Chủ Nhật, 9 tháng 4, 2023

RTT56 c.- HÒA BÌNH (tt.); PEACE (cont.)

        

qrcode_get.google.com
          
HOÀ BÌNH VI; PEACE VI ✔
___ Vấn: Chiến tranh có từ đâu? Question: Where does war come from?
___ Đáp:; Answer: 1) Sở dĩ có chiến tranh là bởi ở trong đời sống có sưu công và thuế vụ.; The reason there is war is that in life there is a collection of labor and taxes.; Chiến tranh là để giành phần: sưu công và thuế vụ, chớ nếu các cái ấy không có, thì sự tranh đấu để ích lợi gì?; War is to win share: revenue and taxes, but if they don't have them, what's the use of fighting?; Kìa như khi xưa, nhà vua Nghiêu, Thuấn, bản chiêu mộ có tự người ghi tên, sổ lạc quyên có tự người ký sổ.; Behold, in the past, Kings Yao, Thuan, the recruitment copy has his own name, the collection book has his own signature.; Khởi việc làm có tự người giúp công, thảy đều tự lòng người phát tâm, chớ không hề ép buộc, nên không hay sanh trái nghịch.; Starting a job with self-help people, all of them are self-generated, not forced, so they are not born contrary.; Và cũng chẳng ai đua tranh giành lấn việc làm: vì nếu mục đích phải, là sẽ tự có lòng người phụ trợ.; And no one competes for work: for if the purpose is right, it will be to have the heart of a helper.; Do đó mà trong thế giới của chúng sanh chung, mới đặng nên có chỗ thái bình, thái bình nhờ nơi bình đẳng, vì ai nấy cũng như nhau.; Therefore, in the world of common sentient beings, there should be a place of peace, peace thanks to the place of equality, because everyone is the same. ☑ 
2) Xưa kia, người sĩ hiền đạo đức như là cái đầu, nông phu là cái bụng, người làm công thợ là cái tay, người thương mãi là cái chân, ấy tức như môt thân hình đầu trên chân dưới.; In the past, the sage and morality were like the head, the farmer was the belly, the worker was the hand, the merchant was the leg, that is like a head on the lower leg.; Tôn thờ đạo-đức làm cái đầu, hạ dẹp tham muốn làm cái chân, thì thân hình xuôi thuận.; Worshiping morality as the head, putting down desires as the legs, the body is in good shape.; Thế mà về sau trái lại, người ta tôn sùng cái muốn tham lam của người thương mãi lên cao, hạ dẹp người đạo đức sĩ hiền xuống thấp.; But later on, on the contrary, people worshiped the greedy desires of merchants to the top, and put down the sage and sage.; Cũng như thân người lộn ngược, cái chân thì ở trên, cái đầu thì lộn ngược ở dưới, tay của người công thợ quơ quào.; Just as the body is upside down, the legs are on top, the head is upside down below, the hands of a worker swing.; Vì đó mà ở ngoài chợ thì giới thương gia áp chế giới sĩ hiền, ở trong xóm thì người công thợ hiếp đáp người nông phu.; For that reason, in the market, the merchants oppressed the sage, while in the village, the workers bullied the farmers.; Khiến nên đầu ruột lộn nhào, bàn chân ngất nghểu, đứng đi không đặng, lại bị lún ngộp chìm sâu, sanh ra khổ sở hoạn nạn.; Causing the head to turn upside down, the feet to faint, standing unable to walk, again sinking deeply, giving birth to suffering and tribulation. ☑
         Vậy muốn được bình yên, thì trước hết phải hạ dẹp lòng thương mãi mong muốn tham lam, như chân kia đã được đứng xuống, tay của người công thợ chổi đất đi lên, buông lìa ác vật.; Therefore, if you want to be at peace, you must first put down your love and greed, like the other foot has been put down, the hand of a broom worker goes up, letting go of evil things.; Để cho trong đời sống có được: giới sĩ hiền, nông phu, công nhân, và thương mãi sẽ như thân hình xuôi thuận.; So that in life, there will be: the sages, farmers, workers, and merchants will be like a favorable body.; Cái đầu ở trên, cái chân ở dưới!;The head is above, the foot is below!; Chân đứng trên mặt đất và đầu đội trời mà đi trên vật chất, mà đứng dưới tinh thần.; Feet standing on the ground and head on sky, walking above matter, but standing below spirit.; Thì mới mong sanh chúng hòa bình, yên ổn và thái bình cho thiên hạ.; Only then will they be born in peace, tranquility and peace for the world. ☑
