The Truth Sutra number 17 (seventeen)
Kinh Chân Lý số 17 (mười bảy)
MEMO.: (BẢN GHI NHỚ): a. Login | Grammarly.com
Heart Sutra
Tâm Kinh
Author: MINH DANG QUANG
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
&&
(By version, published in 1993; Theo phiên bản, xuất bản năm 1993)
Edited and translated into English, by - LE DUC HUYEN: self-study English.; Biên tập và dịch sang tiếng Anh, bởi - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.
(Trang 257-268; Page 257-268)
The true mind does not change, forever do not forget!
Cần tu tâm ý tuyệt vời,
Chơn tâm không đổi, đời đời không quên!
1) Chinese people write the character heart (心), which is drawing the shape of the heart.; Người Tàu viết chữ tâm (心), là vẽ hình của trái tim.; The flesh heart in the human body has three large tubes that transmit and filter blood.; Trái tim bằng thịt trong thân người, có ba ống lớn truyền và lọc máu.; And distributes hot substances throughout the body, making the body alive, so it is called the heart of flesh, the master of the body.; Và phân phát khắp thân mình chất nóng, làm cho thân sống được, nên gọi trái tim bằng thịt, là chủ tể của xác thân.; Also called the heart of flesh is the fire lord (the division of fire, or like the king of fire).; Cũng gọi trái tim bằng thịt là quân hỏa (chỗ phân chia lửa, hay như ông vua lửa).; People call it the heart, because when we sit down, from head to toe, the heart in the middle is the center.; Người ta kêu nó là tâm, cũng bởi khi ta ngồi xuống, thì từ đầu đến chân, trái tim ở chặng giữa là trung tâm.; The heart of a living being's body is in the left hand, so it is called a living being with: "left heart" (evil mind); Trái tim của thân xác của chúng sanh là ở bên tay trái, nên gọi là chúng sanh có: "tâm-tả" (tâm tà vạy).; And that mind, which is anger: hot and fiery!; Và tâm ấy, vốn là sân giận: nóng lửa!; And that mind, which is anger: fiery!; That is, the mind-consciousness worries: for the body, for the material, for the tangible, for evil religions.; Tức là tâm-thức lo nghĩ: cho xác thân, vật chất, hữu hình, tà đạo.
The life of all is called consciousness, there are eight consciousnesses:
Sự sống của tất cả kêu là thức, có tám thức:
1. Water has consciousness: calling is seeing.
1. Nước có cái thức: kêu là thấy.2. The land has consciousness: calling is listening.
2. Đất có cái thức: kêu là nghe.
