Thứ Bảy, 8 tháng 4, 2023

RTT11. Khất Sĩ ; Mendicant

 
Đề tài: giảng luận số 11 (mười một)
Subject: lecture number 11 (eleven)
Khất Sĩ;  Mendicant 
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG 
Author: MINH DANG QUANG
&&
Theo phiên bản, xuất bản năm 1993; By version, published in 1993; Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy: tự học tiếng Anh-LÊ ĐỨC HUYẾN; Editing and translating into English, this student: self-study English-LE DUC HUYEN; (Trang 164; Page 179)
Sravaka-Disciples of Buddha
    
Du hành Khất sĩ là học trò khó, đi xin ăn, để tu-học.; Traveling Mendicants is difficult students, begging for food, to practice-study.; 
Du hành Khất sĩ là cái sống, của Chơn Lý của Vũ trụ, mà tất cả chúng sanh đều là học trò cả thảy.; Traveling The mendicant is the life, of the Truth  of the Universe, of which all sentient beings are all students. Bởi chúng sanh là cái biết, từ chưa biết đến đang biết, và cái biết, sẽ hoàn toàn ngơi nghỉ.; Because sentient beings are the known, from the unknown to the knowing, and the known will completely rest.; Các sự thấy, nghe, hiểu để đem lại cho cái biết.; The seeing, hearing, understanding to bring to know.; Biết quý báu hơn không biết, có biết mới hết mê lầm, cố chấp, sai trật, khổ sở và tai nạn.; Knowing is more precious than not knowing, knowing is the end of delusion, bigotry, wrongdoing, suffering and accidents.; Từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ trước đến sau, từ chiều đến sáng, mỗi lúc cái hiểu biết càng thêm phân biệt.; From small to large, from low to high, from front to back, from afternoon to morning, each time the understanding becomes more and more discriminating.; Làm việc tích trữ, lớn to và đi tới, làm cho chúng sanh: càng ngày càng được thêm sự học hành.; Working in hoarding, growing up and going forward, making living beings: more and more learning.; Chúng sanh đây là "căn-thân" và "chủ thức" (chủ thể của nhận thức, là người nhận biết).; These beings are "base-body" and "main consciousness" (subject of perception, who is aware). Cho nên cái biết chủ cần phải sống, lớn, ăn, vui, yên, và còn mãi mãi.; So that which knows the owner must live, grow, eat, be happy, be at peace, and last forever.; Chính đáng cái biết là ta, là mục đích của chúng sanh, là chơn lý của cuộc đời, là tinh ba của vũ trụ.; Just what we know is us, is the purpose of sentient beings, is the truth of life, is the 'star three' of the universe.; Chính chơn lý hay triết lý, mới là môn học thật tế, ích lợi và đi ngay đến Niết-bàn, kêu là đạo.; It is truth or philosophy, which is a practical, useful and immediately leading to Nirvana, called the Way. Là sự học không hai, là cái học của ta, nó ở với ta, nuôi sống "cái ta", nó làm "ta" vậy !; It's a unique learning, it's our learning, it stays with us, nourishes "me", it makes "me" like that! ☑
          Học chơn lý: để biết rõ, chúng sanh, vạn vật và các pháp, đặng đem lại một cái sống, như thân hình vũ trụ, nối thay cùng đấng Tạo Hóa, dạy khắp muôn loài.; To learn the truth: to know clearly, sentient beings, things and dharmas, to bring about a life, like the body of the universe, to join the Creator, teaching all beings.; Một địa vị: toàn giác, toàn năng, tối cao hơn trời đất, cứu độ cả chúng sanh, khắp thế giới chúng sanh hết thảy, tự đem mình tôn kính.; One position: omniscient, omnipotent, supreme above heaven and earth, saving all sentient beings, all sentient beings throughout the world, respecting themselves.
         Chính Phật là Vô thượng sĩ, là ông thầy giáo có sự học không ai hơn!; The Buddha himself is the Unsurpassed Master, the teacher who has no better learning!; Còn Tăng già là Khất Sĩ, là học trò đang đi du học khắp nơi cùng xứ, học nơi người Thầy của mình.; And the Sangha is a Mendicant, a student who is studying abroad in the same country, studying from his teacher.; Học nơi bạn đạo giáo, nơi người học trò, học với tất cả chúng sanh, vạn vật, và các pháp, học với Phật, Pháp, và Tăng ba đời.; Learn from a friend, a student, study with all sentient beings, things, and dharmas, study with Buddha, Dharma, and Sangha of the three generations.; Học từ xóm làng tỉnh xứ, đến khắp các xã hội, thế giới chúng sanh, học nơi chữ viết!; Learn from villages, provinces, to all societies, the world of beings, learn from writing!; Nghe lời nói, học bằng lo lắng: nghĩ ngợi; học nơi sự thật hành, học nơi cỏ, cây, thú, người, trời, Phật, đất, nước, lửa gió.; Listen to words, learn by worry: think; learn from the truth of practice, learn from grass, trees, animals, people, heaven, Buddha, earth, water, fire and wind.; Tạm sống xin ăn tu học đi ngay chơn lý chẳng chút lãng xao, không màng khổ nhọc. ; Temporarily begging for food, learning to walk right away to the truth without distractions, without suffering.; Và bá tánh là cư sĩ kẻ đã lỡ hội đường, hoặc vì tai nạn nên, phải đành kham nhẫn, thiếu thốn, tập học ở một chỗ nơi để đặng chờ ngày giải thoát.; And the common people are lay people who have missed the synagogue, or because of an accident, have to be patient, needy, and study in one place to wait for the day of liberation. ☑
         Biết ra mục đích của sự học, loài người, nên gọi người là lớp chót, Trời là lớp nhì, Phật là lớp nhứt.; Knowing the purpose of learning, humans should be called the last class, Heaven is the second class, Buddha is the first class.;  Còn thú vật với cỏ cây như trẻ nhỏ mới sanh, chưa có sự học chưa biết học, không biết lớp trường chi cả.; As for animals with plants and trees, like newborn babies, they have not learned yet can't learn, don't know what classes they go to.; Trường học là võ trụ, chúng sanh là học trò, các pháp: đổi thay tiến hóa là bài vở, vạn vật là món tạm dùng.; School is the universe, sentient beings are students, the laws: change and evolution are lessons, everything is temporary.; Có học để thi đậu đắc quả yên vui, đặng tránh cái dốt-nát, tức là vô-minh!; Learn to pass the exam to achieve peace and joy, to avoid ignorance, ie ignorance!; Chết khổ điên cuồng của cỏ, cây, loại thú.; Crazy death of grass, trees, animals.; Có học mới biết đầu trên chân dưới, sự sống của khắp thân mình.; Only learning to know the head on the lower leg, the life of the whole body.; Mới có mắt sáng thấy đường, biết điều ăn mặc.; Only have bright eyes to see the road, know how to dress.; Học là quý nhất, trúng đường, hơn là sự ăn chơi, nô đùa, lêu lổng.; Learning is the most precious thing, winning the road, rather than playing, playing, and wandering. ☑
         Muốn học, không phải ở một chỗ, mà cần phải bước lên đi tới, phải đi theo thời duyên và cảnh ngộ, của nước gió không ngừng chớ đừng cố gượng.; If you want to learn, you don't have to stay in one place, but you need to step up and go, you have to follow the conditions and circumstances, the wind and water do not stop, don't try.; Vì chính sự ở một chỗ giữ một bài, một lớp, là khổ não, vô minh, si mê thất học.; Because the main thing is to stay in one place to keep a lesson, a class, is suffering, ignorance, ignorance and uneducated.; Càng đứng ngồi, nằm một chỗ, càng thấy nóng nảy: sân hờn, và lại bụi lấp: xấu dơ, tham lam: đen nặng.; The more you stand, sit, and lie down in one place, the more impatient you become: anger, resentment, and dust filled: ugly, greedy: black and heavy.; Vậy muốn được học, nếu là kẻ thật học, thì phải ra người Khất Sĩ!; So if you want to learn, if you're a real scholar, you have to be a Mendicant!; Người Khất sĩ khó hèn, để hạ lòng tự cao dốt nát, đặng rèn nuôi chí nhẫn, và thong thả học hành, ngao du thiên hạ.; Mendicants are difficult and cowardly, to lower their pride and ignorance, to cultivate patience, and to leisurely study and travel the world.; Vừa là tự mình đi tới, và dắt lần những kẻ khác cùng theo, cho đúng theo lẽ trước và sau;  thời gian khách tạm vô thường và vô ngã.; Just go ahead by yourself, and lead others along, according to the right before and after; temporary guest time impermanent and selfless. ☑
Ngoài Khất sĩ ra không có pháp nào thứ hai để diệt tham sân si được.; 
Apart from the bhikshus, there is no second method to destroy greed, hatred, and delusion.; Mà nếu tham sân si không diệt, thì người ta với cỏ cây thú có khác chi nhau. ; And if greed, hatred and delusion do not cease, then there is no difference between people and animals.(Cỏ vốn si mê, không biết. Cây có tình thọ là sự tham lam. Thú giành ăn, tham dâm mà sân giận.; Grass is infatuated, do not know. The tree of life is greed. Animals take food, lust but anger.). Cũng như trẻ nhỏ ở trong bụng mẹ si mê, lúc mới sanh đòi ăn tham lam, và đến năm sáu tuổi lại tập giận hờn.; Just like a child in a deluded mother's womb, when he was born, he wanted to eat greedily, and at the age of six, he learned to be angry.; Cho nên gọi tham sân si là con trẻ nhỏ nhít hẹp hòi, không giống như người lớn, cái lớn là không tham sân si: nhỏ và hẹp.; So calling greed, hatred and delusion is a narrow-minded child, unlike adults, the big one is not greedy for hatred and delusion: small and narrow.
