Thứ Năm, 16 tháng 10, 2025

RTG3. Ngữ pháp bỏ túi dành cho người học Oxford-John Eastwood (3)

Contents; Nội dung:

Introduction;  Giới thiệu; page ix; trang ix; (chín La mã; nine romans)
Sentence and text; Câu và văn bản:
*&*
1. Words and phrases; Các từ và cụm từ
2. The simple sentence; Câu đơn giản; (Cấu trúc câu; Structure of sentences)
3. Give, send, buy, ect; Cho, gửi, mua, vv
4. The use of statements; Việc sử dụng các câu lệnh
148. Clause and sentence; Mệnh đề và câu
111. The use of personal pronouns; Việc sử dụng các đại từ nhân xưng
5. Negative statements;  Câu phủ định
6. Negatives with emphasis and inversion; Phủ định với sự nhấn mạnh và đảo ngược
7. The imperative; Mệnh lệnh
8. Getting people to do things; Bắt người làm việc
9. Question; Câu hỏi
10. Wh-questions; Câu hỏi Wh
11. More on question words;  Tìm hiểu thêm về từ nghi vấn
A. Who, what, and which; A. Ai, cái gì và cái nào
Who always refers to a human.; Ai luôn đề cập đến một con người.
Who is your tutor? (Yes, I am.); Gia sư của bạn là ai? (Đúng là tôi.)
We can not use who before a noun or of.; Chúng ta không thể dùng who trước danh từ hoặc of.
NOT: (wrong) Who tutor...? KHÔNG: (sai) Ai dạy kèm...?
NOT: (wrong) Who of the tutor...?; KHÔNG: (sai) Ai là gia sư...?
"Which" word can refer to a human or to something non-human.
Từ "Which" có thể chỉ con người hoặc thứ gì đó không phải con người.
____ Which tutor do you have?; Bạn có gia sư nào?
____Which printer / Which of these printers is cheapest?; Máy in nào / Máy in nào rẻ nhất?
What refers to something non-human, but what + noun can refer to a human.
What đề cập đến một cái gì đó không phải con người, nhưng what + danh từ có thể đề cập đến một con người.