3. Grass has consciousness: to call is to smell.
3. Cỏ có cái thức: kêu là hửi.
3. Cỏ có cái thức: kêu là hửi.
4. Trees have consciousness: to call is to taste.
4. Cây có cái thức: kêu là nếm.
4. Cây có cái thức: kêu là nếm.
5. Animals have consciousness: calling is touching.
5. Thú có cái thức: kêu là rờ.
5. Thú có cái thức: kêu là rờ.
6. People with consciousness: called it thinking.
6. Người có cái thức: kêu là tưởng.
6. Người có cái thức: kêu là tưởng.
7. Heavenly beings (Gods) have consciousness: calling is understanding.
7. Bậc hạng Trời ( chư Thiên) có cái thức: kêu là hiểu.
7. Bậc hạng Trời ( chư Thiên) có cái thức: kêu là hiểu.
8. Buddha has consciousness: calling is knowing.
8. Phật có cái thức: kêu là biết.
8. Phật có cái thức: kêu là biết.
2) Chữ "tâm", trên có ba điểm như ngôi sao giăng, dưới có cái vòng móc như một vầng trăng xế chiều.; The word "heart", above has three points like a star, below has a hook like a moon in the evening.; Cũng có nghĩa là ba điểm: tinh-ba, sinh khí, thần-minh; hay giới luật, thiền định và trí huệ, ở nơi sắc thân nầy...gọi là tâm-thức.; Also means three points: spirit-three, vitality, divine-mind; or precepts, meditation and wisdom, in this form-body...called mind-consciousness.; Tâm ấy, là sự ngăn ngừa cái ác, giữ mình trong sạch, yên lặng và sáng suốt, mới thật là: trung-tâm điểm, cốt yếu của sự sống đời, là ta vậy!; That mind, which is the prevention of evil, keeping oneself clean, quiet and lucid, is really: the center-point, the essence of eternal life, that's me! ☑ ☑
3) Hình của chữ tâm ý, trên có ba điểm, cũng tức là thọ cảm, tư tưởng, và hành vi.; The image of the word mind, with three points on it, also means feeling, thought, and behavior.; Còn dưới là cái câu móc: hình đứa nhỏ, ngồi trong thai bào bụng mẹ, kêu là sắc thân.; And below is the hook: the image of a small child, sitting in the womb of the mother, called the body.; Vậy nên, hình chữ tâm đây, là ba ấm: thọ, tưởng, và hành, ở trên sắc thân, làm nên sự sống, cái biết và linh thiêng.; So, the shape of the mind here is the three warms: feeling, perception, and action, above the form body, making life, knowing and sacred. ☑ ☑
4) Người ta cũng nói linh hồn, giác ngộ và tinh thần, ba phép tắc ở nơi xác thân là tâm-thức vậy.; It is also said that the soul, enlightenment and spirit, the three rules in the body are mind-consciousness. ☑
5) Đức Phật Thích Ca có nói, tâm-thức là Chân-Như Pháp!; Shakyamuni Buddha said mind-consciousness is Truth-Like-Dharma!; Người mà có: Giới luật, thiền định, trí huệ, mới có được Chân-Như.; Only those who have: Precepts, meditation, and wisdom will have True-Likeness.; Chân-Như là hột giống sau chót của các pháp, là pháp tồn tại vĩnh viễn, kêu là ta: chân ngã (bản ngã: chân thật); True-Likeness is the last seed of dharmas, the dharma that lasts forever, called me: true self (ego: truth); Tức là tánh chơn thật, không vọng động, tự nhiên không dời đổi, mới gọi là trung-tâm điểm.; That is, the true nature, not moving, naturally unchanging, is called the center-point.; Chơn tâm và ý thức là mục đích, là cốt yếu của con người chúng ta.; True mind and consciousness are the goal, the essence of our being.; Nên chúng ta gọi cái bản thể của Pháp: chơn tâm, ấy là đạo của chúng ta.; So we call the essence of the Dharma: the true mind, which is our way.; Đạo của người giác ngộ, hay đạo Phật.; The Way of the Enlightened One, or Buddhism. ☑
VOCA. essence /'esəns/n.; bản chất; the choicest or most essential or most vital part of some idea or experience; phần chọn lọc nhất hoặc thiết yếu nhất hoặc quan trọng nhất của một số ý tưởng hoặc kinh nghiệm: bản thể, dầu thơm tinh khiết, chất ép, tinh chất, nguyên chất, tinh thể .