          Trẻ con tham sân si là phải, vì ta gọi nó là trẻ con, nó chỉ tìm yên vui bằng sự độc ác, mà nhờ được mọi người tha thứ nên nó mới dể duôi quen tật!It's right for a child to be greedy, hate, and delusion, because we call him a child, he only finds peace with cruelty, but thanks to everyone's forgiveness, he easily gets used to his habits!; Nó như cỏ, cây, thú, nào có dạy học được ở nơi trường, cho nên nó mới hoang đàng, rong dạo.; It's like grass, trees, and animals, it can't be taught at school, so it's wild and wandering.; Trái lại, khi loài người đã lớn, có trí, biết học ai ai cũng vào trong lớp chót của trường đời.; On the contrary, when people have grown up, have wisdom and know how to learn, everyone will enter the last class of the school of life.; Mà vượt lần lên lớp trên của người lớn, vậy thì chúng ta đã là người lớn lớp nhì hay ông già lớp nhứt, xem mình là Trời Phật.; If we pass the time to the upper class of adults, then we are already second-grade adults or first-grade old men, considering ourselves as Gods and Buddhas.; Nào có ai dám gọi ta là trẻ con, mà trẻ con là tham sân si độc ác, ta cần phải dứt trừ mau sớm.; Who dares to call me a child, and children are greed, hatred, and evil, we need to get rid of them soon.;  Bố thí dứt trừ tham lam, là sự lớn, cao, rộng, nhẹ, sạch, trong.; Giving is the end of greed, which is great, tall, wide, light, clean, and clear.; Nhẫn nhục trừ sân giận, là sự nở nang, mát mẻ, vui tươi…; Patience except anger, is blooming, cool, joyful...
           Tinh tấn trừ si mê, là sự đi nhiều, học rộng: sáng bóng, chói ngời, lau chùi mãi mãi.; Diligence to eliminate delusion, is to go a lot, to learn widely: shiny, brilliant, forever clean.; Cho nên gọi rằng: Bố thí nhẫn nhục, tinh tấn là lớn; tham, sân, si, là nhỏ.; So it is called: Generosity, patience, effort is great; greed, hatred, delusion, is small.; Cái nhỏ như bị bó chặt, như lửa đốt mà tóp co, như vào trong hang trứng.; The small one seems to be tightly bound, like a burning fire, as if entering an egg cave.; Nhờ bố thí mà đến được sự trì giới xuất gia Khất sĩ, giải thoát chứng quả vô sanh, bậc hiền thánh.; Through almsgiving, one can maintain the precepts of becoming a bhikshu, liberated from the fruit of birthlessness, and become a sage.; Nhờ nhẫn nhục mà đến được sự nhập định yên lặng, có thần thông quả linh, chứng quả Duyên giác như tiên.; Thanks to patience, one can reach a quiet samadhi, have spiritual powers, and realize the fruit of Pratyekabuddha like a fairy.; Nhờ tinh tấn mà đến được trí huệ, suốt thông đạo lý: giáo hóa chúng sanh làm chư Bồ-tát.; Through diligence, one attains wisdom and understanding of the Way: to teach sentient beings to be Bodhisattvas.; Thi hành Phật sự, theo đường vô lậu đến quả chân-như, Niết-bàn hưu trí.; Practicing Buddha's work, following the no-trafficking path to the true-like fruit, Nirvana retirement.; Như vậy, tất cả chúng ta nhơn loài thảy phải đều là Khất Sĩ.; Thus, all of us human beings must be mendicants.; Vì chúng ta đã lớn và sắp lại già, cái già đủ học toàn giác Phật, của chúng ta: phải cho đúng luật phép!; Because we've grown up and are about to get old, our old enough to learn full enlightenment, ours: we must obey the law!; Có như vậy, mới chẳng phải là trẻ nhỏ để gương hại, dạy quấy cho đời!; Only then, it is not a young child to harm, teach evil for life!; Còn mình, thì lại nhẩn lùi; đi chui vào bụng mẹ, tập tiếng xưng con, để chịu khổ thân đời tới.; As for me, I hesitated; go to the mother's womb, practice calling children, to suffer the body of the next life.; Vả lại, thời duyên cảnh ngộ, nào có cho ta đứng yên: một chỗ bao giờ?; Besides, when the circumstances are predestined, how can we stand still: ever in one place? ☑
          Theo Hán-Việt tự điển: Chữ "Khất-乞" có nghĩa là: "xin"!; According to Sino-Vietnamese dictionary: The word "Khat-乞" means: "please"!; Lý lẽ của xin là chơn lý của võ trụ, mà chúng sanh, kẻ thì xin vạn vật để nuôi thân, người thì xin các Pháp để nuôi trí.; The reason of asking is the truth of the universe, and sentient beings, some ask for everything to feed their bodies, others ask for the Dharma to raise their minds.; Ai ai cũng đều là kẻ xin cả thảy, hoặc đi xin, hoặc đứng xin, hoặc ngồi xin, hoặc nằm: xin; hoặc ở một chổ xin, hoặc đi "xin" cùng khắp xứ mà xin.; Everyone is a beggar of all, either begging, or standing begging, or sitting begging, or lying down: begging; either in one place begging, or "begging" all over the land and begging.; Xin cái ác, xin điều thiện, xin đạo đức; xin quả người Trời Phật; xin vật chất, xin tinh thần; xin địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh…; Ask for evil, ask for good, ask for virtue; ask for the results of God and Buddha; ask for material, ask for spirit; ask for hell, hungry ghosts, animals...; Đất xin nước, đất mới sống: khỏi chết-khô; cỏ cây xin đất, nước: mới sanh chồi mọc nhánh.; The land asks for water, the land lives: not dead-dry; plants and trees ask for land and water: new shoots sprout branches.; Thú xin đất, nước, cỏ, cây, mới có đi chạy.; Animals ask for land, water, grass, and trees, only to run.; Người xin thú, cỏ, cây, đất, nước, lửa, gió, mới có nói, làm. ; People who ask for animals, grass, trees, earth, water, fire, and wind can only speak and act.People who ask for animals, grass, trees, earth, water, fire, and wind can only speak and act.; Trời xin người, thú, cỏ, cây, tứ đại, mới sanh thức trí.; God asked people, animals, grass, trees, the four elements, to give birth to wisdom.; Phật lại xin nơi Trời, người, thú, cỏ, cây, tứ đại, mới được giác-chơn.; The Buddha asked God, humans, animals, grass, trees, and the four great elements to attain enlightenment. ☑
Có hai thứ xin:; 
There are two things to ask for:
      1. Xin vật chất (vạn-vật) để nuôi thân.; Ask for material things (things) to support yourself.
      2. Xin tinh thần (các pháp) để nuôi trí.; Ask for the spirit (dharmas) to raise wisdom.
        Có đủ thân và trí mới sanh tâm là Phật.; Having enough body and mind to give birth to a mind is a Buddha.; Từ xin để nuôi thân, như cỏ, cây, thú, đến lần xin để nuôi trí là người, Trời, Phật.; From begging to nourish the body, such as grass, trees, and animals, to asking for wisdom to be human, God, and Buddha. ☑
           Vậy nên, tiếng Khất Sĩ là chỉ có nơi người, Trời, Phật mà thôi, vì thú, cỏ, cây chưa có trí để học.; Therefore, the bhikshu language is only found in humans, gods, and buddhas, because animals, grass, and trees have no wisdom to learn.;  Chúng sanh: địa vị càng cao, thì sự xin lại càng nhiều hơn là ở lớp thấp.; Sentient beings: the higher the status, the more the request is in the lower class.; Như cỏ cây chỉ có một cái xin nơi đất, nước, chớ  còn Trời, Phật thì xin tất cả nơi các pháp và vạn vật.; Just as plants and trees have only one request from earth, water, and sky, but God and Buddha ask for everything from all things and dharmas.; Nên mới được đầy tâm đủ trí gọi là Phật, Trời.; Therefore, having a full mind is called Buddha and God.; Sự xin ấy có khác hơn thú cỏ cây, là xin để trau tâm dồi trí, học hành, xác thân bỏ quên không lòng mến tiếc, chớ chẳng phải là sự tô đắp nung dồi sắc thịt huyễn ngã không công.; That request is different from animals and plants, it is a request to cultivate the mind, to study, to forget the body without pity, not as a form of illusory self-gratification without merit.; Biết xin tự người cho, xin cỏ, xin cây, xin thú, xin nơi người Trời, Phật.; Know how to ask for people to give, ask for grass, ask for trees, ask for animals, ask for God and Buddha.; Mỗi mỗi đều xin, lễ phép chớ không tự mình: ngang tàng; giựt giành như thú, cỏ, cây, càn bướng: chen đùa!; Each one asked, politely not on his own: brazen; scramble like animals, grass, trees, stubborn: jostling!; Lẽ xin, thật là tốt đẹp hơn các lối ăn: ăn lén, ăn vụn thầm, ăn càn bướng, ăn cắp vặt vãnh, ăn trộm ban đêm!; Truth beg, it is better than other ways of eating: stealing, eating secretly, eating stubbornly, stealing petty, stealing at night!; Ăn cướp ban ngày, ăn gian lận, ăn lường gạt, ăn bóc lột, ăn trên đầu, ăn liều mạng, ăn hấp tấp v.v…; Stealing during the day, cheating, cheating, exploiting, eating on top, eating recklessly, eating rashly, etc.; Chính sự xin pháp bảo để ăn, xin lòng tốt của người để sống, xin vật thiện để dùng, cái xin ấy mới ích lợi cho đời hơn hết, thiện chớ không phải ác.; It is asking for Dharma treasures to eat, asking for people's kindness to live, and begging for good things to use, that's what is most beneficial for the world, good, not evil. ☑
        Tất cả chúng sanh, ai cũng là thiếu sót những cái cần xin, dầu nhiều dầu ít, đều phải xin lẫn nhau trong hằng ngày.; All sentient beings, everyone is lacking in what they need to ask for, whether more or less, they have to ask each other every day.; Ngay từ vua, quan, giàu sang, nghèo hèn, dân, tội, ăn mày, khùng dại, thảy đều có sự xin cả thảy, (cái xin trong sạch hay là cái xin nhơ bẩn).; Right from the king, the mandarin, the rich, the poor, the people, the sinners, the beggars, the fools, all have all requests, (the pure request or the unclean one).