Essay 14 :  CAT Catches MOUSE ; MÈO Bắt CHUỘT
open your book
a. The cat always has a thoughtful expression. He went to sit on the ashes on the stove. He tilted his ear to dig his head into a pile of vegetables. Suddenly the cat raised its head! Two thin ears open to listen. There is the sound of calendar-drama behind the pile of firewood.
b. The cat crouched on all fours, taking very light steps toward the woodpile. The two ears of the Tabby-boy moved slightly. That's when he was listening intently. The cat's ears are thin, almost reflective, and stand up like a tiny donkey's ear.  The earlobes are open and flared. No wonder he hears so well! 
c. He cupped his front legs and looked at the woodpile. Apparently, he saw a small but long tail sticking out from under a log. That's right, the rat's tail! He crouched to the side, narrowing his body. (...prepare to run fast! Run...two, three...)
Author: TO HOAI (The Mouse)
Excerpted from: Lecture 6th Class 
*&*&*&*&*&*&*
Essay 14 : Tiểu luận ; 14: CAT Catches MOUSE; 14: MÈO Bắt CHUỘT
a. The cat always has a thoughtful expression.; Chú mèo luôn có vẻ mặt trầm tư.; He went to sit on the ashes on the stove.; Anh đến ngồi trên đống tro trên bếp.; He tilted his ear to dig his head into a pile of vegetables.; Nó nghiêng tai ngoáy đầu vào đống rau.; Suddenly the cat raised its head!; Đột nhiên con mèo ngẩng đầu lên!; Two thin ears open to listen.; Hai tai mỏng mở ra để lắng nghe.; There is the sound of calendar-drama behind the pile of firewood.; Có tiếng lịch kịch sau đống củi.
b. The cat crouched on all fours, taking very light steps toward the woodpile.; Con mèo thu mình trên bốn chân, bước những bước rất nhẹ về phía đống củi.; The two ears of the Tabby-boy moved slightly.; Hai tai của cậu bé Mướp khẽ cử động; That's when he was listening intently.; Đó là khi anh ấy đang chăm chú lắng nghe.; The cat's ears are thin, almost reflective, and stand up like a tiny donkey's ear.; Đôi tai của mèo mỏng, gần như phản chiếu và dựng đứng như tai của một con lừa nhỏ.; The earlobes are open and flared.; Dái tai mở và loe ra.; No wonder he hears so well!; Thảo nào anh ấy nghe tốt như vậy!
c. He cupped his front legs and looked at the woodpile.; Anh ta khum hai chân trước và nhìn vào đống củi.; Apparently he saw a small but long tail sticking out from under a log.; Rõ ràng là anh ta đã nhìn thấy một cái đuôi nhỏ nhưng dài nhô ra từ dưới một khúc gỗ.; That's right, the rat's tail!; Đúng rồi, đuôi chuột! He crouched to the side, narrowing his body. (...prepare to run fast! Run...two, three...); Anh nép sang một bên, thu hẹp cơ thể. (...chuẩn bị chạy nhanh! Chạy...hai, ba...)
Tác giả: TÔ HOÀI (Chú chuột); Author: TO HOAI (The Mouse)
(Trích lại, Giảng văn Đệ Lục; Excerpt, Lecture Sixth)
*&*&*&*&*&*&*
VOCA. Topic  /'tɔpik/n.; Noun; the subject matter of a conversation or discussion; chủ đề của một cuộc trò chuyện hoặc thảo luận; Topic: Mourning for a love affair; Thương tiếc cho một cuộc tình.
a. The term "mourning death" of Vietnam; Thuật ngữ “trùng tang” của Việt Nam. VOCA. tang chế: mourning: mối buồn rầu, mối phiền muộn, mối sầu thảm, tang tóc
An interesting funeral, a surprise for students The host of this festival.; Một đám tang thú vị, bất ngờ cho học sinh Người đăng cai ngày hội này.; Congratulations and thank you!; Xin chúc mừng và cảm ơn bạn!
Q. Venerables need to know the date we got to know each other of us.; Chư tôn đức cần biết ngày chúng tôi quen nhau.
A. The poem has the day:; Bài thơ có ngày: ...?!?
This date is count going back; if we can't find the first poem we know each other.; Ngày này được tính trở lại; nếu không tìm được bài thơ đầu quen nhau.; The day of today: 1/9/2003 (Vietnamese Student and Student Day); Ngày hôm nay: 9/1/2003 (Ngày Học sinh, Sinh viên Việt Nam)
*&*
__ The Church of Caodaism = Hội Thánh Cao Đài
Nghĩa là hình thức mới thoạt nhìn là "chủ nghĩa Cao đài giáo": nhưng không như vậy! Check xong, yên tâm mà dùng, quý chư đạo hữu vui lên...
That is, the new form at first glance is "Caodaism": but it is not! Check it out, and rest assured to use it, dear friends, cheer up...
(Ví dụ chúng ta dịch sang Anh ngữ cụm từ "Giáo hội Phật giáo Việt Nam", là đúng trong tiếng Việt, nhưng "không đúng trong tiếng Anh"; For example, we translate into English the phrase "Vietnam Buddhist Church", which is correct in Vietnamese, but "incorrect in English" )
*&*
__ Dear; Kính thưa: Việc sai nầy, nguyên nhân là dùng từ trong tiếng Việt sai, do vậy: chuyển dịch sang Tiếng Anh là sai.; This is wrong, the cause is using the wrong word in Vietnamese, so: translating into English is wrong.; Ngược lại "Vietnamese Protestant Church;" dịch sang tiếng Việt là "Hội thánh Tin lành Việt Nam", thì chẳng những không sai, mà là hoàn toàn: đúng!; Contrast "Vietnamese Protestant Church;" translated into Vietnamese as "Vietnamese Protestant Church", it is not only not wrong, but completely: right!; Hội Thánh của Cao đài giáo; The Church of Caodaism.
__ Nghĩa là, cụm từ trên vốn có từ nguyên văn là "Giáo Hội Phật Giáo của Việt Nam"; (Câu nầy dịch đúng.)
__ That is, the above phrase originally came from the text "Buddhist Church of Vietnam"; (This sentence is translated correctly.)
TÓM LẠI; IN SHORT:
a. Từ vựng "Vietnam" là một danh từ.; The word "Vietnam" is a noun.
b. Từ vựng "Vietnamese" là một tính từ.; The word "Vietnamese" is an adjective.
c. Cụm từ tiếng Anh "Vietnam Buddhist Church", là một cụm từ: sai! 
c. The English phrase "Vietnam Buddhist Church" is a phrase: wrong! 
d. The phrase "Vietnamese Buddhist Church" is a correct phrase in English.
d. Cụm từ "Giáo hội Phật giáo Việt Nam" là một cụm từ đúng trong tiếng Anh.
VOCA. approve /ə'pru:v/v. phê duyệt; Verb: to give sanction to; Động từ: đưa ra hình phạt cho