Tâm ý là trung-tâm điểm, cốt yếu và là trụ cốt của các pháp, của lý trí, sự vật.; The mind is the center-point, the essential and the pillar of dharmas, of reason, of things.; Tâm ý là một danh từ, tiếng nói để phân biệt chỉ rõ: cái trung ương, cái đặc điểm, cái trung tâm chính giữa.; Mind is a noun, a voice to distinguish clearly: the central, the characteristic, the central center.; Mà tất cả chúng sanh, vạn vật và các pháp, hay cái chi, cũng có trung tâm, bởi trung tâm, mới sanh ra: tất cả!; But all beings, all things, and dharmas, or things, also have centers, because of the center, newly born: all!; Nên gọi là: "nhứt tâm-thức sanh ra vạn Pháp Phật", "nhứt thiết do tâm ý tạo ra".; Should be called: "one-mind-consciousness born thousands of Dharma Buddha", "necessarily created by mind".; Vạn Pháp tồn tại nơi tâm trí qui hiệp nhứt!; All Dharmas exist where the mind is united!; ☑
Tâm trí là cái đặc điểm, mà cái đặc điểm vua-chủ, ấy là trung tâm hay chính giữa.; Mind is the characteristic, and the king-master characteristic is the center or the middle.; Mà người ta thường nói là: "tâm-Vương, ý mã"!; Which people often say: "mind-king, mind horse"!; Chữ "tâm trí" ở đây, có nghĩa là tâm ý đồng thời cũng là ý tưởng.; The word "mind" here, means that the mind is also an idea.; Cũng như nơi thân hình ta: trên đầu ta là trí huệ, dưới đầu là thân, chính giữa mình, là tâm.; Just like in our body: above our head is wisdom, below our head is our body, in the middle of ourselves, is our mind.; Bởi con người có lương tâm, nên gọi tâm sinh ý thức.; Because people have a conscience, they should call the mind to generate consciousness.; Ý thức có nơi tâm là khoảng giữa: thân và trí óc, thân mình ta là nơi khoảng giữa chân và đầu.; Consciousness is in the mind, which is the space between: the body and the mind, and the body is the space between the legs and the head.; Chơn tâm ấy là mình, là ta, là trung ương ở mực giữa, không cao và thấp, không thái quá và bất cập, không tương đối của hai bờ lề, kêu là đạo.; That true mind is me, is me, is the center in the middle, not high and low, not excessive and inadequate, not relative to the two margins, called the Way.; Đạo là trung, trung là tâm-thức, tâm-thức là ta, là mình: có mình, ta , tức là tâm-thức, trung đạo.; Tao is the middle, the center is the mind-consciousness, the mind-consciousness is me, it's me: there is me, I, ie mind-consciousness, the middle way.; Trong tâm-thức có chứa các tạng để nuôi thân và trí huệ, nên gọi tâm-thức là Pháp Tạng Vương Phật.; The mind-consciousness contains organs to nourish the body and wisdom, so the mind-consciousness is called the Dharma Store King Buddha.; Cũng như trẻ nhỏ là thân xác, người lớn là trí huệ, ông già là Chơn tâm của ý thức.; Just as children are the body, adults are wisdom, the old man is the true Mind of consciousness.; Ông già có thể dạy được cả người lớn trí huệ, trẻ nhỏ, xác thân vật chất, nên gọi ông già: tâm-thức là quý hơn hết!; The old man can teach both wise adults, children, and material bodies, so call the old man: mind-consciousness is the most precious!; Bởi thế nên, khi xưa Phật là ông thầy dạy đạo, chỉ dẫn đường cho chư thiên và nhân loại, là bậc hạng đáng tôn và đáng kính.; Therefore, in the past, the Buddha was a teacher who taught the way, guided the way for gods and humans, and was a person to be respected and respected.; ☑
Là hạng bậc mà họ lấy tâm-thức, làm nhà ở của họ.; The level where they take their mind-consciousness as their home.; Hay có thể nói ngược lại, nhà là cái cơ thể, nơi chứa tâm hồn, thật vậy! Or it can be said the opposite, home is the body, the place where the soul is, really! Câu nói: "Kính chúc: thân và tâm đều an-lạc" là hàm ý giữa thân thể và tâm hồn hòa hiệp nhau một cách cân hòa.; The saying: "Best wishes: the body and mind are at peace" is the implication between the body and the soul in harmony with each other in a balanced way. ☑