         Giáo lý ăn xin để dứt bỏ cái ta độc ác, khổ não, mà sống theo lẽ vô thường, tiến hóa như vầy: ta sống giúp cho tất cả, và tất cả sống giúp cho ta.; The teaching of begging to get rid of the evil and miserable self, and live according to impermanence, evolves like this: I live for all, and all live for me.; Như là một thân thể to lớn, liền lạc.; Like a large, seamless body.; Như bàn tay làm việc, chùi lau cho cả cơ thể, chớ nó không tự rờ rẫm, săn sóc lấy nó được.; Like a working hand, cleaning the whole body, let it not be able to touch and take care of it.; Con mắt ngó xem ra khắp nơi, mà không hay thấy nó, miệng ăn cho bao tử nuôi thân, chớ chẳng bao giờ giữ lại miếng ăn nơi mồm ngậm…; The eyes look out everywhere, but do not see it, the mouth eats for the stomach to feed the body, but never keeps the food in the mouth...; Nghĩa là cả cơ thể đều làm việc cho nhau, sống cho nhau, nếu một bộ phận đứt riêng rời là khắp nơi đau đớn, và lần hồi chết hết.; That is, the whole body works for each other, lives for each other, if a separate part is severed, pain is everywhere, and gradually dies.; Vậy nên sự dời đổi gia đình, xã hội, đất, nước, lửa, gió, cỏ cây thú người Trời Phật, vạn vật các pháp chúng sanh; cũng là do lẽ sống chung không cho tư kỷ ấy.; So the change of family, society, earth, water, fire, wind, plants, animals, people, Gods, Buddhas, all living things; It is also the reason why living together is not for that selfishness.; Giáo lý ăn xin là sự chan hòa cho nhau, tức là công lý võ trụ là pháp bảo, hay chơn lý, triết lý nhiệm mầu.; The doctrine of begging is the harmony of each other, that is, cosmic justice is a magical treasure, or truth, a mysterious philosophy.; Người nầy nấu cơm, người kia ăn.; One cooks, the other eats.; Người khác may áo, người nọ mặc.; Someone else sews a shirt, someone wears it.; Kẻ nầy cất nhà, kẻ kia ở (cư ngụ).; One built a house, the other stayed (dwelled).; Kẻ khác lo thuốc cho kẻ nọ đau.; Someone else takes medicine for someone else's pain.; Đời người, hết sống đến chết.; Human life, from life to death.; Rồi trở lại sống và chết nữa!; Then come back to life and die again!; Cha con thay đổi, vợ chồng thay đổi, mỗi kiếp thay đổi, thay đổi để không nhàm chán, chẳng riêng tư.; Father and son change, husband and wife change, each life changes, changing to not be boring, not private.; Có thay đổi mới nảy trí sanh tâm càng lớn lao hay sáng thiện lành, để tránh khỏi điều tham sân, si vọng động, điên cuồng khổ sở, đặng bỏ dưới thấp, lên trên cao.; There is a new change in the mind, the greater the mind, the greater the good or the good, to avoid greed, anger, delusion, madness and suffering, to leave the lower and the higher. ☑
        Cho nên từ ngàn xưa, kẻ đã giác ngộ chơn lý ấy!; So from ancient times, those who have enlightened to that truth!; Như Phật, Tiên, hiền thánh, thảy đều bát cơm, bầu nước, bay khắp non sông, trôi vòng thế giới.; Like Buddhas, fairies, and sages, they all have rice bowls and gourds of water, fly across mountains and rivers, and drift around the world.; Để đến với danh từ Khất sĩ, hầu hưởng quả Vô thượng sĩ ngày mai.; To come to the name mendicant, to enjoy the fruit of the unsurpassed monk tomorrow.; Các ngài không phải là hạng khất cái, thấp hèn như cỏ, cây, thú chỉ tìm sống; cái sống chẳng đợi ai cho, sống để rồi chết trong cái vô minh, tà ác.; They are not beggars, lowly like grass, trees, animals just looking for a living; life does not wait for anyone to give, live to die in ignorance and evil.; Chính Khất sĩ là quý báu nhất trong đời, là bậc hiền nhân chăm học, là bậc đủ can đảm vượt qua cõi Trời, người.; It is the mendicant who is the most precious in life, the sage who studies hard, the one who is brave enough to cross the realms of Gods and humans.; Vất bỏ tham sân si, diệt cắt dây ái dục, bay khỏi lục trần, lục căn đã như già chết!; Throw away greed, hatred and delusion, cut off the ropes of craving, fly away from the six worlds, the six senses are like old age and death! Là bậc hạng mà đường trần bụi, chẳng còn đáo lại để phải dính dơ.; Is the grade that the road is bare and dusty, so there is no need to get dirty.; Là bậc mà ít người theo được, bởi thiện căn, phước đức, nhơn duyên: thiếu sót, và nghiệp quả: chẳng chịu buông tha họ đều bị bắt phạt.; As a level that few people can follow, because of their good roots, merit, and predestined conditions: shortcomings, and karma: refusing to let them go, they are all caught and punished. ☑
        Từ hạng bậc xin bằng thân, xin bằng trí, xin bằng tâm.; From the rank of level, ask for the body, ask for the mind, ask for the mind.; Chỉ có Khất sĩ là kẻ xin bằng tâm, cái xin cao thượng, trong sạch hơn hết, tự người hảo tâm cho chớ không điều ép buộc.; Only a bhikkhu is one who asks with his heart, the noblest, purest request of all, who gives himself from the heart and does not force it.
Chín điều Chánh niệm Khất thực; Nine things of Right Mindfulness for alms
1.- Khất Sĩ Tăng Già đi xin, để ngăn lòng tội lỗi. 
1.-The Mendicant Sangha went to beg, to prevent his heart from sin.
2.- Đi khất thực! Để trả nghiệp cũ, đặng sớm nghỉ ngơi, mau hết vốn, lời.
2.- Go for alms! To pay the old karma, to rest early, to quickly run out of capital and profits.
3.- Đi khất thực! Để nhịn nhường bố thí, của cải, lại cho chúng sanh.
3.- Go for alms! In order to endure giving alms, wealth, and giving back to sentient beings. 
4.- Đi khất thực! Để làm gương nhơn quả tội lỗi cho chúng sanh ngừa tránh. 
4.- Go for alms! To set an example of cause and effect sin for sentient beings to avoid.
5.- Đi khất thực! Để đừng phạm tội lỗi mới. 
5.- Go for alms! To not commit a new sin.
6.- Đi khất thực! Để có thì giờ ăn học.
6.- Go for alms! To have time to study.
7.- Đi khất thực ! Để giáo-hóa chúng sanh.
7.- Go for alms! To teach-inform sentient beings.
8.- Đi khất thực! Để không tự cao dốt nát, danh lợi, sắc tài. 
8.- Go for alms! In order not to be proud, ignorant, famous, and talented.
9.- Đi khất thực! Để giải thoát phiền não, và để un đúc tâm hồn, rèn luyện chí hướng, tập sửa bản năng.
9.- Go for alms! To release afflictions, and to uncast the soul, train the will,  practice to correct instincts.