Phật giáo Việt nam Giáo hội 
Vietnamese Buddhism Church
Hệ phái: Khất sĩ
Sect: Mendicant
CHƠN LÝ - TRUTH
Nối truyền Giáo Pháp Thích Ca
Hai lăm thế kỷ, nay đà mờ phai.
Transmission of Shakyamuni Dharma
Twenty-five centuries, now momentum fades.
Patriarch: MINH DANG QUANG
   1923__?!? (1954)
Thơ: Tâm Đăng
Một chuyến du hành nơi trần thế,
Thỏa chí bình sinh, mê say đắm.
Một ánh diệu kỳ lặng ngắm,
Chiêm ngưỡng nàng Thơ, trăm năm quay về!
*&*
A journey in the world,
Satisfying the lifelong desire, infatuated.
A magical light to silently contemplate,
Contemplating the Muse, returning after a hundred years!
*&*
Bên cạnh sơn khê, có hằng nga,
Tóc mây bay...bao la cùng khắp.
Bỗng một ngày, ta đã gặp,
Một cảnh chiêm bao, thắp sáng: tâm can!
*&*
Beside the mountain stream, there is the Hang Nga,
Hair flowing... vast and everywhere.
Suddenly one day, I met,
A dream scene, lighting up: the heart!
*&*
Trên chuyến xe đời trang sử mới,
Hành trình cuộc sống, nơi địa đàng.
Xe chở hàng,...tắt máy dở dang,
Tịnh xá nào đây? Ngỡ ngàng: hồi tưởng.
*&*
On the journey of life, a new history,
The journey of life, in paradise.
The cargo truck,...the engine turned off halfway,
Which monastery is this? Surprised: reminiscing.
*&*
Bao năm qua, vô thường biến động,
Nhận chiếc đèn, bềnh bồng: đu đưa.
Chiêm bao đã thấy năm xưa,
Bây giờ ứng hiện: sớm trưa "đèn-lòng"
*&*
Years have passed, impermanence and change,
Receiving the lamp, floating: swinging.
The dream I saw in the past,
Now manifests: morning and afternoon "lamp-heart"
THÍCH TÂM ĐĂNG Cư sĩ
THICH TAM DANG Layperson
Ghi chú: lúc bấy giờ làm đại lý (xe 4 bánh loại nhỏ) chở hàng nước ngọt, đi bán hàng:  cho ông Tham và bà Lam, tại Quy Nhơn. Cùng với bạn học Huỳnh Đông Tấn (đang trọ nhà tôi). Tịnh xá Ngọc Nhơn, 999 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, Bình Định.
Note: At that time, he was an agent (small 4-wheeled vehicle) carrying soft drinks and selling goods for Mr. Tham and Mrs. Lam in Quy Nhon. With classmate Huynh Dong Tan (who is staying at my house). Ngoc Nhon Vihara, 999 Tran Hung Dao, Quy Nhon, Binh Dinh.
*&*
Poetry: The Future?; Thơ: Tương Lai?
The universe in you is a chasm
Vũ trụ trong bạn là một vực thẳm
The love lamp will illuminate both of us...
Ngọn đèn tình yêu sẽ soi sáng đôi ta...
Milky way, with moon and glittering stars
Dải ngân hà, với mặt trăng và những ngôi sao lấp lánh 
Angel wings, flapping wings soaring...
Đôi cánh thiên thần, vỗ cánh bay cao...
Warm, sweet lips: give a kiss!
Đôi môi ấm áp, ngọt ngào: trao một nụ hôn!
The soul is dead, drunk, and then in a faint!
Hồn đã chết, say rồi ngất!
*&*
Love is the heart of love: honesty,
Tình yêu là trái tim của tình yêu: trung thực,
We need each other, half of our lover.
Chúng ta cần nhau, một nửa người yêu của chúng ta.
Join hands, and become a partner...
Chung tay, và trở thành đối tác...
Me and her ... the same passionate song.
Tôi và nàng... cùng một khúc ca say đắm.
The day will pass, and the night will be home.
Ngày sẽ trôi qua, và đêm sẽ về nhà.
A warm nest, for wild little cubs.
Tổ ấm cho đàn con hoang dại.
Forever alone in the expedition.
Mãi mãi một mình trong cuộc viễn chinh.
The world has a day to stop the war.
Thế giới có ngày ngừng chiến tranh.
Life will be beautiful, filling...the universe.
Cuộc sống sẽ tươi đẹp, lấp đầy...vũ trụ.
I call your name: wartime lover.
Anh gọi tên em: người tình thời chiến.
Is there still not a future scenario?
Vẫn chưa có một kịch bản trong tương lai?
Date, August 6, 2020-Huyen Le Duc.
Ngày, 06/08/2020-Huyến Lê Đức
*&*
7. Xin nhiều người ghét người phiền,
Please a lot of people hate annoying people,
Xin, mà chẳng đặng, ta liền buồn ngay!
Please, but I can't, I will be sad right away!
Vậy nên ta chớ xin ai,; So let's not ask anyone,; 
Để mà: an lạc, khoan thai một mình.; To that: peaceful, lenient alone. ☑
8. Có hai thứ người sa địa ngục, đầu đâm xuống đất, chơn trở lên trời, ấy là bọn giả danh đạo đức, và bọn phỉ báng người có hạnh.; There are two types of people who go to hell, whose head falls to the ground, and their feet go up to heaven, those who pretend to be virtuous and those who slander the virtuous.
9. Mặt trời và mặt trăng lu lờ là bởi bốn vật: Thần sanh như nhựt thực và nguyệt thực, mây với sa mù, khói và bụi.; The sun and moon are obscured by four things: God born like solar and lunar eclipses, clouds with fog, smoke and dust.; Cũng như thế, chư Tỳ-kheo mất cái minh mẫn, là bởi bốn món này: rượu, sắc dục, vàng bạc và sự danh lợi phong lưu.; In the same way, bhikkhus lose their sanity because of these four things: wine, sex, gold and silver, and wealth and fame.
10. Khi nào mình nói: dầu với thú vật cũng vậy.; When I say: even with animals.; Phải nói thế nào cho người ta được dạn dĩ thêm, chớ không phải chôn sống, hạ mạt người ta.; How to speak for people to be bolder, not bury people alive, demeaning people.
11. Con người ta thường thường bất bình nhau là bởi có kẻ khác xen vào.; People often disagree with each other because someone else interferes. ☑
12. Nương mình ở chỗ thanh êm 
Take refuge in a quiet place
Thì lòng khoái lạc càng thêm thâm trầm
Then the pleasure becomes more and more profound
Sống mà giữ giới chẳng lầm
Live and keep the precepts without mistake
Thì bề yên-tịnh, mười phần chẳng xao
Then the surface is calm, ten parts are not disturbed
Chẳng ganh, chẳng ghét người nào
Not jealous, not hating anyone
Chẳng hay phá hại, đau rầu chúng sanh
Not good for harm, suffering sentient beings
Chẳng còn mong mỏi ham tranh
No longer longing to be greedy
Chẳng còn luyến-ái: quẩn quanh theo mình
No more attachment: follow me around
Phải cho khéo tập, khéo gìn
Must be smart to practice, to be smart