Tâm và ý thức cũng như là trụ cốt của bánh xe, vì có trụ cốt, thì mới có cây tăm xe và bánh: lăn chạy.; Mind and consciousness are like pillars of the wheel, because there are pillars, then there are toothpicks and wheels: rolling.; Theo phong cách của nhân cách hóa, chúng ta có thể nói, rằng:; In the style of personification, we can say, that: ☑
a) Ở Nơi Cây, Cỏ:; In the Place of Trees, Grass: Tâm biết là cái sống, như: tâm-thức của cây tre (cây trúc nhỏ), là cái đọt ở phía trên giữa các lá nhánh, hễ rút cái đọt thì cây chết.; The knowing mind is the living thing, like the mind-consciousness of a bamboo tree (small bamboo), is the bud at the top between the branches, when the bud is withdrawn, the tree dies.; Tâm-thức của cây xoài là cái rễ cái, chính giữa các rễ con phía dưới, hễ đứt cái rễ cái là nó chết.; The mind-consciousness of the mango tree is the taproot, in the middle of the lower roots, when the taproot is cut off, it dies.; Tâm-thức cây chuối là cái lõm lõi nơi giữa cây, hễ mất cái lõm lõi thì cây chết.; The banana tree's mind-consciousness is the core concave in the middle of the tree, when the core concave is lost, the tree dies.; Nơi cỏ, cây ta thấy tâm-thức của thân, hoặc ở trên, ở dưới cũng có, nhưng nó là chủ của sự sống.; In grass and trees, we see the mind-consciousness of the body, either above or below, but it is the master of life.; Cũng như cái tâm-thức biết của con nít là sự sống, nó chỉ biết nói, làm, lo lắng, nhớ, toan tính cái sống, mà thôi!; Just like a child's mind-knowing is life, it can only speak, do, worry, remember, calculate life, only! ☑
b) Ở Nơi Thú Vật và Loài Người:; In the Place of Animals and Humans:; Tâm và thức là sự biết, như: kẻ thì nói để cho biết, làm để cho biết, lo nghĩ, nhớ, toan tính để nhận thức sự hiểu và biết.; Mind and consciousness are knowing, such as: some say to know, do to know, think, remember, attempt to perceive understanding and knowing.; Để khi chúng ta chết rồi, thì chỉ còn cái hiểu biết ấy đem theo.; So that when we die, only that knowledge will be taken with us.; Cũng như các tâm-thức biết của trẻ nhỏ, người nhỏ, sống để chỉ tìm thấy nghe hiểu, để cho được biết; họ là cái biết, lấy làm thức, nên gọi là tâm-thức là biết.; Just like the knowing-minds of small children, small people, live only to find, to hear, to understand, to let know; they are the knowing, taking as consciousness, so it is called the mind-consciousness to know.; Lấy biết mà làm mục đích, nên rán học tìm, không cần khổ, vui, được, mất, miễn là cho được cái biết với đời.; Knowing that as the goal, should try to learn to find, no need to suffer, be happy, gain, lose, as long as you get what you know with life. ☑
VOCA. perception /pə(r)ˈsepʃn/n. sự hiểu biết, sự nhận biết: nhận thức; the ability to see, hear, or become aware of something through the senses.; khả năng nhìn, nghe hoặc nhận thức về điều gì đó thông qua các giác quan. Ex.: the normal limits to human perception; Ví dụ: giới hạn bình thường đối với nhận thức của con người; ☑
c) Ở Nơi Hạng Bậc: Trời và Phật.; In Grade: Heaven and Buddha: Tâm-thức biết là sự linh thiêng, huyền bí, ẩn mật, thần thức, thông thái, yên lặng.; Consciousness-knowing is the sacred, the mysterious, the secret, the divine, the wise, the quiet.; Các Ngài dẫu rằng có nói, có làm, có lo lắng, nghĩ ngợi đi nữa, là cốt yếu để đem lại cho cái Chân-Như yên lặng, nín nghỉ, mà thôi!; No matter what they say, do, worry, or think about, it is essential to bring the True-Likeness to silence and rest!; Bởi chủ tâm là Chân-Như Pháp yên lặng, linh diệu và nuôi dưỡng luôn các cái biết, cái sống, nên gọi: tâm-thức của Trời và Phật là linh diệu.; Because the intention is that the Truth-Like Dharma is quiet, magical, and always nourishes the knowing and the living, so it is called: the mind-consciousness of God and Buddha is miraculous. ☑