Có đi xin mới có từ bi, hỷ xả, trí huệ thông minh, cõi lòng mát dịu, rộng mở bao la, lặng yên, sạch sẽ.; Only by begging can we have compassion, joy and equanimity, intelligent wisdom, a cool heart, vast openness, silence, and cleanliness.; Có đi xin ăn học mới là thiện, kẻ không đi xin: thất học là không thiện.; It is good to beg for food, and for those who do not beg, to be uneducated is not good.; Người đi xin ăn học, quý hơn là kẻ ở học một chỗ, học có người nuôi, thiện hơn là người tự nói, làm: ác quấy để ăn học.; People who beg for food are more precious than those who live in one place, study with someone to feed them, better than those who say and do things by themselves: doing evil to eat and study.; Có đi xin mới học được chơn lý, là môn học quý nhứt, hơn các lối học khác mênh mông.; It is only by begging to learn the truth, which is the most precious subject, far more than other ways of learning.; Chỉ có chơn lý mới là đường đi ngay, mới tạo nên người thật học, được học đúng đắn vĩnh viễn.; Only the truth is the right way to create a truly learned person who is properly learned forever.; Khất sĩ có ba bậc: Thinh văn, Duyên giác, và Bồ tát.; There are three levels of bhikshus: Sravaka, Pratyekabuddha, and Bodhisattva. ✔
I.- Khất sĩ Thinh văn (Sravaka) là bậc đã nói trên, đi du học toàn xứ…! ; 
Sravaka is the one mentioned above, studying abroad in the whole country…! Hy sinh xác thân vật chất, xã hội, gia đình, thanh bần đơn giản, chỉ để tâm trí theo đuổi mục đích của tu và học là vì chúng sanh, để tế độ chúng sanh.; Sacrificing the physical body, society, family, poverty simply, just for the mind to pursue the purpose of cultivation and learning is for sentient beings, to save sentient beings.; Cho nên bụi trần không ô nhiễm, sáu căn thanh tịnh.So the dust is not polluted, the six senses are pure.;  Không còn sự mê lầm bổn ngã, không nghi não.; No more self-delusion, no brain doubt.; Không ham mộ nghi lễ cúng kiến.; Do not indulge in worshiping rituals.; Không tham-dục tình.; No sexual lust.; Không tham-sắc đẹp. Not greedy for beauty.; Không tham-vô sắc.; No greed-no-color.; Không sân-hận thù.; No anger-hatred.; Không tự cao.; Not egotistical. Không xao động.; No disturbance.; Không vô minh.; Not ignorant.; Và là bậc mà không bao giờ trở lại với cái si mê, tội lỗi trong đời ác trược.; And the one who never returns to the delusion, the sin in the evil life.; Như người đã bay bổng trên không trung, bước chân không còn dính bụi hồng, là người ở trong giới-luật Phật, không hề sa ngã.; Like a person who has flown in the air, whose footsteps are no longer sticky with rose dust, who is in the Buddha's precepts and has never fallen.
II.- Khất sĩ Duyên giác là bậc tu trì nhập định.; The Pratyekabuddha is a monk entering concentration.; Sau khi đã giác ngộ, các pháp nhơn duyên của Vô minh, Hành, Thức, Danh sắc, Lục nhập, Xúc, Thọ, Ái, Thủ, Hữu, Sanh, Tử.; After attaining enlightenment, the conditioned dharmas of Ignorance, Actions, Consciousness, Name and Form, Six Inputs, Contact, Feeling, Craving, Holding, Being, Birth, and Death.; ( Link: Thập Nhị Nhân Duyên; The Twelve Causes and Conditions); Là bậc mà sự ăn, mặc, ở, bịnh, chẳng cần màng.; The level where food, clothing, shelter, and illness do not need to be taken care of.; Sống, chết, đến, đi, còn, mất, có, không chẳng quản; khổ, vui, lợi, hại, khen, chê, chẳng vọng động tâm linh.; Live, die, come, go, still, lose, have, don't care; suffering, joy, benefit, harm, praise, criticism, no spiritual hope.; Là bậc hạng sống theo thời duyên cảnh ngộ, rày đây mai đó, ở xó góc buội lùm, một thân một áo và một bát.; Being the rank of living according to the circumstances, here and there, in a cluttered corner, a body, a shirt and a bowl.; Theo lẽ vô thường vô ngã, cùng là nhơn, pháp không ta.; According to the impermanence, no-self, the same cause, the Dharma is not self.; Giữ theo chánh giác mà phân biệt điều thiện ác.; Keep righteous awareness that distinguishes good from evil.; Tinh tấn tu hành, an lạc trong vòng đạo đức.; Diligent practice, peace in the moral circle.; Thắng phục tâm ý mình đặng làm lành.; Conquer your mind to do good.; Nhớ tưởng đạo lý.; Remember morals.; Nhứt tâm đại định, và vui chịu với mọi cảnh ngộ.; One-pointed concentration, and happy with all circumstances.; (Là bảy phần Bồ đề có trong chơn lý số 5: Bát Chánh Đạo; và Chơn lý số 52: Pháp Chánh Giác.; Is the seven parts of Bodhi contained in the truth number 5: The Eightfold Path; and Truth number 52: Dharma Perfect Enlightenment.)
         Khất sĩ Duyên giác là bậc đi du lịch ta bà để thật hành pháp giải thoát, hưởng quả an lạc Niết-bàn.; The Pratyekabuddha bhikshu is the one who travels to the Tathagata to practice the dharma of liberation and enjoy the peaceful results of Nirvana.; Là bậc thanh tịnh nhập định: chưởng thần thông.; Is a pure step in meditation: the master of divine powers.; Khất sĩ Duyên giác là kẻ khổ hạnh, thấp thỏi thiếu kém, rách rưới bần hàn, là bậc đi giác ngộ, cảm hóa, kết duyên cùng chúng sanh, để sau này hóa độ.; The Pratyekabuddha is an ascetic, lowly, poor, ragged and poor, the step to enlightenment, conversion, and marriage with sentient beings, for later conversion. ☑
           Khất sĩ Duyên giác không hay nói pháp dạy người.; Pratyekabuddhas do not often talk about teaching people.; Nhưng những ai coi theo gương, cũng đủ tu hành đắc đạo.; But those who follow the example are enough to practice and attain enlightenment.; Duyên giác là thầy của Thinh Văn (Sravaka), là sự khổ hạnh phá mê: dung dưỡng!; Pratyekabuddha is the teacher of Sravaka (Sravaka), is the ascetic that breaks delusion: nurture!; Người ta hằng ví bậc Khất sĩ Duyên giác cũng như vị hung thần, mà các kẻ tu hành phá giới, bất chánh không nghiêm, phải sợ sệt.; People always compare the Pratyekabuddha to a fierce god, and those who practice breaking the precepts, being unrighteous and not strict, should be afraid.; Chính bậc Khất sĩ Duyên giác là một vị phước thần, thỉnh thoảng xuất hiện trong thời kỳ không có chư Như Lai hay Bồ-tát.; It is the Pratyekabuddha who is a blessed deity, appearing from time to time in the absence of Tathagatas or Bodhisattvas.; Để đem gương Phật nhắc nhở cho hạng bậc: Thinh Văn (Sravaka,); To bring the Buddha's example to remind the ranks: Sravaka.(Sravaka,); Kẻ nào thấy gặp được, cũng bằng như gặp Phật.; Whoever sees and meets is the same as meeting the Buddha.
           Khất sĩ Duyên giác là bậc đối trị với pháp thế gian, vạch đường giải thoát cho muôn loài tránh khổ.; The Pratyekabuddha bhikshu is the antidote to worldly dharmas, drawing the path to liberation for all beings to avoid suffering.; Bậc Duyên giác đi xin, để đền nghiệp cũ, đi khắp nơi để chịu chúng khảo hành cho mau hết xong nghiệp quả: trong kiếp một.; The Pratyekabuddha goes to beg, to pay for his old kamma, and to go everywhere to undergo their torture to quickly finish his karma: in the first life.; Đi xin để cho hay trong thiên hạ, rằng mình sẽ lìa cõi thế đến Niết-bàn, để cho mặc ai muốn trả đáp điều chi tự ý (hoặc đòi hỏi hay bố thí cúng dường).; Going to beg to let people know in the world that I will leave this world to Nirvana, leaving anyone to respond to whatever they want (either demanding or giving alms).; Đi xin để vất bỏ tham, sân, si và ái dục.; Begging to get rid of greed, hatred, delusion and craving.; Đi xin để đem thân làm ruộng phước tốt đẹp cho kẻ mong cầu cúng thí đặng gieo giống Phật, diệt lòng ma.; Go begging to use your body to cultivate a good field of merit for those who wish to make offerings to sow the Buddha's seed and destroy the evil spirit.; Chính sự không nói, làm sái quấy, là phân chất nước trong tốt đẹp, để cho người xem thấy đó, mà nảy phát thiện huệ, chơn tâm, hột giống đặng đem gieo trồng có chỗ tưới vun.; It is not speaking, doing wrong, that is to divide the water in a good way, so that people can see it, and develop good wisdom, true heart, and seeds to be planted and watered.