Thì phần phước trọn mặc tình thảnh thơi.
Then the part of the full blessing wears a peaceful love.
13. Đức Thầy chỉ, dặm nẻo đường xa,
The Master pointed, miles away the way,
Chẳng trở, chẳng lui: chẳng sợ tà.
No return, no retreat: not afraid of evil.
Lang hổ rống to. Ngài tỉnh mỉnh;
The tiger roared loudly. He was sober;
Gió mây thổi nhẹ Phật ôn hòa.
Wind and clouds gently blow the peaceful Buddha.
Chú tâm cứu khổ cho muôn loại,
Focus on saving suffering for all kinds,
Định chí vớt nạn: kẻ bá gia,
Determined to rescue: the hegemon,
Phàm tục, thánh, tiên nhờ tế-độ,
The profane, the holy, the divine by virtue of salvation,
Được thêm thuần hậu chốn Ta-bà*
More tame in the place of Tathagata*
*&* 
3.1. Pháp bảo; Dharma Treasures
1- Thân thọ sanh từ nơi không tướng,
Body life born from a place of no sign,
Như giấc mơ do tượng hình ra.
Like a dream made of an image.
Người mơ tâm thức đâu mà,
Where is the dreamer's consciousness,
Trụ đâu? Tội phước đều là thành không!
Where's the pillar? Sins and blessings are all zero!
2- Pháp lành khởi, vốn xưa là huyễn,
Good Dharma arises, which was illusory in the past,
Nghiệp dữ gây, cũng huyễn mà ra.
Bad karma causes, also illusory that out.
Thân bọt đậu, gió lồng qua,
The bean foam body, the wind blows through,
Không căn, không thật, pháp là huyễn thôi.
No basis, not real, dharma is illusory.
3- Bốn vật lớn mượn làm thân đó,
Four great things borrowed as that body,
Tâm không sanh, nhơn cảnh mà sanh.
The mind is not born, because of the scene that is born.
Cảnh không, tâm cũng không thành,
The scene is not, the mind is also not successful,
Đôi đàng tội, phước, như hình huyễn thôi!
Couple of sins, blessings, just like illusory pictures!
4- Thân không thật thấy là thân Phật,
The unreal body is the Buddha's body,
Tâm bông lông, biết Phật bông lông.
The mind is fluffy, knowing the Buddha is fluffy.
Thân tâm, tánh ấy vốn không,
Body and mind, that nature is not,
Người ta với Phật, cũng đồng như nhau.
People and Buddha are the same.
5- Thân chẳng thấy: biết là thân Phật,
The unseen body: knowing is the Buddha's body,
Nếu biết rồi, thì Phật là không.
If you already know, then Buddha is not.
Người khôn biết tội, tánh: không,
Wise people know sin, nature: no,
Thản nhiên chẳng sợ, trong vòng tử sanh.
Indifferently fearless, within the cycle of birth and death.
6- Tâm chúng sanh, thảy thanh tịnh hết,
All sentient beings' minds are pure,
Do không sanh, không diệt mà ra.
Because there is no birth, no death that comes out.
Thân, tâm là huyễn: thôi mà!
Body and mind are illusory: stop!
Huyễn thì tội, phước, hóa là thành không.
Illusion is sin, blessing, turns into nothing.
7- Pháp là pháp, vốn xưa không Pháp,
The Dharma is the Dharma, which was not the Dharma in the past.
Không Pháp bảo, cũng Pháp: đó đây.
No Dharma, also Dharma: here and there.
Soi ra không Pháp: buổi nay,
Unravel the Dharma: today,
Pháp nào, pháp nấy: nào hay Pháp nào?
Any dharma, any dharma: which or which dharma?
*&*
@;<max-height: 820px>;@
(Internal Circulation; Lưu Hành Nội Bộ)
Chú ý: Kéo thanh cuộn "code vô hạn"; Note: Drag the "code infinite" scroll bar.
_____*&*_____
        Tham khảoRefer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/Oxford Learner's Dictionaries 
3.2. THÂN
Thân này chưa biết ra chi
Của kia lại có chắc gì mà ham
Bao nhiêu cho thỏa lòng tham
Càng thâu càng đắm, càng làm càng say
Tiếc cho tháng rộng năm dài
Chung quy hoang phí về tay đồng tiền
Được thua, thua được liền liền
Hả hê mới đó, ưu phiền đâu đây
Đem thân làm kẻ tội đày
Cho bao vật chất nó cai trị mình
Để tâm làm vật hy sinh
Suốt đời theo lịnh dục tình dắt lôi
Cái tham bao thuở cho rồi
Cái không may đến một hồi là xong
Dã tràng xe cát biển Đông
Vô tình lượn sóng cướp công nhọc nhằn
Tuồng đời ai biết cho chăng?
Như mây tan hiệp, như trăng khuyết tròn
Đêm tàn tim lụn, dầu mòn
Cái đi mờ mịt, cái còn mỏng manh
Chắc chi bọt nước đầu gành
Chắc chi sương đọng trên cành ban mai
Bọt kia làn gió nhẹ lay
Sương kia mặt nhựt chiếu ngay xong đời
Mênh mông trong khoảng đất trời
Thân ta biết gởi về nơi chốn nào?
Tử thần tay dắt làm sao?
Gần xa mấy nẻo, thấp cao mấy từng?
Và như phước thưởng, tội trừng
Biết công hay nợ, biết mừng hay lo?
Thử theo công hóa mà so
Tội dồn muôn kiếp biết to thế nào?
Phước gom nghĩ được là bao
Nếu đem trừ cấn biết sao thiếu thừa?
Dặc dài kiếp cũ, căn xưa
Biết bao oan nợ mà chưa trả đền?
Tiền cừu, hậu hận há quên
Một bên đi trả, một bên đến đòi
Lung tung trong cạm luân hồi
Day qua trở lại, biết đời nào ra?
Mấy ai suy kỹ nghĩ xa
Rảo chân sấn bước cho qua khoản này
Chán chê mộng cảnh đọa đày
Đưa tay trí tuệ tháo dây dục tình
Đoạn trừ cái hoặc vô minh
Tâm chơn trở lại, tánh minh đem về
Gieo lan hột giống Bồ đề
Xinh tươi nhành lá, sum suê cội tàng
Nước dương rưới khắp trần hoàn
Diệt trừ phiền não, tiêu tan tội tình
Gay chèo thuyền giác độ sinh
Bến mê phút chút biến thành ao sen.
3.3. KHẨU
Trăm năm vật đổi người dời
Một câu quý giá muôn đời còn ghi
Mở lời trước phải xét suy
Rằng ta cất tiếng, ích chi chăng là?
Bằng như lời ấy thốt ra
Làm buồn kẻ khác thì ta xin đừng
Nói chi mắng nhiếc tưng bừng
Miệng xây núi nghiệp biết chừng nào tan
Nói chi chửi rủa kêu vang
Lưỡi đào hố nghiệp biết đàng nào lên
Họa tai vì miệng mà nên
Bịnh căn vì miệng mà rên phù trầm
Ai ôi nghĩ lại kẻo lầm
Đóng bưng cửa miệng chối tầm quỷ ma
Cũng thời tiếng nói thốt ra
Của chư Phật Thánh, dịu hòa biết bao
Là câu nói pháp thanh tao
Đưa người giữa biển, sóng xô lên bờ
Ôi lời nói, quý không ngờ
Đương phàm hóa Thánh một giờ đổi thay!
Ta nay học đạo Như Lai
Hãy dùng lời nói, mở bày pháp môn!
Ta nên cất tiếng ôn tồn
Phá tan những giấc mộng hồn tối đen!
Miệng ta là cánh hoa sen
Một khi hé nở, một phen thơm lừng
Tiếng ta là gió mùa Xuân
Một cơn thổi nhẹ, muôn dân mát lòng!