3) Kìa như người xưa, lý lẽ của sống và ăn của người già, người lớn và trẻ nhỏ thì khác nhau: trẻ nhỏ sống và ăn cho xác thân vật chất, cái ác.; Behold, like the ancients, the reasons for living and eating are different for the elderly, adults and children: children live and eat for the physical body, evil.; Người lớn sống và ăn bằng cái lý trí, tinh thần, lý lẽ thiện lành của họ.; Adults live and eat with their good reason, spirit, and reason.; Người già sống và ăn bằng lý lẽ: tâm chân thành đạo đức trong sạch của họ.; Old people live and eat by reason: their pure moral heart. ☑
       Nhưng nếu khi nào, người già mà còn sống và ăn theo lý lẽ thiện. Người lớn mà sống và ăn theo cái ác, thì trẻ nhỏ bảo chúng nó: hãy sống và ăn theo lý lẽ trong sạch, làm sao đặng nên?; But if when, old people still live and eat according to good reason. If adults live and eat according to evil, children say to them: live and eat according to pure reason, how can it be?; Vậy, chẳng phải là ba hạng chiến tranh nhau.; So, not three classes at war with each other.; Ông già giết người lớn, người lớn làm hại trẻ nhỏ, trẻ nhỏ giết hại ông già, thật rất uổng mạng sống của con người và oan ức cho lớp người dưới.; Old men kill adults, adults harm children, children kill old men, it's a waste of human lives and injustice to the lower class.; Bởi kẻ bề trên đã đi ngược nghịch, mà bảo phải hòa bình với nhau làm sao cho được?; Since the superiors have gone against each other, how can they be at peace with each other? ☑
4) Còn đây là sự tương đối của người nghèo và người giàu!And here is the relative of the poor and the rich! 
          Một người kia may mắn, gặp sanh nơi đất tốt, trúng mùa, nhân duyên và cảnh ngộ cho họ sự giàu có, vậy nên của cải nhà ai no ấm và dư thừa thì nhà của người ấy hưởng.; A lucky person, born in a good land, has a good harvest, predestined conditions and circumstances give them wealth, so whoever's possessions are full and abundant, their house will enjoy.; Còn người khác không may mắn, gặp đất xấu, mất mùa màng, nhân duyên và cảnh ngộ khiến cho họ nghèo.; Others are unlucky, encounter bad soil, lose crops, predestined conditions and circumstances make them poor.; Nên phải góp sức lại, sớt chia và cứu trợ cùng nhau cho qua lúc nghèo khổ và thiếu hụt.; So we have to contribute, share and help each other to overcome poverty and shortage.; Ấy tức là, do cảnh ngộ khác nhau, khó ai mà theo cảnh ngộ và trạng thái của người khác.; That is, due to different circumstances, it is difficult for anyone to follow the plight and status of others.; Chúng sanh trong đời, có nhiều hạng bậc.; Beings in life, there are many levels.; Do vậy mà, sự hiểu biết của họ chẳng đồng nhau.; Therefore, their understanding was not  the same.; Khác nào như trong trường học có nhiều lớp và nhiều cấp độ của học sinh khác nhau.; It's like in school there are many classes and different levels of students.; Ai có trình độ nào thì học lớp nấy, phải đâu là tất cả, mà chỉ có học một cấp độ của một người, như một hạng bậc được!; Anyone with any level can take their own classes, not all, but only one level of a person, like a grade!; Ví như trong đời, có