             Khất sĩ Duyên giác lượm vải rách mà đâu lại thành áo, để khuyên người dư dả bớt se sua, chưng diện, và an ủi kẻ thiếu rách, nghèo nàn!; The Pratyekabuddha bhikshu picks up torn cloth and puts it back into a shirt, to advise the rich to reduce their weariness, to dress up, and to comfort the needy and poor! Làm gương tiết kiệm cho chúng sanh.; Be an example of saving for sentient beings.; Thật vậy, dễ ai mà kiếm đặng cái nghèo như người Khất sĩ, nghèo không một đồng xu, áo không có túi, ai cho bạc vạn cũng không màng.; Indeed, it is easy for anyone to find poverty like the mendicant, poor without a penny, without a shirt, without a pocket, who gives money and does not care.; Nghèo không một hột gạo, ai cho kho vựa cũng chẳng ham, mặc áo lượm vải bỏ, ai cho đồ tốt đẹp: không chịu nhận.; The poor do not have a grain of rice, those who give to the barn are not greedy, wear clothes to collect discarded cloth, those who give good things: refuse to accept.; Nghèo mà chẳng ham ăn dư để cất dành đêm, ai cơm dư thí bỏ xin ăn, chớ chẳng hề ăn lương ngon: cá thịt.; Poor but not greedy to eat excess to save for the night, those who have excess food give up begging, but do not eat good food: fish and meat.; Ăn thì trộn lộn xộn, không phân mùi vị, để lật đổ miếng mùi ngon.; When eating, mix and match, not separate the taste, to overturn the delicious smell.; Ăn ngày một bữa, dầu vua thỉnh ăn thêm cũng từ chối.; Eat one meal a day, even if the king wants to eat more, he also refuses.; Chính Khất sĩ là kẻ thật giải thoát.; It is the Mendicant who is truly liberated.; Vì có đi xin ăn mới đặng tránh cái giả dối tội lỗi: sát sanh, trộm cắp, dâm dục, nói dối, khoe khoang, đâm thọc, rủa chửi, uống rượu, say sưa.; Because it is only by begging for food to avoid falsehoods and sins: killing, stealing, lust, lying, boasting, stabbing, cursing, drinking, and drunkenness.; Vất bỏ ngôi vua, nơi ghế cao giường rộng chiếu lớn, chỗ xinh đẹp.; Throw away the throne, where the high chair is wide, the bed is large, the place is beautiful.; Chẳng màng vị quan, nơi nghe xem hát múa, đờn kèn, chỗ vui đông yến tiệc.; No matter the mandarin, the place where you listen to sing and dance, the trumpet, where you have fun and feast.; Không ham giàu có, nơi phấn son, dầu hoa, áo quần: trang điểm.; Not greedy for wealth, where lipstick, flower oil, clothes: makeup.; Chưởng trí huệ ngày ăn một bữa.; Master of wisdom eats one meal a day.; Nuôi tánh chơn, chẳng rớ đến bạc vàng, vì vậy mới đi xin.; Nurturing nature, not touching silver and gold, so I went to beg. ☑
           Khất sĩ đi xin ăn mà chẳng than van, không có gì hết mà chẳng than nghèo, đầu trần, chân không, đội trời: đạp đất !; The mendicant begging for food without complaining, having nothing but complaining about poverty, bare-headed, barefoot, wearing heaven: trample the earth!; Sương là màn, cỏ là chiếu, mà chẳng bao giờ chán nản.; The dew is the curtain, the grass is the mat, but never gets bored.; Khất sĩ Tăng già nữ và nam, khuyên lơn người giàu, an ủi người nghèo, làm gương không không, tránh khổ cho người giác ngộ.; The bhikshu Sangha, female and male, advises the rich, comforts the poor, sets an example of emptiness, and avoids suffering for the enlightened.; Tăng già Khất sĩ cảm hóa kẻ ác, dạy dỗ người thiện, để dấu hoa sen không ô nhiễm vào nơi trí óc tâm người.; Sangha The bhikshu transforms the wicked, teaches the good, leaves the unpolluted lotus flower mark in the minds and hearts of people.; Vạch hàng chữ đạo nơi cửa ngỏ đường đi, khoe sự tốt đẹp của giới hạnh, nhắc nhở sự yên úy đến cho người.; Draw lines of religious words at the doorway, show off the goodness of morality, remind people of peace of mind. ☑
            Giữa cõi đời ly loạn, giữa đêm mờ tối, đầy thú dữ quỉ ma, thì Khất sĩ là kẻ dẫn đàng sanh lộ cứu người giải thoát. Thần vật chất, ma cám dỗ, quỉ dọa nạt, không bao giờ hại được người Khất sĩ, bởi Khất sĩ ví như kẻ già, đui điếc, ngọng câm, nghẹt hơi, nên không còn biết gì lo sợ. Khất sĩ là kẻ coi mình như đã chết, nên đem cái chết rồi của xác thân ấy, đi du lịch giác ngộ tìm kẻ nhơn duyên. Chính Khất sĩ mới kêu là đạo, vì là kẻ ở nơi đường cái to lớn rộng dài không ở nơi hang nhà hốc kẹt, một chỗ. Bởi thương người tội nghiệp, kẻ khó cùng nên Khất sĩ Duyên giác đâu đâu cũng hiện đến. Gặp được Ngài như gặp Phật, người mà cung kính chào mời hoặc cúng dường lễ bái, đều là kẻ giác ngộ có duyên, sẽ thấy rõ tinh thần giải thoát, lý đạo nhiệm mầu không còn khổ nạn, đắc trí huệ thâm sâu.
          Giáo lý của Khất sĩ là trung đạo, chánh đẳng chánh giác vô thượng, cốt yếu để đem lại chữ hòa cho muôn loại, xin cái cao ban vào cái thấp, để tạo sự bằng thẳng giữa cõi đời. Đi xin để kêu gọi lòng từ bi hỷ xả, đức từ ái cho nhơn loài, xin cái tham lam sân giận si mê: là địa ngục ngạ quỉ súc sanh để đưa người lên cõi người Trời Phật Thánh, là dắt cho người bước lên con đường bố thí nhẫn nhục tinh tấn đạo mầu. 
            Không phải vì đói khát sợ chết mà xin, người đi xin vật chất là làm cớ sự để bố thí tinh thần phước lạc, nhắc nhở độ khuyên người. Đi xin tức là bố thí pháp vậy. Mỗi ngày đi xin một lần, lập một công đức dẫn đạo ban hành, dìu dắt chúng sanh, đền ơn chư Phật lưu truyền chánh pháp. Chính đạo Phật ba đời là đạo Khất sĩ cả, ngoài Khất sĩ ra là đạo Trời người chớ không phải là đạo Phật.
Vậy nên những ai nhà cửa tiêu tan, gia đình nát rã, thất bại đau sầu, hoặc phải điên cuồng tự vận, khổ sở triền miên, bằng gặp đặng Khất sĩ, ắt mau giác ngộ sớm tỉnh yên vui, đi tu làm Phật, hưởng phước lạc tinh thần, nối tiếp thêm bước trải qua đường vật chất. Chỉ có Khất sĩ mới thật hành được chữ tu, tạo nên giáo lý sống chung giữa ta người, đời đạo, vật chất tinh thần hòa hợp, chính Khất sĩ là chất keo hồ, chảy quanh chung lộn để gắn bó tâm hồn, vẹt banh trí não của chúng sanh chung, là đạo của toàn thể tất cả vậy.
III- Khất sĩ Bồ tát, là những bậc thầy giáo ngồi trên, chẳng bao giờ thiếu hụt, cũng ví như Vua Trời, vua người; là bậc Tổ sư giáo chủ, vì muốn răn lòng cao trọng, vì muốn chứa đức thêm nhiều, vì muốn khuyên lơn hàng vương giả, vì muốn phục lòng thiên hạ, vì theo sự giải thoát trung đạo, vừa làm gương tăng chúng, vừa để đi đứng khắp nơi công bình, vừa tìm duyên hóa độ, vừa để làm quen dạn dĩ đến gần, cho kẻ thấp thỏi nhỏ nhoi… Vậy nên phải đi xin, chính sự đi xin của chư Bồ Tát hay Phật, là điều khó nhất, trong thế gian ít ai làm được. Bởi Phật là bậc toàn năng, không chi không làm được có khác hơn bậc hoàng đế, bá, hầu, vì thể diện danh dự giá trị, lợi lộc, chấp mình, mà phải thụt lùi từng bước, phải mãi ôm chấp cái ta, nặng nề té sa hố thấp trũng sâu, chịu chết thất bại, mà chẳng dám dòm xa bước tới nẻo lành; chúng sanh mà thua Phật, là bởi có việc làm được còn có việc làm không được. Mà những việc làm không được ấy, lại là việc phải đáng làm.
            Còn làm được là được việc tội lỗi hư vọng. Ấy cũng vì muốn vừa lòng theo trẻ nhỏ số đông, sợ chúng trẻ con dại dột chê cười, mà không nghĩ đến sự lành của bậc ông già trí thức, tuy ít người khen mà lại thành công hơn. Những cái trở lực bức tường sợ sệt yếu ớt bắn lùi lụn bại, luân hồi ấy chỉ có khất sĩ mới gọi là giải thoát tiến hóa đứng vững, thắng phục đạp ngã: mới gọi là bậc hay làm được việc khó làm, mạnh mẽ hơn chỗ của người khác vậy.
            Có xin ăn mới dứt được cái ăn ác tà trong vạn kiếp. Có xin ăn mới chỉ rõ lỗi được kẻ gian hung. Có xin ăn mới ra người lương thiện, mà kẻ đời thường gọi rằng: Văn thiện ngôn tắc bái, kiến thiện sĩ tắc cung. Chỉ có Khất sĩ mới là trung đạo giữa vua quan giàu sang, với tội dân nghèo khó. Khất sĩ không phải dốt nát mê muội, ác hung tà xảo như người khất cái. Bởi khất cái là hạng mạt lưu, còn Khất sĩ lại là bậc tối thượng vô song; vậy nên dầu những ai có hành được chơn lý một hai ngày, thì cũng khá hơn là người còn nhiều tội nghiệp.
             Giá trị của Khất sĩ quý hơn Trời người, bởi biết sự quý báu ích lợi của Khất sĩ, nên xưa kia vua Trời, vua người bỏ ngôi vua xuất gia hành đạo, mong cầu quả Phật Khất sĩ là trung đạo chánh đẳng chánh giác vô thượng, của bậc giác ngộ ông già, rất ít, rất khó, chẳng hay có gặp trong đời, chúng sanh dầu khổ nạn đến đâu, chỉ cần một người Khất sĩ cũng đủ giải cứu, độ thoát cho tất cả trọn vẹn, mà khỏi cần phải số đông nhiều người sức lực, lại không xong. Trong mọi nơi nhóm họp, ngoài khất sĩ chẳng tham sân si ra, không lời nói nào được ai tín nhiệm mạnh mẽ. Trong mọi sự biến cố của gia đình, bất hòa của xã hội, xung đột giữa anh em… Ngoài Khất sĩ ra, không còn ai là bậc cứu tế giải hòa can gián, vì Khất sĩ có đủ ba báu: Giới, định, huệ; Khất sĩ như hòn ngọc báu trong sạch, yên lặng, sáng suốt và chơn không tròn trịa, Khất sĩ như vàng ngọc nhưng bởi thân còn sống trong đời, chung lộn thế gian như nhau bụi đất, nên rất khó thấy nhận nhìn, vả lại món quý thì ở thấp sâu, nên trừ phi bậc trí huệ hiền nhân, có mắt bươi tìm, thì ít ai biết hiểu, cất gìn tôn trọng.