Chỉ lấy sự linh diệu mà làm ý thức của biết, kêu là tâm của linh diệu, hay: diệu-tâm.; Only take the magic that makes sense of knowing, call it the mind of the magic, or: the mind of the magic.; Cũng như, người lớn ông già, nhứt là ông già chỉ sống bằng sự trầm tĩnh yên lặng để nuôi chứa: sự linh diệu, sự mầu nhiệm tâm linh của mình.; Similarly, the elderly, the old man, especially the old man, live only by silence and silence to nurture: their magic, their spiritual mystery. ☑
Tâm-thức là hột giống sau rốt hay giác chơn thật, Phật; còn chúng sanh thì cái tâm-thức biết đang thành tựu còn non nớt nhỏ nhít yếu mềm, nên gọi là chưa có ý thức.; Mind-consciousness is the ultimate seed or true enlightenment, Buddha; and sentient beings, the consciousness-knowing being achieved is still immature and weak, so it is called no consciousness.; Chưa có! chớ chẳng phải là không có.; Not yet! it's not that there isn't.; Cũng như chưa có giác ngộ: Chơn-Như Pháp, chớ chẳng phải là không có giác ngộ: Chơn-Như Pháp.; Just as there is no enlightenment: True-Like Dharma, not without enlightenment: Truth-Like-Dharma.; Cho nên, nói chúng sanh là Phật vị lai, chớ hiện tại chưa phải là Phật, rồi vậy.; Therefore, to say that sentient beings are Buddhas in the future, but not now, are not Buddhas, then that's it. ☑
Cũng như hột giống còn non nhỏ đang ẩn trong cái trái cây, hoặc chưa có, chớ chẳng phải là không có hột giống.; Just as the young seed is hidden in the fruit, or not yet, not without the seed.; Hột giống có ba phần: thân xác, miệng và ý tưởng, tức là thân, khẩu, ý tưởng, hay làm, nói, tưởng nhớ.; The seed has three parts: body, mouth, and thought, i.e. body, speech, idea, or doing, speaking, and remembering.; Chính cái nghiệp nơi thân, khẩu, ý tưởng là tâm-thức.; It is the karma in body, speech, and thought that is mind-consciousness.; Vậy nên muốn biết cái tâm trí và ý thức của kẻ khác ở tại đâu, ra sao?; So want to know where the mind and consciousness of others are, how?; Thì ta hãy xem nơi sự nói, làm, tưởng nghĩ của họ: đã nói ra.; Then let's see what they say, do, and think: they have spoken.; Nếu chúng ta bỏ nói, làm, tưởng nghĩ, là tâm-thức không có.; If we give up talking, doing, thinking, and thinking, there is no mind-consciousness. ☑
Muốn thành tựu cái tâm-thức biết, hột giống, thì cần phải có đủ cả thân, khẩu, và ý tưởng.; To achieve the mind-knowing, the seed, it is necessary to have enough body, speech, and thoughts.; Hay còn gọi là chủng tử của tâm-thức.; Also called the seed of mind-consciousness.; Nếu thiếu một cái, cũng chưa gọi là tâm-thức, hột giống được.; If one is missing, it is not yet called mind-consciousness, the seed is obtained.; Hay như hột giống còn lỡ dở chưa tròn.; Or like a seed that is not yet round.; Một người kia nói ác, hoặc ý tưởng ác, mà không làm như thế, cũng hột giống lỡ dở chưa thành tựu.; A person who speaks evil, or has an evil thought, but does not do so, is also a seed that has not yet been fulfilled.; Vậy cho nên:; So therefore: ☑
Hột giống thú là: thân, khẩu, ý tưởng ác.; Animal seeds are: body, speech, evil thoughts.
Hột giống người là: thân, khẩu, ý tưởng-nhơn.; Human seeds are: body, speech, thought-person.
Hột giống bậc hạng Trời (đẳng cấp chư Thiên) là: thân, khẩu, ý tưởng thiện lành.; The seed of the heavenly class (the level of the gods) is: wholesome body, speech, and thoughts.