một người giàu sang nào đó, mà áp chế một người nghèo hèn khác.; For example, in life, there is a certain rich person who oppresses another poor person.; Chao ơi! Cũng là chỉ riêng từng người đó với nhau, chớ phải đâu hết thảy bậc sang giàu là ác quấy.; Oh my! It is also just each person together, not all rich people are evil.; Còn người nghèo nào gian xảo là cũng sẽ có riêng từng người là gian xảo, chớ phải đâu hết thảy ai nghèo là càng bậy.; As for the poor who are cunning, there will be each person who is cunning, not everyone who is poor is worse.; Vậy là, sự xung đột ấy có xảy ra, là cũng phải do riêng từng người ấy với nhau, chớ phải đâu kẻ ở ngoài hay bên trong mà đi bênh vực chủ nghĩa*, để hại lây với nhau làm chi cho khổ nhọc.; So, if that conflict does happen, it must also be caused by each of them individually, not someone from outside or inside who defends theism*, to harm each other and cause suffering. ☑
           Có xét như thế, mới thấy ra chiến tranh nguồn gốc: không thù hận, vô lý là bởi sự thiếu hiểu tin lầm, vì mãi ở xa nhau.; With that in mind, we can see the origin of war: there is no hatred, the absurdity is due to a lack of misunderstanding, because they are forever apart.; Chưa biết ra sao lẽ phải sự thật của nhau, thiếu thân cận thương yêu, nên mới phải dễ dàng vì nhau xích mích.; Not knowing how to be true to each other, lack of closeness and love, so it must be easy because of each other's friction. ☑
5) Mà biết đâu rằng: chiến tranh ấy, chẳng là nghiệp báo của chúng sanh chung, đã do quá khứ hoặc hiện tại là nguyên nhân.; But maybe that war, not the karma of common sentient beings, was caused by the past or the present.; Vì thân, miệng và ý, đã mãi rủa chửi và vọng ngôn dối trá, chém, đâm, đánh đập, tánh ác đã thành thói quen, làm gương xấu, gây hận.; Because of the body, mouth and mind, having forever cursed and uttered lies, slashed, stabbed, beaten, evil nature had become a habit, set a bad example, and caused hatred.; Khiến nên lòng ngã ái  nâng cao, nên đã chấp nhận khư khư nơi danh từ của giáo lý, của nghiệp ác mây che.; Raised self-love, so he accepted the word of the doctrine, of evil karma.; Chẳng nhận thấy ra đạo Phật là con đường lẽ phải có một: bài học thì phải đổi thay mãi, các lớp tuy nhiều nhưng đều vẫn chung một trường.; Did not realize that Buddhism is the only right way: the lessons must be changed forever, the classes are many, but they are still in the same school.; Cùng chung một sự học, là phải tiến lên, để gặp chung nơi lớp trên hơn nữa, mà bỏ hết, không còn đem theo cái biết của lớp dưới nữa vậy.; Sharing the same learning, is to move forward, to meet in the upper class more, but give up all, no longer bring the knowledge of the lower class. ☑
6) Sự chiến tranh với nhau ấy, có khác nào như buổi mới tựu trường của những học trò mỗi năm học mới, như mới gặp nhau nơi trường học lần thứ nhất.; That war with each other, is like the first day of school for students every new school year, like meeting each other at school for the first time.; Nên ngơ ngác lạ lùng, lại còn quen tánh cũ: buông lung, tranh đua, bon chen và giành lấn...; So bewildered, still familiar with the old nature: letting go, competing, jostling and encroaching...; Trong lúc chưa đến giờ học, lớp học chưa sắp xếp để phân biệt, và cũng chưa hiểu mục đích của việc học là gì cả vậy!; While it's not yet class time, the class has not been arranged to distinguish, nor understand what the purpose of learning is! ☑