             Trong đời khốn khổ Khất sĩ là bậc đại hiền, như cây cao bóng mát. Giáo lý Khất sĩ  như tàu bè, xe cộ, cứu vớt chở chuyên, chúng sanh bao nhiêu cũng không chìm nặng. Lời nói của Khất sĩ như nước ao trong mát, như rồng phún rưới mưa hoa. Đạo của Khất sĩ như bờ đê ngăn nước, như vách tường, núi đá, biển to, sông rộng. Tâm của Khất sĩ như mặt nước phẳng bằng. Ý của Khất sĩ như nước loãng nhẹ lưu thông, dầu ai có múc tát đi đâu, thì ý nước bao giờ cũng trở về với nước. Tánh của Khất sĩ là nước sạch mát trong, là lòng quân tử. Chính sự xin ăn để tu cùng học, bốn biển làm nhà, chín châu lập nghiệp mới phải là đạo người quân tử trượng phu.
           Đạo Khất sĩ không phải là mới, nói cho đúng: ai ai cũng là Khất sĩ cả thảy. Vì ai mà không có gặp được sự học mỗi ngày, ai mà không có sự xin nhau từ chút! Nhưng lắm kẻ mảng đua chen giành lấn, mà quên đạo lý của mình. Nên học phải cái viễn vông, và xin bằng lẽ quấy ác hung bạo, quên ân bỏ nghiã, mà chẳng hay dè. Thật vậy, nếu chúng ta đã được biết rằng: Thiện quý hơn ác và giải thoát là đạo chung, thì khất sĩ là lẽ sống của mỗi người hàng ngày, cái sống chánh chơn tốt đẹp vô cùng linh diệu.
            Không cái gì xin đặng nước và nước không bao giờ có mất, thì giáo lý Khất sĩ cũng vậy, lúc nào cũng đang chứa khắp trong đời, và hay xin vật chất cát bụi đồ dơ, để đem dằn đáy lót chưn, tô làm bãi mé, mà tâm người Khất sĩ như giữa lòng lạch, lúc nào cũng sạch cũng trong. Dầu ai có đem giặt món đồ dơ, thì sự yên lặng sẽ lóng dơ chìm đáy, cùng là bị sóng gió chan tắp lên bờ. Có điều là chỗ nơi đất cao, vật nhiều, thì nước sâu khó thấy, bằng gặp nơi đất thấp, thì nước lại tràn vun. Dầu ẩn hiện theo thời duyên, chớ đạo Khất sĩ là nước uống của muôn loài, bao giờ cũng không nhiều ít, vẫn sẵn có tự nhiên, bằng thiếu nước thánh đạo ấy, muôn loài khó ăn mà sống được.
             Trong đời không có chi xấu xa bằng lòng gian ác, và không có chi tốt đẹp bằng người Khất sĩ, khác phàm phu, siêu nhân loại, bậc không còn nghe thấy, nhớ nghĩ, e ngại với cảnh huống người đời. Cho nên ba món báu quý nhứt của thế gian, thì Khất sĩ đứng vào hàng Tăng bảo, học Pháp bảo, để làm Phật bảo vậy.
Sao gọi Phật – Pháp – Tăng là báu? Bởi thầy giáo đức hạnh, bài học hay, và học trò hiền, dạy theo đạo lý lẽ thật, há chẳng phải quý báu hơn là kẻ dốt học lo ăn tội lỗi? Người mà không học như mù đôi mắt, như xác chết không hồn, dầu mà có bị lửa đốt co ngoe, cử động như nói, như ăn, như đi, như làm đi nữa, thì kẻ ấy có khác nào hình đất khúc cây, nào có biết chi vui hay mùi vị của cái sống. Cũng như cái máy tự động, nằm trơ, chịu trận cho chủ, người, sai khiến, đập sửa, cho ăn uống chùi lau, cho đến khi hao mòn sét lủng, bị đem vất bỏ ngoài đồng hoang cỏ rậm, là rồi ô hô số kiếp của một đời.
Khất sĩ cũng như một ông thầy giáo dạy học cho bá tánh, chẳng lãnh tiền lương, dầu dạy ít dạy nhiều không hề kể công so của, quý nhứt là gương hiền đạo đức, gương giới hạnh, gương từ bi đại lượng ở đời. Còn người vì sắc tài danh lợi mà chết khổ thì Khất sĩ hiền nhân mới thật là tôn quý hơn vua, quan, hơn cha mẹ mà là như Phật trời, là kẻ đùm che cho muôn loài núp bóng, tránh đở cơn nạn khổ bảo tố nắng mưa. Trong đời không ai nỡ hại được người Khất sĩ, vì Khất sĩ sống với cả chúng sanh chung bình đẳng. Khất sĩ giải thoát tu học cho mình, độ dắt cho người là giáo lý sống chung không tư kỷ, không riêng một chủng loại nào, chẳng bỏ ai ai. Thế nên từ xưa, những người già 48 tuổi, đều phải xuất gia Khất sĩ, và người nhỏ 18 tuổi sắp lên, họ đều phải đi tu học Khất sĩ, hoặc đi luôn trọn đời, hoặc từ hai năm sắp lên rồi trở lại, để đem đạo đức thấm nhuần vào trong gia đình, xã hội, mọi chỗ nơi cho êm dịu.
             Đời mà không đạo như rừng hoang, người mà vô đạo chẳng vui an. Vậy nên trong mọi sự thất bại, tan hoại, chia rẽ, trong mọi điều sập đổ, trong mọi cuộc hư hao, trong cơn nguy túng, trong lúc rối ngặt… Nếu không kíp dùng đạo đức, không mau chấn lập nền tảng Tăng già, không sớm nâng cao nền Khất sĩ, thì không bao giờ được trường phục vĩnh viễn, vĩnh viễn mãi cho được! Trong đời không sự hòa hợp nào bằng Giáo hội Tăng già, của các nhà du tăng Kh ất sĩ không danh lợi. Khất sĩ là giáo lý muôn năm của ông già, bền dài hơn xã hội ngàn năm của người lớn và giáo lý trăm năm của gia đình kẻ nhỏ. Trong Giáo hội mặc dầu không ai nhắn bảo mỗi ngày, mà các bậc khất sĩ sống chung bằng xác thân rất thuận hòa, chan sớt cho nhau, nương tạm cùng nhau, như các xã hội ông già yếu đuối. Còn tâm trí mỗi người, riêng ai nấy lo tu học, thân thì sống chung, tâm thì lo riêng. Nhờ giới luật nên chẳng hay xao xuyến, tuy luận bàn mà không hay cãi lộn cõi ấy an lạc thong thả biết bao.
            Trong đời lắm kẻ rất lầm khinh chê đạo Phật, để phải lầm, lũi sâu vào hố ác khổ nguy, kêu la cầu cứu mà chẳng biết kêu cứu cùng ai. Có kẻ đến già chết, tam nghiệp chưa tiêu, cũng còn ghét khinh Khất sĩ, để muôn kiếp phải chịu mù quáng đau sầu. Cũng có lắm người tu, mà không quên danh lợi, chẳng nỡ dứt lục trần, nên bào chữa ác tật, mà chê đạo ngạo Tăng, ố Phật, học pháp tà ma lìa xa chánh giáo; mà nào đâu họ có dè, ngoài đạo Niết-bàn Khất sĩ xuất gia, là người ta còn đi lạc, nẻo tới còn xa. Và khi bối rối cùng đường, chẳng biết phương nào tránh khỏi tà ma khổ loạn.
            Đạo Khất sĩ là chơn lý chánh pháp của trường võ trụ, là đạo bát chánh Niết-bàn, không bậc hiền thánh nào dám khinh rẻ, không kẻ quỷ ma nào được thấu đạt, chánh giáo cao siêu hơn hết. Kẻ hành đúng sẽ thành Phật. Người hành trật sẽ làm ma. Thật là quý nhứt trong đời. Tuy lý sự hiển nhiên như mọi bữa, mà ít ai lưu tâm trụ ý nghĩ soi nhìn, cùng dám hy sinh hành đạo. Vậy nên nay bằng sớm mà ta hiểu được, đến chiều có thác dạ cũng vui mừng. Dầu người đã tuổi hơn trăm, may mặc được áo Khất sĩ giải thoát trong một thời, cũng là duyên may mắn cho bước chân ngàn đời, nay đã định. Áo giải thoát, mà vua quan Trời Thần không thể có, mặc nó vào nhẹ tợ lông hồng, trôi bay khắp võ trụ non sông, ai mà lại chẳng mong cầu ước muốn?
            Thế mà, cũng có người, lại hỏi: Nếu tất cả đều là chư Tăng, Khất sĩ hết, thì còn ai mà bố thí cho ai, và mặt đất một ngày kia còn ai ở ? [178]; However, there are also people who ask: If all are monks and mendicants, who will give alms to whom, and one day, who will live on earth? [178]
             Nào phải như vậy! Đúng chơn lý của tạo hóa, chúng sanh sanh ra là đều xin nhờ lẫn nhau, để sống ăn học, đời nay, không hiểu đạo lý, để vì miếng ăn ngon đồ vật tốt, mà đi làm nô lệ cho thần quyền sái trật, nên phải tự mình chịu khổ lấy... ai đi trúng đường nấy nhờ, ai đi trật đường...nấy chịu ! ; Yet to do so! Right of truth of nature, beings that are born by mutual please, to live at school, this life, do not understand the moral, to pieces of delicious items as well, that goes for theocratic slavery wrong , should have to suffer grab yourself ... who go their separate ways due winner, who went derailed ... bears!