Hột giống Phật là: thân, khẩu, ý tưởng-chơn.; Buddha seeds are: body, speech, mind-truth. ☑
Nói cho rõ nữa: kẻ thì lấy ác làm tâm, kẻ thì lấy nhơn làm tâm, kẻ thì lấy thiện làm tâm, kẻ thì lấy chơn thật làm tâm.;
To make it more clear: some people take evil as their heart, some people take humanity as their heart, some people take good as their heart, others take the truth as their heart; Ác, nhơn, thiện, và chơn là pháp-lý, nên gọi tâm lý, lấy lý mà tạo thân, khẩu, ý tưởng: làm thành tâm-hột.; Evil, human, good, and true are legal, so call psychology, use reason to create body, speech, and ideas: make mind-beads.; ☑
Sutra: The Three Jewels |
Bảy Tâm Ý Giác ngộ, là sứ mệnh hoàn thành cao cả của các chư vị Cao Tăng.; The Seven Minds of Enlightenment is the noble mission of the High Monks to fulfill.; Đã được trình bày nơi: Pháp Chánh-Giác, nó được dùng làm chánh niệm.; It has been presented in: Dharma Right Enlightenment, it is used as mindfulness.; Người đời sau lầm nhận, rằng: "Ngài Huệ Năng không biết chữ mà đã đắc đạo".; Later people mistakenly said, "Mr. Hui Neng did not know how to read, but attained enlightenment".; Nhưng thật ra, ông ấy nếu không viết bài vở: thực hành chánh niệm, thì sao mà đắc quả?; But actually, if he doesn't write articles: practice mindfulness, how will he get results?; Mà phương pháp, viết bài ấy có ra và đã được lưu truyền từ Bồ-đề-đạt-ma (sơ Tổ, nơi xứ Tàu ngày xưa).; But the method, writing that article has been out and has been handed down from Bodhidharma (the first Patriarch, where China was in the past).; Hạt giống Bồ Đề phần là Thất Giác Chi của Phật, Ngài đã để lại "bảy giáo đoàn" tạo thành Giáo Hội của đạo Phật.; The seed of Bodhi is partly the Seven Factors of Enlightenment of the Buddha, he left behind "seven congregations" that constitute the Church of Buddhism.; Ngày nay, các vị cao Tăng cũng đã để lại chuỗi hột: Ngọc xá lợi, như Đức Phật Thích Ca năm xưa, kia vậy!; Today, the high monks have also left behind beads: Jade relics, like Buddha Shakyamuni in the past, there!; Vậy, chúng ta muốn biết: Ngọc xá lợi do đâu mà có?; So, we want to know: Where did the jade relics come from?; Hãy tham khảo Chơn lý: Quan Sát Hơi Thở, đề tài giảng luận số 53.; Please refer to Truth: Observation of the Breath, lecture topic no. 53.; Liên kết; Link: RTT 53. Quan Sát Hơi Thở ; Breath Observation; ☑
Ý thức của kẻ ác như hột non, ý thức nhơn như hột lớn, ý thức thiện như hột già, chơn tâm như hột chín, no tròn: chắc thiệt đời đời.; The consciousness of the wicked is like a young seed, the human consciousness is like a large seed, the good consciousness is like an old seed, the true mind is like a ripe, full seed: it will surely be eternal.; Chính chơn tâm mới gọi là "thiệt-tâm", còn tâm-thức vọng động của ác, nhơn và thiện, là hột giống còn có thể hư hoại, dời đổi chưa chắc định.; It is the true mind that is called "truth-heart", while the mind-consciousness of evil, human and good, is the seed that can be damaged, changed, and uncertain.; Cũng như trong cái Chơn-Như không vọng động, thì thân, khẩu, ý tưởng, mới chắc thiệt của ta, là ta, là chơn-ngã.; Just as in the unmoving True-Like, the body, speech, and thoughts are sure of us, are we, are our true self. ☑
Trong cái ác, nhơn, thiện, thì thân, khẩu và ý tưởng, hằng thay đổi không thường, nên chưa tin là hột giống của ta là có, và chúng ta có thể có ý thức tốt được.; In evil, benevolence, and good, the body, speech, and ideas are constantly changing, so we do not believe that our seed exists, and we can have a good sense. ☑ ☑