          Thế nên, cần nhận biết rằng: Đời là trường học, thế giới chúng sanh chung: ấy là học trò.; Therefore, it should be recognized that: Life is a school, the world of sentient beings is common: it is a student.; Trường học có yên bình là do thầy giáo, mọi người đều được hiểu biết mục đích của cái biết là học, của cái linh là tu, của cái sống là tạm sống chung nhau.; The school has peace because of the teachers, everyone understands the purpose of knowing is to learn, of the spirit is to practice, of life is to live together temporarily.; Đang ở trong trường học với nhau, cùng học là để cho được sáng suốt, hiền lương và tránh khỏi sự đau khổ vậy.; Being in school together, studying together is to be wise, kind and to avoid suffering.; Thật như thế, trong đời mà chúng sanh được biết mình đang là học trò, và hiểu rõ công lý: biết sợ tội lỗi!; Indeed, in this life, sentient beings know that they are students, and understand justice: fear of sin!; Đừng bắt buộc và bảo rằng: kẻ khác là phải sợ mình, đừng làm kẻ tội khổ, và gây chết người!...; Don't force it and say: others should be afraid of you, don't be a sinner, and cause  death!...; Do vậy, mà phát sanh ra điều vay trả!; Therefore, that arises loan repayment!; Có học, biết đạo đức, ắt là hòa bình nhau mãi, ấy là tốt đẹp, quý báu và hay hơn hết thảy vậy.Being educated, knowing morality, will be peace forever, that is good, precious and best of all. ☑
Link: Download-Tải về: Around the world in the Eighty days-370.pdf. (quyển sách số 370, trong thư viện 1.000 quyển sách; book number 370, in the library 1,000 books); Link: 56.a.- HÒA BÌNH ; PEACE
CẦU NGUYỆN HÒA BÌNH VII
PEACE PRAYER VII

CẦU NGUYỆN HÒA BÌNH VII; PRAYER FOR PEACE VII
Đời gặp thuở can qua chinh chiến,; Life meets times of struggle through war,
Sống những ngày, nguy biến: kinh tâm; Live these days, in danger: horror;
Kéo dài thê thảm nhiều năm,; Lasting tragically for many years,
Đầy trời sát khí, cõi âm hiện hình!
Full of murderous air, the negative realm appears!
*&*
Kẻ thác đi hồn linh tức tưởi,; The one who empties the soul is angry,
Người sống còn, rũ rượi sầu thương.; Survivors, shake off grief.
Kể đâu, hết khúc đoạn trường,; Tell me, at the end of the segment,
Bàn tay ác liệt, vô thường gây nên?; Fierce, impermanent hands cause?
*&*
Thử xét lại căn nguyên giặc giã,; Try to reconsider the cause of the war,
Bởi loài người mất cả lòng nhơn.; Because mankind has lost all humanity.
Thế thì đạo đức hết trơn,; Then morality ends.
Mất sao mất cả chữ nhơn là người?; Lost how lost even human character is a person?
*&*
Đời như thế, mất đời có phải?; Life is like that, losing life is it?
Chữ "đời" là mãi mãi đời đời,; The word "eternal" means forever and ever,
Nhơn từ ấy đạo bền dài,; Since then, the path is long-lasting,
Vĩnh miên trường cửu: đạo đây là đời.; Eternity and eternity: this religion is life.
*&*
Đời không đạo, nên đời loạn khổ,; Life is not religious, so life is chaotic,
"Đạo" ở đời, thật chỗ yên vui.; "Tao" in life, it's a place of peace and joy.
Dài dòng chẳng nói xa xuôi,; Long-winded without saying far and wide,
Tiến lên đạo chánh, dẹp lui đường tà.; To advance to the right path, to eliminate the evil path.
*&*
Cầu học đạo ấy là cầu nguyện,; To study the religion is to pray,
Cầu sao cho phổ biến chúng sanh.; May it be common for sentient beings.
Thế gian tất cả hiền lành,; The world is all gentle,
Tức thời thế giới, hòa bình tự nhiên.; Instant world, natural peace.
*&*
Một lẽ nữa căn nguyên giặc giã,; Another reason is the cause of war,
Bởi người đời tham chạ giựt giành.; Because people in the world are greedy and fight for.;
Miếng ăn lẽ sống cho mình,; A piece of life for yourself,
Mà bao kẻ khác, điêu linh khốn nàn.; But how many others, wretched ghosts.