            Nếu mà được tất cả đều hiểu mục đích, sống đúng chơn lý như vậy, thì nào đợi có ai phải lo bố thí cúng dâng cho ai, vì có sẵn trái, lá, hột, hoa, hang ổ, động đá, vỏ, lá cói, bàng, thuốc men nơi: thảo mộc...mặc sức mà xin dùng hả hê, như cổ nhân... xưa, như xứ: tây phương cực lạc của Phật.
           Sự thật may mắn mà trên mặt đất này đều tu hết, làm Phật hết, ăn ở trúng đạo hết, không còn ai vô đạo, thì không có danh lợi sắc tài, giặc cướp tham gian; nhà xấu cho không ai lấy, bãi cỏ đất hoang cho không ai mượn, núi sông bố thí chẳng ai xin, chắc là tốt đẹp lắm.
Ấy vậy ta nên nhớ rằng: Ta tham lam giựt giành lợi lộc, của đất nước cỏ cây thú, nên mới xúi cho kẻ khác, tham giựt lại chuyền tay, đó là giặc cướp xoay chuyền, nhơn quả tại mình vậy.
             Mà thật ra nếu vì lẽ sống hơn là chết, thì ai lại không cầu vái cho cõi đời thành xứ Phật, chẳng hơn là sự giành ăn giết nhau chết hết, lại phá tan hoang có hay gì đâu? Nhưng nếu nói vậy là cũng còn sai lắm. Hỏi thử trong trường học, lớp nhứt kia, bảo học trò, học vào đó hết được không? Chắc là không! Vì còn trẻ nhỏ lớp chót nữa kia mà! Vậy nên trong lùm bụi nơi xó góc, còn có kẻ nhỏ nhít dại khờ đang sanh sản, đặng tiến hóa vượt lên, thì dầu lớp nầy không làm ác, không làm giặc, không sanh sản cũng chẳng phải hết loại người ta. Vả lại học trò hiện tại trẻ nhỏ rất nhiều, thì lớp nhứt có đâu theo được hết. Dầu năn nỉ bảo ăn chay, bảo đừng làm ác, bảo ngồi yên đừng la giỡn đánh lộn, trong một ngày cũng không được, huống hồ lại lo sợ thành Phật hết, mất giống ác quấy tham gian hay sao?
             Vậy thì vẫn hay chẳng được hết thảy đều tu học có đạo, nhưng trong mười người, có được một người Khất sĩ, và chín người nuôi hộ để trao đổi tài pháp sống chung thì cũng là tốt lắm! Vậy ta nên biết rằng, trong trường đời mà có lớp Khất sĩ đạo niết bàn, thì chúng sanh mới biết nương theo lớp Trời, lớp người, lập ra lớp kế đó để bước lần lên. Và cho hay: Nếu không có lớp trên cao kia, thì các lớp dưới cũng sẽ không có được, vì họ không thấy mục đích, chỗ đến, thì lớp nhì lớp ba, lập ra có ích gì và có ai học theo để mà làm chi! Như vậy thì sao lại sợ người ta giác ngộ làm Phật hết.
Tổ sư Minh Đăng Quang Patriarch Minh Dang Quang.

       Khất sĩ (Tăng và Ni sư) cũng như một ông thầy giáo dạy học cho bá tánh, chẳng lãnh tiền lương, dầu dạy ít dạy nhiều không hề kể công hay so của cải.; The mendicant (Monks and nuns) as well as a teacher who teaches for the masses, does not receive a salary, even though he teaches a little, he does not count on merit or wealth.; Quý nhứt là gương hiền đạo đức, gương giới hạnh, gương từ bi: đại lượng ở đời.; The most precious are the example of sage and morality, the example of morality, the mirror of compassion: generosity in life.; Còn người vì sắc tài, danh và lợi mà chết khổ, thì Khất sĩ, hiền nhân mới thật là tôn quý hơn vua, quan, hơn cha mẹ mà là như Phật trời.; As for people who die suffering because of their beauty, fame, and gain, then the mendicant and sages are truly more noble than kings, mandarins, parents, but like Buddhas and gods.; Là kẻ đùm che cho muôn loài núp bóng, tránh đỡ cơn nạn khổ bảo tố nắng, mưa.; He is a protector for all species to hide in the shadow, to avoid the suffering of storms, sun and rain.; Trong đời, không ai nỡ hại được người Khất sĩ (Tăng và Ni sư), vì Khất sĩ sống với cả chúng sanh chung và bình đẳng.; In life, no one can harm a bhikshu (monks and nuns), because bhikshus live with all sentient beings in common and equally.; Khất sĩ giải thoát tu học cho mình, độ dắt cho người, là giáo lý sống chung không tư kỷ, không riêng một chủng loại nào, chẳng bỏ bất cứ ai ai.; The liberated mendicant, to study for themselves, to lead others, is the teaching of living together without selfishness, not just one species, not leaving anyone.; Thế nên từ xưa, những người già 48 tuổi, đều phải xuất gia Khất sĩ Tăng già.; Therefore, from the past, 48-year-old people had to go forth from the monkhood to the Sangha.; Và người nhỏ 18 tuổi sắp lên, họ đều phải đi tu học Khất sĩ, hoặc đi luôn trọn đời.; And young people 18 years old and up, they all have to go to monkhood, study mendicant, or go forever.; Hoặc từ hai năm sắp lên rồi trở lại, để đem đạo đức thấm nhuần vào trong gia đình, xã hội, mọi chỗ nơi cho êm dịu. ; Or from two years up and back, to bring morality into the family, society, everywhere to be gentle. (Trang 176; Page 176) ✔

          Đời mà không đạo như rừng hoang, người mà vô đạo chẳng vui và an lành. ; Life without religion is like a wild forest, people without religion are not happy and peaceful.; Vậy nên, trong mọi sự thất bại, tan hoại, chia rẽ, trong mọi điều sập đổ, trong mọi cuộc hư hao, trong cơn nguy túng, trong lúc rối ngặt…; Therefore, in every defeat, in ruin, in division, in every fall, in every ruin, in trouble, in trouble...; Nếu không kíp (khẩn cấp) dùng đạo đức, không mau chấn lập nền tảng Tăng già, không sớm nâng cao nền Khất sĩ, thì không bao giờ được trường phục vĩnh viễn, vĩnh viễn mãi cho được!; If you don't quickly (urgently) use morality, don't quickly establish the foundation of the Sangha, and don't raise the mendicant foundation soon, you will never be able to live forever, forever!; Trong đời không sự hòa hợp nào bằng Giáo hội Tăng già, của các nhà du tăng Khất sĩ không vì danh và vì lợi.; There is no harmony in life like that of the Sangha, of the mendicant monks, not for fame and for profit.; Khất sĩ là giáo lý muôn năm của ông già, bền dài hơn xã hội ngàn năm của người lớn và giáo lý trăm năm của gia đình kẻ nhỏ.; The mendicant is the old man's eternal teaching, which is more durable than the thousand-year-old society of adults and the hundred-year-old doctrine of the small family.; Trong Giáo hội mặc dầu không ai nhắn bảo mỗi ngày, mà các bậc khất sĩ sống chung bằng xác thân rất thuận hòa, chan sớt cho nhau, nương tạm cùng nhau, như các xã hội ông già yếu đuối.; In the Church, although no one tells them every day, the mendicants live together in harmony with each other, sharing each other, taking shelter together, like weak old man societies.; Còn tâm trí mỗi người, riêng ai nấy lo tu học, thân thì sống chung, tâm thì lo riêng.; As for each person's mind, everyone is concerned with cultivation and learning, the body lives together, and the mind takes care of itself.; Nhờ giới luật nên chẳng hay xao xuyến, tuy luận bàn mà không hay cãi lộn, cõi ấy an lạc, thong thả biết bao.; Thanks to the precepts, he is not often disturbed, although he discusses but does not quarrel, that land is peaceful and leisurely. ☑
           Trong đời, lắm kẻ rất lầm khinh chê đạo Phật, để phải lầm, lũi sâu vào hố ác khổ nguy, kêu la cầu cứu mà chẳng biết kêu cứu cùng ai.; In life, many people mistakenly despise Buddhism, so that they are mistaken, sink deep into the pit of misery and suffering, cry for help but do not know who to call for help.; Có kẻ đến già chết, tam nghiệp chưa tiêu, cũng còn ghét khinh Khất sĩ, để muôn kiếp phải chịu mù quáng đau sầu.; There are people who are old and dead, their three karmas have not been exhausted, and they still hate and despise the mendicant, so that they will have to suffer blindly for all eternity.; Cũng có lắm người tu, mà không quên danh lợi, chẳng nỡ dứt lục trần!; There are also many cultivators who do not forget fame and gain, and do not have the heart to stop the six worlds!; Nên bào chữa ác tật, mà chê đạo ngạo Tăng, ố Phật, học pháp tà ma lìa xa chánh giáo.; Should make excuses for evil, but criticize the arrogant Sangha, defame the Buddha, study evil demons and stay away from the right religion.; Mà nào đâu họ có dè, ngoài đạo Niết-bàn Khất sĩ: xuất gia, là người ta còn đi lạc, nẻo tới còn xa.; But where are they afraid, besides the Nirvana of Mendicants: leaving home, people still go astray, the way to go is still far.; Và khi bối rối cùng đường, chẳng biết phương nào tránh khỏi tà ma khổ loạn.; And when confused along the way, there is no way to avoid the evil demon of suffering. ☑