Huân tập Tâm-thức là pháp lý, lấy pháp lý: tốt đẹp, yên vui nào đó, mà làm trung-tâm điểm, mục đích trụ cốt hột giống.; Training Mind-Consciousness is legal, taking the legal: good, certain happiness, which is the center-point, the purpose of the seed pillar.; Do đó, thân khẩu ý tưởng, sẽ xuất hiện ra toàn những cái tốt đẹp yên vui, dẫy đầy, và mãi mãi.; Therefore, the body, speech and thoughts, will appear full of good things, happy, full, and forever.; ☑ ☑
Bởi tâm-linh là pháp, là giáo danh từ, nên con đường đi là sự thật hành!; Because spirituality is the dharma, the teaching and the noun, the way to go is the real practice!; Do giáo lý danh từ, tâm pháp ấy, kêu là đạo, và đến được sự kết quả của mục đích ấy, kêu là đắc quả, hay là sự thành đạo.; Because of the doctrine of nouns, that mind-dharma, is called the Way, and to reach the fruit of that goal is called the attainment of fruition, or the attainment of the Way.; Đạo quả ấy là tâm-pháp: tâm chơn là pháp, là đạo, là quả, cho nên quả tâm, đạo tâm, hay pháp tâm cũng được.; The result of that is the mind-dharma: the true mind is the dharma, is the path, is the fruit, so the fruit mind, the path mind, or the dharma mind can also be.; Tất cả chúng sanh chỉ có một cái tâm-thức như nhau không sai khác, ấy là cái Chơn-Như không vọng động.; All sentient beings have only one mind-consciousness that is the same without any difference, that is, the True-Likeness that does not move.; Cũng như cái chết, cái ngủ, cái yên lặng, cái nín nghỉ, là tất cả in như một.; Just like death, sleep, silence, rest, are all in one. ☑
Vậy nên, tất cả chúng sanh mà chỉ có một cái tâm linh ứng nghiệm, tâm-thức ấy là Phật.; Therefore, for all sentient beings that have only one spiritual fulfillment, that mind-consciousness is the Buddha.; Là tâm-thức chơn-ngã, Chân-Như pháp, đạo chơn-tâm, quả chơn-tâm tức là thân, khẩu, tâm ý: Chân-như không vọng động.; Being the true-self-consciousness, Truth-Like-dharma, the true-to-heart path, the true-heart fruit ie body, speech, and mind: Truth-likeness does not move.; Ngoài cái Chơn-như một ấy, là tất cả chúng sanh đều vọng động, thì nào có ai giống được với ai, và làm sao sống chung, ở chung với nhau cho được.; In addition to that Truth-like one, is that all living beings are dynamic, then no one can be like anyone, and how can they live together and stay together.; Thế nên Phật gọi đời là một đám rừng hỗn loạn, bởi vạn tâm, vạn pháp, vạn đạo, vạn quả, chen lấn đua tranh, thì đâu có sự hòa bình yên vui mãi mãi.; That's why Buddha called life a chaotic forest, because ten thousand minds, ten thousand dharmas, ten thousand paths, ten thousand results, jostling for competition, there is no peace and joy forever.; Như vậy, là chỉ có Phật mới có tâm ý chắc thiệt, có một tâm ẩn kín quí báu, và dầu bao nhiêu chư Phật, cũng chỉ có một tâm ý, giá trị in nhau thôi, tâm ý ấy là chơn như pháp.; Thus, only the Buddha has a mind that is sure, has a precious hidden mind, and even though many Buddhas, there is only one mind and value, that mind is true as dharma. ☑
Cũng có thể nói rằng: Chính Phật là pháp chơn như trong cái Chân-Như tự nhiên thì đâu có thấy gì là thân khẩu tâm ý, xuất lộ ra tại chỗ nào.; It can also be said that: Buddha himself is the 'true Dharma', as in the natural Truth-Likeness, so there is no place to see what is body, speech, mind, and where it appears. ☑
Nên gọi Phật là không có tâm ý, hay tâm chân thật: thân chơn thật, khẩu chơn thật, ý chơn thật; đã "Chân-như", không vọng động thì cũng như không có vậy!; Buddha should be called no mind, or true mind: true body, true speech, true mind; was "True-like", not moving, it is as if there is no such thing! ☑