Cầu Nguyện: Chay Tăng ; Prayer: Fasting Sangha
Nay tín chủ lòng thành phát nguyện,Now master believers have sincerely vow to,Lễ cúng dường: phụng hiến chư Tăng.Offering ceremony: offerings to the monks.
Sắm sanh vật uống, thức ăn,
Buy creatures to drink, food,
Thuốc men, mùng chiếu, áo chăn cúng dường.
Medicines, mosquito nets, blankets and offerings.
Là tứ-sự thông thường mọi việc,
As the four things common to all things,
Sắp gom vào một tiệc Chay tăng.
About to gather in a vegetarian feast.
Lễ nầy vốn lễ cầu an,
This festival is originally a ceremony of peace,
Hiện tiền phụ mẫu được ban phước nhiều.
Currently, parents are blessed with many blessings.
Và cũng lễ cầu-siêu: báo bổ,
And also the supplication ceremony: recompense,
Trong Cửu huyền Thất tổ từ xưa.
In the Nine Legends of Seven Ancestors from the past.
Được nhờ ân đức móc mưa,
Thanks to the grace to draw rain,
Tiêu diêu khoái lạc, phước thừa: sanh Thiên.
Exhaustion of pleasures and blessings: birth of Heaven.
Cùng nội ngoại hai bên cật ruột,
With the inside and outside on both sides of the intestines,
Tổ tông đồng quyến thuộc lục thân.
The ancestral family belongs to the six bodies.
Kẻ xa cho chí người gần,
Those who are far give even those who are near,
Thảy đều thọ hưởng phước phần vẻ vang.
They all enjoy the glory of the blessing.
Lòng tin tưởng trong hàng Tăng chúng,
Confidence in the Sangha,
Bủa đức lành mưa phún phước rơi.
Blessings of virtue, the rain of blessings falls.
Từ-Bi thương xót cứu đời,
Merciful compassion saves lives,
Ra ơn chú nguyện như lời cầu xin.
Thank you for praying like a prayer.
Vậy gom cả tâm linh hòa nguyện,
So gather all the spirit of harmony,
Phước lành nầy phổ biến thế gian.
This blessing spread to the world.
Chúng sanh khắp cõi các hàng,
Sentient beings all over the world,
Siêu vòng nghiệp chướng thoát đàng trầm luân.
Super cycle of karma to escape the path of penance.
Xứ xứ thảy thấm nhuần đạo đức,
All lands are imbued with morality,
Người người đều ra sức cần tu.
Everyone is trying their best to cultivate.
Mưa hòa gió thuận: êm ru,
Rain and wind are favorable: calm,
Trăm nhà phước lạc muôn thu thái bình.
Hundreds of blessed houses live forever in peace.
Địa ngục bớt thảm hình: thống khổ,
Hell less tragedies: suffering,
Ngạ quỷ thường được chỗ siêu lên.
Pretending ghosts often get super places.
Súc sanh vượt khỏi thấp hèn,
Animals are beyond lowliness,
Theo duyên tiến hóa, đua chen lần lần.
According to the fate of evolution, race jostling times.
Đường thiện đạo chư thần cải dữ,
The path of good and evil gods,
Cõi nhơn người biết xử khoan dung.
The human world knows how to be tolerant.
Nhịp nhàng theo lẽ sống chung,
Rhythm according to common sense,
Chư Thiên hòa hiệp thảy đồng yên vui.
All Gods are in harmony and joy.
Mớ vật chất lấp vùi hố thẳm,
The mass of matter that fills the abyss,
Nẻo tinh thần bước giẵm lên cao.
The spirit of stepping up high.
Thánh vương phải mặt anh hào,
The Holy King must be proud,
Hiền thần đức hạnh thanh cao dạy đời.
The sage of noble virtues teaches life.
Dân lành biết giữ lời khuyến nhủ,
Good people know how to keep their admonitions,
Chỉ chuyên lo chăm chú tu hành.
Only dedicated to attentive practice.
Không người giàu có ỷ mình,
No rich people rely on themselves,
Không người nghèo khổ, ghét ganh, khích hiềm.
No poor, hateful, jealous people.
Chốn tù tội ngày đêm trống vắng,
The prison is empty day and night,
Nạn điên khùng mất hẳn: hôn trầm.
The madness is gone: lethargy.
Ăn xin, đui điếc, què, câm,
Beggar, blind, deaf, lame, mute,
Bao nhiêu những cảnh thương tâm chẳng còn.
How many pitiful scenes are gone.
Núi xương trắng mau mòn thán oán,
The mountain of white bones quickly wears away resentment,
Biển máu đào chóng cạn: thù hằn.
The sea of ​​blood quickly dries up: enmity.
Bầu trời độc khí tiêu tan,
The sky of poison gas dissipates,
Mùi hương bác ái thơm lan khắp cùng.
The fragrance of charity spreads throughout.
Chúng sanh biết tôn sùng Phật-Pháp,
Beings know how to respect the Buddha-Dharma,
Tiếng kệ kinh lấn áp lợi-danh.
The sound of sutras overwhelms profit-making.
Ai ai lánh dữ về lành,
Whoever turns away from evil and returns to good,
Chốn mê phút chốc, đổi thành Tây phương.
In a moment of fascination, it changed to the West.
Không còn phải vấn vương tứ khổ,
No longer having to deal with the four sufferings,
Nổi khổ sanh đến độ khổ già.
Suffering is born to the point of old suffering.
Khổ đau, oằn oại rên la,
Suffering, writhing and groaning,
Ngặt nghèo: khổ, chết, xót xa bi sầu.
Poverty: suffering, death, grief and sorrow.
Kỉnh Đức Phật nhiệm mầu đạo chánh,
Respecting the mysterious and righteous Buddha,
Chư Tăng-Ni, khổ hạnh, công dày !
Monks and nuns, ascetic, hard work!
Quí yêu Pháp Phật: bực thầy,
Loving the Buddha's Dharma: the teacher,
Biết cây đuốc sáng, hiệp vầy nương theo.
Knowing the torch is bright, this union follows.
Kẻ sống chớ giàu nghèo, xao xuyến,
The living should not be rich or poor, be troubled,
Người chết, đừng lưu luyến tríu mê.
Dead people, do not be attached to delusion.
Sanh không, tử giả không hề,
No birth, no false death,
Sống nương cõi tạm, thác về quê xưa.
Live in temporary shelter, fall back to the old homeland.
Vong linh được cải chừa nghiệp dữ,
Spirits are saved from evil karma,
Giữa ngày nầy tứ sự cúng dâng.
In the middle of this day four offerings.
Là ngày tín chủ chay Tăng,
As the day of the faithful vegetarian Sangha,
Cầu siêu nghiệp tội vong nhân: bấy chầy !
Pray for super-karma for the dead: that's it!
Được thọ hưởng đủ đầy phẩm vật,
To enjoy the full range of goods,
Lại chi dùng phước đức dồi dào.
Again, use abundant blessings.
Thêm nghe, Pháp Phật thanh tao,
More listen, ethereal Buddha Dharma,
Vội vàng thức tỉnh xôn xao qui đầu.
Hastily awakened head tumultuous.
Lối tham chấp từ lâu được giải,
The way of attachment has long been solved,
Nợ buộc ràng oan trái dứt tiêu.
Debt bound unjustly ended.
Cất mình bay nhẹ cao siêu,
Take yourself to fly high and light,
Thung dung khoái lạc, tiêu diêu thanh nhàn.
Relaxing pleasure, spending leisurely.
Người hiện tại bình an thơ thới,
The present person is peaceful and poetic,
Sức khoẻ tăng, phấn khởi tinh thần.
Health increases, mental excitement.
Sống lâu: tuổi thọ thêm phần,
Long life: extra lifespan,
Trí thông, huệ sáng, sắc thân thân tốt màu.
Intelligence, bright wisdom, good body color.