           Đạo Phật Khất sĩ là chơn lý, chánh pháp của trường võ trụ, là đạo bát chánh Niết-bàn.; Mendicant Buddhism is the truth, the true dharma of the school of the universe, the eightfold path of Nirvana.; Không bậc hiền thánh nào dám khinh rẻ, không kẻ quỷ ma nào được thấu đạt, chánh giáo cao siêu hơn hết!; No sage dares to despise, no demon can be reached, the right religion is the most sublime!; Kẻ hành đúng sẽ thành Phật.; The right practitioner will become a Buddha.; Người hành đạo trật sẽ làm ma.; Those who practice the wrong way will become ghosts.; Thật là quý nhứt trong đời.; It is the most precious thing in life.; Tuy lý sự hiển nhiên như mọi bữa, mà ít ai lưu tâm, trụ ý nghĩ soi nhìn, cùng dám hy sinh hành đạo.; Although the reason is as obvious as every meal, few people pay attention to it, keep thinking about it, and dare to sacrifice to practice the religion.; Vậy nên, nay bằng sớm mà ta hiểu được, đến chiều có "thác" (chết) thì trong lòng dạ cũng vui mừng.; So, by early morning, we understand, in the afternoon there is a "fall" (death), and we are happy in our hearts.; Dầu người đã tuổi hơn trăm, may mặc được áo Khất sĩ giải thoát trong một thời.; Even though he was more than a hundred years old, he was able to wear the robes of a mendicant and liberated him for a while.; Cũng là duyên may mắn cho bước chân ngàn đời, nay đã định.; It is also a lucky charm for the footsteps of thousands of generations, now fixed.; Áo giải thoát, mà vua quan, Trời thần không thể có, mặc nó vào nhẹ tợ lông hồng, trôi bay khắp võ trụ, non sông, ai mà lại chẳng mong cầu ước muốn?; Liberation robes, which kings and mandarins, gods and goddesses cannot have, wear it lightly like pink feathers, floating around the universe, mountains and rivers, who doesn't want to wish? ☑
            Thế mà, cũng có người, lại hỏi: Nếu tất cả đều là chư Tăng, Khất sĩ hết, thì còn ai mà bố thí cho ai, và mặt đất một ngày kia còn ai ở ? [178]; Yet, there are also people who ask: 'If all are monks and mendicants, who will give alms to whom, and one day who will live on earth? [178] ☑
             Nào phải như vậy!; This must be so!; Đúng chơn lý của tạo hóa, chúng sanh sanh ra là đều xin nhờ lẫn nhau, để sống ăn học, đời nay, không hiểu đạo lý.; True to the truth of creation, sentient beings are born to ask for help from each other, in order to live and learn, in this life, they do not understand morality.; Để vì miếng ăn ngon đồ vật tốt, mà đi làm nô lệ cho thần quyền sái trật.; For the sake of good food, good things, but to become a slave to the wrong theocracy.; Nên phải tự mình chịu khổ lấy... ai đi trúng đường nấy nhờ, ai đi trật đường...nấy chịu!; So you have to suffer by yourself... whoever goes on the right path thanks, whoever goes the wrong way...accepts it! ☑
            Nếu mà được tất cả đều hiểu mục đích, sống đúng chơn lý như vậy!; If everyone understood the purpose, living the truth like that!; Thì nào đợi có ai phải lo bố thí cúng dâng cho ai.; Then wait for someone to take care of giving alms to whom.; Vì có sẵn trái, lá, hột, hoa, hang ổ, động đá, vỏ, lá cói, bàng, và thuốc men có nơi thảo mộc.; Because there are available fruits, leaves, seeds, flowers, lairs, stone caves, shells, sedge leaves, eagles, and herbs are available.; Mặc sức mà xin dùng hả hê, như cổ nhân...xưa, như xứ: tây phương cực lạc của Phật.; Wear power but please use gloating, like ancient people... in the past, like the land: the western ecstasy of the Buddha. ☑
          Sự thật may mắn mà trên mặt đất này đều tu hết, làm Phật hết, ăn ở trúng đạo hết, không còn ai vô đạo, thì không có danh lợi sắc tài, giặc cướp tham gian.; Nhà xấu cho không ai lấy, bãi cỏ đất hoang cho không ai mượn, núi sông bố thí chẳng ai xin, chắc là tốt đẹp lắm.
           Ấy vậy ta nên nhớ rằng: Ta tham lam giựt giành lợi lộc, của đất nước cỏ cây thú, nên mới xúi cho kẻ khác, tham giựt lại chuyền tay, đó là giặc cướp xoay chuyền, nhơn quả tại mình vậy.
        Mà thật ra nếu vì lẽ sống hơn là chết, thì ai lại không cầu vái cho cõi đời thành xứ Phật, chẳng hơn là sự giành ăn giết nhau chết hết, lại phá tan hoang có hay gì đâu? Nhưng nếu nói vậy là cũng còn sai lắm. Hỏi thử trong trường học, lớp nhứt kia, bảo học trò, học vào đó hết được không? Chắc là không! Vì còn trẻ nhỏ lớp chót nữa kia mà! Vậy nên trong lùm bụi nơi xó góc, còn có kẻ nhỏ nhít dại khờ đang sanh sản, đặng tiến hóa vượt lên, thì dầu lớp nầy không làm ác, không làm giặc, không sanh sản cũng chẳng phải hết loại người ta. Vả lại học trò hiện tại trẻ nhỏ rất nhiều, thì lớp nhứt có đâu theo được hết. Dầu năn nỉ bảo ăn chay, bảo đừng làm ác, bảo ngồi yên đừng la giỡn đánh lộn, trong một ngày cũng không được, huống hồ lại lo sợ thành Phật hết, mất giống ác quấy tham gian hay sao?
             Vậy thì vẫn hay chẳng được hết thảy đều tu học có đạo, nhưng trong mười người, có được một người Khất sĩ, và chín người nuôi hộ để trao đổi tài pháp sống chung thì cũng là tốt lắm! Vậy ta nên biết rằng, trong trường đời mà có lớp Khất sĩ đạo niết bàn, thì chúng sanh mới biết nương theo lớp Trời, lớp người, lập ra lớp kế đó để bước lần lên. Và cho hay: Nếu không có lớp trên cao kia, thì các lớp dưới cũng sẽ không có được, vì họ không thấy mục đích, chỗ đến, thì lớp nhì lớp ba, lập ra có ích gì và có ai học theo để mà làm chi! Như vậy thì sao lại sợ người ta giác ngộ làm Phật hết.
Tổ sư Minh Đăng Quang Patriarch Minh Dang Quang.
dâng hương; thurify (v.) Verb: to perfume especially with a censer; Động từ: đặc biệt là nước hoa với lư hương
Synonyms cense - incense
Từ đồng nghĩa cense - hương
jewel /'dʒu:əl/ (n.&v.) Noun: a precious or semiprecious stone incorporated into a piece of jewelry; Danh từ một loại đá quý hoặc đá bán quý được kết hợp thành một món đồ trang sức
Verb: to adorn or decorate with precious stones; Động từ tô điểm hoặc trang trí bằng đá quý
Synonyms gem - precious stone - bejewel
Từ đồng nghĩa gem - đá quý - bejewel
homage /'ɔmədʒ/(n.) Noun: respectful deference; Danh từ: sự tôn trọng tôn trọng
lunch /'ləntʃ/ Noun(n.) a midday meal;  bữa trưa /'ləntʃ/ Danh từ (n.) bữa ăn giữa trưa ; Verb(v.) to take the midday meal; Động từ (v.) Dùng bữa giữa trưa
Synonyms dejeuner - luncheon - tiffin
Từ đồng nghĩa dejeuner - tiệc trưa - tiffin
Link: Salute ! (chào cung kính)...xá chào (tập tục); --verb (verb: salute; 3rd person present: salutes; past tense: saluted; past participle: saluted; gerund or present participle: saluting); --verb (động từ: chào; hiện tại ngôi thứ 3: chào; thì quá khứ: chào; quá khứ phân từ: chào; phân từ hoặc hiện tại phân từ: chào); 1. to greet in a friendly way. "I meet this men every day on my way to work and he salutes me."; để chào hỏi một cách thân thiện. "Tôi gặp những người đàn ông này hàng ngày trên đường đi làm và anh ta chào tôi."; 2. to express commendation of. "I salute your courage!.";  để bày tỏ sự khen ngợi. "Tôi xin chào lòng dũng cảm của bạn !."
salute /sə'lu:t /v.&n. xá chào cung kính
Verb : to propose a toast to; Động từ: đề xuất nâng ly chúc mừng
Noun: an act of honor or courteous recognition; Danh từ: một hành động tôn vinh hoặc sự công nhận lịch sự
Synonyms: drink - pledge - toast - wassail - present
Từ đồng nghĩa: đồ uống - cam kết - bánh mì nướng - cánh buồm - quà tặng
qrcode_thodangtamthao.blogspot.com
(Mã code của Blog nầy; Code of this Blog)
Tham khảo Refer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/ ; II.- Liên kết; Link: XII.- Tiểu sử Tổ sư Minh Đăng Quang ; Biography of Patriarch Minh Dang QuangTiểu sử: Thích Giác Tịnh ; Biography: Thich Giac Tinh