*&*
Đạo cứu-thế muôn ngàn điều luật,; The doctrine of the savior of thousands of laws,
Đây hai điều phương thuật cứu tinh:; Here are two things savior methods:
Không trộm cắp, không sát sinh,; No stealing, no killing,
Ấy là hai đấng thần linh hộ trì.; Those are the two guardian deities.
*&*
“Nhơn bất sát” không khi nào giết,; "Non-killer" never kills,
“Sát bất-nhơn” mất biệt tiếng người.; “Slaughter of unscrupulous people” lost their human voice.;
Bao nhiêu loài vật trên đời,; How many animals in the world,
Cũng là mạng sống, cũng thời mang thân.; It is also a life, also a time to carry a body.
*&*
Cũng đau đớn, chịu phần sanh tử,; Also suffering, suffering the part of birth and death,
Nỡ lòng nào bày sự giết ăn?; Willingness to display killing and eating?
Oái-oăm, bạc ác: vô ngằn,; Wow, silver and evil: infinity,
Giết thân kẻ khác nuôi thân của mình.; Kill someone else's body to feed your own.
*&*
Tâm đã chẳng động tình bi thiết,; The heart was not moved by pity,
Mất thiện-lương, lịm chết cõi lòng.; Loss of good-will, dying of the heart.
Quen tay giết được: đèo bồng,; Get used to killing: Passing,
Mạng người đồng loại, cũng không: ngại ngùng!; Human life kind, nor: shy!
*&*
Càng tập nhiễm, ăn dùng huyết nhục,; The more you practice infection, the more you eat and drink flesh and blood,
Tánh tình người lắm lúc đổi thay.; People's temperaments change from time to time.
Thấm vào cơ thể lâu ngày,; Absorbed into the body for a long time,
Hòa chung chất máu các loài thú muôn.; Mix the blood of all kinds of animals.
*&*
Đời hăng hái, say cuồng chém giết,; Life is ardent, passionate about killing,
Bởi nung bầu nhiệt huyết bùng sôi.; By heating the pot of boiling enthusiasm.
Hồn oan chết thảm không nguôi,; The unjust soul dies unrelentingly,
Thù xưa vương vấn: giục xui giặc loàn.; The old enmity lingers: inciting the enemy.
*&*
Nay bằng muốn giải oan: dứt nghiệp,; Now by wanting to exonerate: end karma,
Phép tu trì cần kíp ban hành.; Religious permission is urgently required.
Mỗi người kiêng cử sát sanh,; Everyone abstains from killing living beings,
Xót thương loài vật, lòng lành ăn chay.; Compassionate animals, good heart vegetarian.
*&*
Theo luật sống chẳng ai đặng giết,; According to the law of life, there is no one to kill.
Không sanh người sao diệt mạng người.; If you don't give birth to people, why destroy people's lives.
Lập nên luật sống ở đời,; Establishing the law of life,
Bảo tồn mạng sống các loài nhỏ nhen.; Preserve the lives of petty species.
*&*
Nếu con kiến có quyền được sống,; If the ant has the right to live,
Thì loài người luật rộng biết bao?; How wide is the law of mankind?
Tự do sống mãi, bền lâu...; Freedom to live forever, forever...
Miễn đừng đoản mạng, giảm thâu tuổi dài.; As long as you don't shorten your life, reduce your long life.
*&*
Ăn để sống mỗi ngày đơn giản,; Eat to live every day simply,
Mễ cốc đều có sẵn khắp nơi.; Meals are available everywhere.
Cấy, cày, trồng tỉa: đua bơi,; Transplanting, plowing, planting: swimming racing,
Ấy là phận sự của người cư gia.; That is the duty of the resident.
*&*

Bậc giải thoát, lìa xa nghệ nghiệp,; The liberated one, far from karma,
Được nhẹ mình độ tiếp chúng sanh.; Be light yourself to receive sentient beings.