Ý nghiệm mật giồi trau đức hạnh,
The secret experience of cultivating virtue,
Mắt tinh vi theo chánh bỏ tà.
Sophisticated eyes follow the right to abandon evil.
Đoan trang: mặc áo nhu hòa,
Modesty: wear gentle clothes,
Ngồi tòa thanh tịnh, vào nhà Từ Bi.
Sit on a pure throne, enter the house of Compassion.
Học thấu suốt huyền vi phép nhiệm,
Learn through the mysteries of magic,
Diệt tâm-phàm, vọng-niệm chẳng sanh.
Destruction of mind-matter, hope-thoughts do not arise.
Tập trung tư tưởng điển lành,
Concentrating wholesome thoughts,
Hào quang rạng chói chung quanh đỉnh đầu.
A radiant aura around the crown of the head.
Bồ Đề nguyện: đạo-mầu chứng đắc,
Bodhi vows: the path-color is attained,
Bồ tát thân dìu dắt thế trần.
The bodhisattva body guides the world.
Trang nghiêm thị hiện oai thần,
Dignified display of majesty,
Độ trong sanh chúng tinh cần chuyên-tu.
Degree in sentient beings need to specialize.
Người người biết công phu thiền định,
People who know how to meditate,
Dưỡng tinh thần, thanh tịnh: tự nhiên!
Spiritual nourishment, purity: natural!
Cõi đời: biển ái, lặng yên,
Life: the sea of ​​love, silence,
Sông mê, trong vắt não phiền còn đâu,
The river is enchanted, clear, and where is the affliction,
Chúng sanh thảy quay đầu bến giác,
All sentient beings turn their heads towards enlightenment,
Kẻ sống vui, người chết...nhẹ nhàng.
The living are happy, the dead...gentle.
Đàn na tín thí công ơn,
Men of faith give thanks,
Phước điền rộng: đức, huệ "sơn": cao tài.
Wide field of blessings: virtue, "mountain" wisdom: high talent.
Hữu tình, gốc nhơn loài, động vật,
Sentiment, human origin, animals,
Vô tình bụi, cây, đất: chung đồng !
Accidentally dust, trees, soil: common field!
Thảy đều đắc quả, thành công,
All are fruitful, successful,
Cả nên Phật đạo hiện trong kiếp nầy.
Both the Buddha way appears in this life.
Kính lạy cõi Tăng già Tây phương giải thoát (1 lạy)
Homage to the Western Sangha of Liberation (1 prostration)
Kính lạy cửa Khất sĩ đường Như Lai (1 lạy)
Paying respects to the door of the Mendicant Way of the Tathagata (1 prostration)
Kính lạy chư Phật Pháp Tăng mười phương ba đời (3 lạy)
Bowing to the Buddhas, Dharma Sangha of the ten directions and three generations (3 prostrations)
The silence of the Second Patriarch of Zen Buddhism is not to speak out in words. It is the "Supreme Power" to master oneself. That means the precepts of Tantric Buddhism are "forbidden to speak", but do not prohibit contemplation; however, one should not speak out. Asking like that, to avoid violating the precepts of Tantric Buddhism, is to prohibit speaking. Disciple number 501 in the list of practitioners is Pratyekabuddha. Now I announce that disciple number 501 is THICH TAM DANG. Find out the answer!
*&*
Im lặng của Nhị Tổ Thiền Tông Mật Tông là không nói ra bằng lời nói. Đó là "Uy lực Tối thượng" để làm chủ bản thân. Nghĩa là giới luật của mật tông là "cấm nói", nhưng không cấm suy ngẫm mà chẳng nên nói ra. Hỏi vậy, để tránh vi phạm luật của mật tông là cấm nói. Đệ tử ghi danh số 501 trong danh sách của hạnh tu là Độc Giác Phật. Nay ta thông báo đệ tử số 501 là THÍCH TÂM ĐĂNG. Hãy tìm ra đáp án!
*&*
선불교 이조의 침묵은 말로 표현하지 않는 것입니다. 자신을 다스리는 "최고의 힘"입니다. 즉, 밀교의 계율은 "말하는 것을 금한다"는 뜻이지만, 관조를 금하는 것은 아닙니다. 하지만 말로 표현해서는 안 됩니다. 이렇게 묻는 것은 밀교의 계율을 어기는 것을 피하기 위해 말하는 것을 금하는 것입니다. 수행자 명단에서 501번 제자는 프레이카불입니다. 이제 501번 제자는 틱땀당(Thich Tam Dang)임을 밝힙니다. 답을 찾아보세요!
*&*
Source #dinhdemo
*&* 
SILENCE and ACTION
IM LẶNG và HÀNH ĐỘNG
침묵과 행동
1. 
Master's "secret order" paper was thrown in front of me. For security reasons, "disciple will burn it".
1. 
Tờ giấy "mật lệnh" của Sư phụ đã quăng ra trước mặt tôi. Vì lý do bảo mật "đệ tử sẽ đốt nó".
1. 
스승님의 "비밀 명령" 종이가 제 앞에 던져졌습니다. 보안상의 이유로 "제자가 불태울 것"이라고 합니다.
2.
Will write out 21 copies. In the future will pass them on to 20 people to form a small church.
2. Sẽ viết ra thành 21 bản sao. Tương lai sẽ truyền trao lại cho 20 người để thành lập một tiểu giáo hội.
2.
21부를 작성하여 앞으로 20명에게 전달하여 작은 교회를 만들 계획입니다.
3.
The disciple is, was and will respond with action. If I have a partner, in love I should also be silent and act (if necessary, I should forbid moaning because of too much pleasure).
3.
Đệ tử đang, đã và sẽ trả lời bằng hành động. Nếu có bạn đời thì trong tình yêu thương tôi cũng nên im lặng và hành động (xét cần nên cấm rên vì quá sướng)
3.
제자는 행동으로 응답하고, 응답했고, 응답할 것입니다. 만약 나에게 파트너가 있다면, 사랑 안에서 나는 침묵하고 행동해야 합니다(필요하다면, 지나친 쾌락 때문에 신음하는 것을 금해야 합니다).
THICH TAM DANG 
*&*
Read more at:.
___ Hegemony; 'Hegemony is the political, economic, or military predominance or control of one state over others. Wikipedia
___ Quyền lãnh đạo ; 'Quyền bá chủ là sự thống trị hoặc kiểm soát về chính trị, kinh tế, quân sự của một nhà nước đối với các nhà nước khác. Wikipedia
hòa bình; peace  /'pi:s/n. Noun: the state prevailing during the absence of war; Danh từ: trạng thái thịnh hành trong thời kỳ không có chiến tranh;
Synonyms ataraxis - heartsease - peace of mind - peacefulness - repose
Từ đồng nghĩa ataraxis - heartsease - yên tâm - yên bình - repose
lunch /'ləntʃ/ Noun(n.) a midday meal;  bữa trưa /'ləntʃ/ Danh từ (n.) bữa ăn giữa trưa ; Verb(v.) to take the midday meal; Động từ (v.) Dùng bữa giữa trưa
Synonyms dejeuner - luncheon - tiffin
Từ đồng nghĩa dejeuner - tiệc trưa - tiffin
Link: Salute ! (chào cung kính)...xá chào (tập tục); --verb (verb: salute; 3rd person present: salutes; past tense: saluted; past participle: saluted; gerund or present participle: saluting); --verb (động từ: chào; hiện tại ngôi thứ 3: chào; thì quá khứ: chào; quá khứ phân từ: chào; phân từ hoặc hiện tại phân từ: chào); 1. to greet in a friendly way. "I meet this men every day on my way to work and he salutes me."; để chào hỏi một cách thân thiện. "Tôi gặp những người đàn ông này hàng ngày trên đường đi làm và anh ta chào tôi."; 2. to express commendation of. "I salute your courage!.";  để bày tỏ sự khen ngợi. "Tôi xin chào lòng dũng cảm của bạn !."
salute /sə'lu:t /v.&n. xá chào cung kính
Verb : to propose a toast to; Động từ: đề xuất nâng ly chúc mừng
Noun: an act of honor or courteous recognition; Danh từ: một hành động tôn vinh hoặc sự công nhận lịch sự
Synonyms: drink - pledge - toast - wassail - present
Từ đồng nghĩa: đồ uống - cam kết - bánh mì nướng - cánh buồm - quà tặng
____*&*____