Còn trái lại, chúng sanh thì có lưỡng vạn tâm ý.; On the other hand, sentient beings have two thousand minds.; Vì tâm ý hằng chuyền níu theo hai lẽ tương đối của pháp tình: khi vầy, khi khác.; Because the mind is constantly attached to the two relative reasons of the dharma situation: this time, other times.; Tức là, chúng sanh không thường, không tự chủ (không sở chấp), không nhất định, không lẽ một.; That is, sentient beings are not permanent, not self-controlled (no attachment), not certain, not one.; Nên thân, khẩu, tâm ý điên đảo theo vạn pháp, vạn đạo, bị rối khổ: tơi bời!; So the body, speech, mind are crazy according to ten thousand dharmas, ten thousand paths, are troubled and suffering: woeful!; Người ta cũng có thể nói ngược là: chúng sanh không có "tâm chơn", không có nhất định, không có thường, không có lấy các pháp nào, đạo nào làm mục đích, làm trung-tâm điểm: trụ cốt tốt đẹp và yên vui.; One can also say the opposite is: sentient beings have no "truth mind", no definiteness, no permanence, no dharmas, no 'path' as the goal, as the center-point: good pillars. and be happy.; Nên không có đắc quả, hưởng được: chi chi cả!; So there is no achievement, enjoy: spend at all!; Kìa như, một con ma đói lúc nào cũng vẫn đói và cái đói, đói mãi không cùng, không chỗ đến, không có tâm ý.; Behold, a hungry ghost is always hungry and hunger, hunger is endless, has no place to go, no mind. ☑
Ấy bởi người trồng cây xấu, đã có trái chua cay đắng chát, mà trái lại thân khẩu tâm ý của họ lại hay dời đổi: vọng động không chừng mực.; It is because people who plant bad trees have bitter and sour fruits, but on the contrary, their bodies, speech, and mind are changeable: unrestrained.; Họ lăng xăng mãi vì sợ sệt, vì tham vọng vì thất bại, hột giống ấy nào có để yên.; They wander forever because of fear, because of ambition, and of failure, that seed can not be left alone.; Và vun tưới, mà hầu sanh cây, trổ trái được để họ hưởng dùng.; And water it, so that it may bring forth trees, and bear fruit for them to enjoy and use. ☑
Cũng như các hạng bậc: Trời, người, thần linh (thần thoại), thần quyền, thú, ma, địa ngục, các chúng sinh ấy, mãi lăn xoay theo vòng tương đối của bánh xe luân hồi: khổ não!; Just like the ranks: Gods, humans, gods (mythology), divine powers, animals, ghosts, hells, those living beings, forever rolling around in the relative circle of the wheel of samsara: suffering!; Là bởi điên đảo về vạn tâm ý, thường phàm, vọng động: không Chân-Như nhứt định.; It is because of the inversion of ten thousand minds, often ordinary, dynamic: not True-Like certain.; Vì thế mà chúng ta gọi chúng sinh không có tâm ý, không có chơn thật, hay là có cái tâm ý: phàm vọng, có hai vạn tâm ý.; That's why we call sentient beings without mind, without truth, or with a mind: ordinary hope, having twenty thousand minds.; Có những cái tâm ý thay đổi: giả dối, ma biến, quỷ quyệt, cái thân, khẩu, ý tưởng ấy: thật là xấu xa!; There are changes in mind: deceit, demonic transformation, cunningness, body, speech, idea: how evil! Nó tệ lậu, tráo chác, uốn nắn, trang sức, gạt gẫm bằng sự tô điểm, sơn phết, lòe loẹt bên ngoài chốc lát, dối trá không thật.; It's counterfeit, fraudulent, moldy, adorned, deceptive with embellishments, painted, flashy for a moment, untrue lies.; Vì Ma Vương đưa lối, quỷ sứ dẫn đường, thì con đường sa ngã là tất yếu!; Because Demon King leads the way, the devil leads the way, the path of falling is inevitable!; Dĩ nhiên là vậy!; Of course it is!; Hỡi ơi, khi mà giá trị Thần, Thánh không được tôn vinh, bởi sự đề cao giá trị Vật chất, trong cảnh ngộ đói khát và nghèo hèn.; Oh my, when the values of Gods and Saints are not honored, by the exaltation of Material values, in the situation of hunger and poverty.; Thì còn mong gì nơi giá trị Nhân bản vị...mà hòng trá hình và đội lớp làm người.; So what else do you expect from the value of Humanity...that disguises itself as a human being.; Nhưng chúng ta, nên suy nghĩ kỹ lại, làm người ắt phải có lương tâm.; But we, should think carefully, as human beings must have a conscience. ☑