Hạnh tu, Khất sĩ: lữ hành,; Conduct, mendicant: travel,
Mỗi ngày khất thực, trì bình giáo khuyên.; Begging for alms every day, maintaining peace and advice.
*&*
Mượn pháp ấy làm duyên: tế độ,Using that dharma as a condition: benevolence,
Cho thế trần được chỗ gieo nhơn.; Give the world a place to sow humanity.
Tập lần bố thí ra ơn,; Practice giving alms of gratitude,
Lòng tham dứt bỏ, đạo chơn hầu gần.; Greed quits, the path is close.
*&*
Đã bố thí một lần cả thảy,; Having given all at once,
Lộc của mình để lại cho đời.; My fortune left for life.
Ra đi chẳng dính trong người,; Leaving is not attached to the person,
 Mảy may danh lợi, tăm hơi của tiền.; A little bit of fame and fortune, a bit of money.
*&*
Rồi xin lại luân phiên mỗi bữa,; Then ask for each meal alternately,
Một bát cơm đủ chứa dạ dày.; A bowl of rice is enough to hold the stomach.
Chẳng dư cất để nhiều ngày,; There is no spare for many days,
Không hay phung phí, tốn xài chi chi.; Do not squander, spend or spend.
*&*
Người bố thí sau khi mình thí,; A person who gives alms after I gives,
Nên kẻ đời gắng chí học theo.; So people try hard to learn.
Lòng tham làm giặc hiểm nghèo,; Greed makes a dangerous enemy,
Hạnh tu, bố thí: gương treo sửa đời.; Practice and give alms: hanging mirrors fix life.
*&*
Pháp khất thực dạy người bố thí,; The Dharma of almsgiving teaches almsgiving,
Cùng dạy mình chơn lý không tham.; Let's teach ourselves the truth of not being greedy.
Bao giờ dứt tánh mê ham,; When will the passion cease,
Muôn ngàn phận sự, việc làm đều xong.; Thousands of tasks and jobs are done.
*&*
Bằng trái lại nếu không huân tập,; On the contrary, if you don't practice,
Bước ra đời tạo lập thân danh; Step into birth to create a name.;
Hỡi ơi! Sự nghiệp tan tành,; Oh my! career ruined,
Lại thêm báo hại chúng sanh khổ sầu.; More harm sentient beings suffering.
*&*
Trong đời phải cần tu hai pháp:; In life, it is necessary to practice two dharmas:
Ăn chay và vui hạp đi xin.; Be vegetarian and happy to beg.
Luật nghiêm, giới cấm: giữ gìn,; Strict laws, precepts: keep,
Muôn người hoà hiệp, như in một người.; Many people are in harmony, like printing one person.
*&*
Ấy phương pháp lập đời đạo đức,; That is the method of establishing a moral life,
Dẫn loài người đến mức yên vui.; Lead mankind to a peaceful level.
Không còn loạn khổ chia phui,; No more turmoil and separation,
Ủ ê, tang tóc, ngậm ngùi: đau thương!; Melancholy, mourning, mourning: grief!
*&*
Cùng hiệp trí tìm phương cầu nguyện,; Let's find a way to pray together,
Cầu xin cho xuất hiện triết nhân.; May the philosopher appear.
Đảm đang cứu độ phàm trần,; Guaranteed to save mortals,
Cao xuê ngôi vị đáng phần Thế Tôn.; Exalted to the position worthy of the World-Honored One.
*&*
Kính lạy: Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
Reverence: The original Master Shakyamuni Buddha (3 times)
Tổ sư Minh Đăng Quang; Patriarch Minh Dang Quang.
*&*
Peace in insecurity; Bình yên trong bất an
VOCABULARY; TỪ VỰNG:
revenue  / 'revə,nu:/   |   BrE./ 'revən,yu:/n. doanh thu; sưu công; revenue 1 (Noun); noun: revenue; plural noun: revenues;
1. the entire amount of income before any deductions are made.
1. toàn bộ số tiền thu nhập trước khi thực hiện bất kỳ khoản khấu trừ nào.
2. government income due to taxation.
2. thu nhập của chính phủ do đánh thuế.