Thứ Hai, 13 tháng 10, 2025

Tình yêu Pháp lý; Legal Love

*&*
[20:36 28/9] Lê Đức Huyến: Kiss Kim Goodnight 😘 💕
[20:37 28/9] Lê Đức Huyến: Please kiss 💋 me my love.
[05:24 29/9] Lê Đức Huyến: Good morning!
[16:40 29/9] Lê Đức Huyến: Tôi hỏi Kim Mihyun để cho phép tôi dùng hình ảnh trong video âm nhạc của tôi.; I asked Kim Mihyun to let me use your picture in my music video.
[20:19 29/9] Lê Đức Huyến: I kiss Kim Goodnight my love.
[20:36 29/9] Lê Đức Huyến: It's 20:35. I am drinking one can of beer before going to bed.
[20:39 29/9] doctor: Hello, I'm mad at you.
[20:42 29/9] Lê Đức Huyến: No, my love, I think you should be crazy with me.
*&*
Trong Y học Phương Đông giờ thả lỏng là giờ Tuất (7-9 giờ tối) Vì nếu không như vậy, thì sẽ khó đi vào "giấc ngủ ngon". Vì sao? (Trả lời ngắn gọn)
*&*
In Oriental Medicine, the time to relax is the hour of Tuat (7-9 pm). Because if not, it will be difficult to fall into "good sleep". Why? (Short answer)
*&*
Tuất là giờ thả lỏng, nhưng lại là giờ Tuất (19h-21h), không phải 7-9 giờ sáng. Việc không thư giãn vào giờ này có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Tuat is the time to relax, but it is Tuat hour (7pm-9pm), not 7am-9am. Not relaxing at this time can affect sleep. 
*&*
Nguyên nhân là do cơ thể cần được thả lỏng để chuẩn bị cho giấc ngủ. Nếu căng thẳng, bạn sẽ khó đi vào giấc ngủ ngon.
The reason is that the body needs to relax to prepare for sleep. If you are stressed, it will be difficult for you to sleep well.
*&*
Lợi ích của việc thả lỏng giờ Tuất; 🧘‍♀️ Benefits of Relaxing During the Tuất Hour

Việc dành thời gian thư giãn trong giờ Tuất (giờ của đường kinh Tâm bào lạc) mang lại nhiều lợi ích:
Taking time to relax during the Hour of the Dog (the hour of the Heart and Peripheral Meridian) brings many benefits:
  • Tăng cường chức năng phục hồi: Giúp các luồng kinh khí quay về phủ tạng tương ứng để phục hồi năng lượng sau một ngày hoạt động .
  • Enhances recovery function: Helps the flow of energy return to the corresponding organs, restoring energy after a day of activity.
  • Cải thiện chất lượng giấc ngủ: Tạo điều kiện để cơ thể đi vào giấc ngủ sâu và ngon hơn.
  • Improve sleep quality: Create conditions for the body to fall into a deeper and more restful sleep.
  • Cân bằng nội tiết tố: Theo một số ghi nhận, giờ Hợi (21h-23h) là thời gian hệ nội tiết hoạt động mạnh, nên việc chuẩn bị và đi ngủ sớm từ giờ Tuất sẽ giúp điều hòa tốt hơn.
  • Balancing hormones: According to some records, the Hour of the Pig (9pm-11pm) is the time when the endocrine system is most active, so preparing and going to bed early from the Hour of the Dog will help regulate better.
The silence of the Second Patriarch of Zen Buddhism is not to speak out in words. It is the "Supreme Power" to master oneself. That means the precepts of Tantric Buddhism are "forbidden to speak", but do not prohibit contemplation; however, one should not speak out. Asking like that, to avoid violating the precepts of Tantric Buddhism, is to prohibit speaking. Disciple number 501 in the list of practitioners is Pratyekabuddha. Now I announce that disciple number 501 is THICH TAM DANG. Find out the answer!
*&*
Im lặng của Nhị Tổ Thiền Tông Mật Tông là không nói ra bằng lời nói. Đó là "Uy lực Tối thượng" để làm chủ bản thân. Nghĩa là giới luật của mật tông là "cấm nói", nhưng không cấm suy ngẫm mà chẳng nên nói ra. Hỏi vậy, để tránh vi phạm luật của mật tông là cấm nói. Đệ tử ghi danh số 501 trong danh sách của hạnh tu là Độc Giác Phật. Nay ta thông báo đệ tử số 501 là THÍCH TÂM ĐĂNG. Hãy tìm ra đáp án!
*&*
선불교 이조의 침묵은 말로 표현하지 않는 것입니다. 자신을 다스리는 "최고의 힘"입니다. 즉, 밀교의 계율은 "말하는 것을 금한다"는 뜻이지만, 관조를 금하는 것은 아닙니다. 하지만 말로 표현해서는 안 됩니다. 이렇게 묻는 것은 밀교의 계율을 어기는 것을 피하기 위해 말하는 것을 금하는 것입니다. 수행자 명단에서 501번 제자는 프레이카불입니다. 이제 501번 제자는 틱땀당(Thich Tam Dang)임을 밝힙니다. 답을 찾아보세요!
*&*
Source #dinhdemo
*&*
*&*
Định nghĩa danh từ Pháp lý là gì?
"Pháp lý" - Danh từ chỉ những gì liên quan đến luật pháp và lý lẽ của luật. ⚖️

Trong tiếng Việt, "Pháp lý" khi được sử dụng như một danh từ, thường mang hai lớp nghĩa chính:
  • Nguyên lý của pháp luật: Đây là ý nghĩa bao quát, đề cập đến những lý lẽ, lẽ phải, hoặc cơ sở lý luận chung dựa trên hệ thống pháp luật của một quốc gia hoặc một chế độ. Nó bao gồm các nguyên tắc, phạm trù, khái niệm và lý luận hình9 thành nên luật pháp.
  • Căn cứ và cơ sở lý luận của luật pháp: Theo một số định nghĩa, "pháp lý" còn được hiểu là những lý lẽ, lẽ phải theo quy định của pháp luật, mà giá trị pháp lý của chúng bắt nguồn từ một sự việc hoặc hiện tượng xã hội cụ thể.
Nói một cách đơn giản, "pháp lý" giống như "linh hồn" của luật pháp, là những nguyên tắc nền tảng và lý do đằng sau các quy định pháp luật.

Các khía cạnh của "Pháp lý"

Để hiểu rõ hơn về "Pháp lý", chúng ta có thể xem xét các khía cạnh liên quan:
  1. Cơ sở pháp lý: Đây là tập hợp các quy định, định nghĩa trong pháp luật, được sử dụng để xây dựng, củng cố và định hình các quy tắc, quy định trong xã hội. Nó cung cấp nền tảng để thiết lập các quy tắc xử sự chung mà mọi người cần tuân thủ.
  2. Giá trị pháp lý: Là tính hữu ích của một văn bản hoặc hành động trong việc cung cấp bằng chứng pháp lý, xác định thẩm quyền và nghĩa vụ, hoặc làm cơ sở cho các hành động pháp lý.
  3. Trách nhiệm pháp lý: Là nghĩa vụ hoặc hậu quả mà một chủ thể phải gánh chịu theo quy định của pháp luật khi vi phạm hoặc khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
  4. Tư vấn pháp lý: Là việc tìm kiếm lời khuyên từ chuyên gia về pháp luật để hỗ trợ giải quyết công việc hoặc đưa ra quyết định.
  5. Trợ giúp pháp lý: Là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho những đối tượng được quy định, nhằm đảm bảo quyền con người và quyền công dân trong việc tiếp cận công lý.
"Pháp lý" và "Pháp luật" - Điểm khác biệt 🔍

Mặc dù thường đi đôi với nhau, "Pháp lý" và "Pháp luật" không hoàn toàn đồng nhất:
  • Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, có tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nó cụ thể hơn, biểu hiện qua các văn bản như Hiến pháp, Bộ luật, Nghị định, Thông tư.
  • Pháp lý mang tính trừu tượng và lý luận hơn, nó là cơ sở, là nền tảng cho sự ra đời và vận dụng của pháp luật. Pháp lý nghiên cứu lý do, nguyên tắc đằng sau các quy định pháp luật.
Ví dụ:
  • Pháp luật: Luật Giao thông Đường bộ quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng loại đường.
  • Pháp lý: Các nguyên tắc về an toàn giao thông, tính hợp lý của tốc độ được đưa ra dựa trên nghiên cứu khoa học về tai nạn giao thông và khả năng phản ứng của con người, chính là cơ sở pháp lý cho quy định về tốc độ.
Nguồn #dinhdemo
*&*
Căn cứ vào "tội lỗi" theo luật và giới luật, tôi xin hỏi: "Pháp lý sợ tôi hay tôi sợ Pháp lý" (Bình luận thật ngắn gọn, cảm ơn!)

Tình Yêu Pháp Lý Hay Nỗi Sợ Pháp Lý? ✨

Câu hỏi "Pháp lý sợ tôi hay tôi sợ Pháp lý?" thật thú vị, và câu trả lời ngắn gọn là: "Tôi sợ Pháp lý!"

Dưới góc độ pháp lý, "sợ" ở đây không mang nghĩa tiêu cực của sự run sợ, mà là sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật. Pháp lý, hay pháp luật, được tạo ra để điều chỉnh hành vi của con người, đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi cá nhân.

Khi chúng ta nhận thức rõ ràng về những quy định, giới luật mà pháp luật đề ra, chúng ta sẽ tự giác điều chỉnh hành vi của mình để tránh những hậu quả không mong muốn. Sự "sợ" này xuất phát từ hiểu biết và ý thức trách nhiệm, chứ không phải là nỗi sợ hãi mù quáng.

Thực tế, nếu chúng ta sống và hành động đúng theo pháp luật, chúng ta không có gì phải sợ hãi. Ngược lại, chúng ta sẽ được pháp luật bảo vệ. Nếu ai đó sợ pháp lý, đó có thể là dấu hiệu cho thấy họ đang có ý định hoặc đã có hành vi vi phạm pháp luật.

Nói một cách vui vẻ, "Tôi sợ Pháp lý để Pháp lý không sợ tôi!" ⚖️
THÍCH TÂM ĐĂNG (Bồ tát dạy đạo tại nhà)
Nguồn #dinhdemo
*&*
*&*
Bài thơ: Lợi dụng dân chủ

Lợi dụng vốn dĩ là sai,
Khi điều chưa có, ai hoài lợi kia?
Vu khống, cáo buộc, phân chia,
Ai quyền được nói, chầu rìa thêm đau.
Sự thật, ngôn ngữ nhiệm màu,
Phân minh trong sáng, trước sau rõ rành.
Đã có mà chẳng thực hành,
Quyền kia giới hạn, tan tành như không!
Lợi dụng, vô lý mang gông,
Dân nào cũng có, chủ đông triệu người.
Nhân quyền nào phải đười ươi,
Giống như vượn khỉ, miệng cười mà đau!
Cái chi có "lợi" thì mau,
Kẻ hô người hoán, cùng nhau chia phần.
Vào tù mà lợi chi thân, 
Dụng ngôn bất chánh, cõi trần ngộ ghê!
Tác giả: ĐĂNG TÂM THẢO 
*&*
Hỏi: Hai từ vựng lợi dụng là nhằm khẳng định những gì đã có và nó bị lợi dụng. Còn với những gì mà nó chưa có mà bị cho là "lợi dụng" thì đúng là sai sự thật? (Cho ý kiến ngắn gọn)
*&*
Trả lời: Việc sử dụng từ "lợi dụng" để diễn tả một tình huống mà điều đó chưa tồn tại có thể gây ra sự hiểu lầm hoặc không chính xác.

"Lợi dụng" và sự tồn tại của điều bị lợi dụng

Từ "lợi dụng" thường ám chỉ việc khai thác hoặc sử dụng một điều gì đó đã có sẵn để trục lợi cá nhân. Ví dụ như: YouTuber câu view và câu like để thu nhập tiền. Khi một người bị cáo buộc "lợi dụng" một điều gì đó chưa tồn tại, điều này có thể là:
___ Sai sự thật: Nếu không có cơ sở thực tế nào cho việc "lợi dụng" đó, thì việc sử dụng từ này là không chính xác và có thể mang hàm ý vu khống.
___ Nếu có hàm oan và bị vu khống đề nghị luật sư và tòa án "can thiệp cho người bị vu khống" theo luật vu khống đã có luật.
___ Diễn đạt sai: Đôi khi, từ "lợi dụng" có thể được dùng để mô tả một ý định hoặc một hành vi có khả năng dẫn đến việc khai thác trong tương lai, ngay cả khi điều bị khai thác chưa thực sự xuất hiện. Tuy nhiên, cách diễn đạt này có thể không rõ ràng và dễ gây nhầm lẫn.

Sự thật và giả dối trong ngôn ngữ

Trong giao tiếp, việc sử dụng từ ngữ chính xác là rất quan trọng để truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và tránh hiểu lầm. Chủ đề "sự thật và giả dối" trong từ vựng tiếng Anh bao gồm nhiều sắc thái nghĩa khác nhau. Việc phân biệt rõ ràng giữa những gì đã tồn tại và những gì chỉ là suy đoán hoặc ý định sẽ giúp bảo đảm cho tính xác thực của thông tin được đưa ra.
___ Nghĩa là cần một lý luận gồm ắt có và đủ là nhân chứng và vật chứng. Còn trong suy luận của luận lý thì không cần có đủ như lý luận.

Nếu một tình huống bị mô tả là "lợi dụng" mà điều bị "lợi dụng" chưa hề có, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng về mặt chứng cứ và ngữ cảnh để xác định tính đúng sai.

    ***Insight: Sự thật nằm ở việc thứ bị "lợi dụng" có tồn tại hay không? Nếu nó có "tồn tại" nơi "luật lệ quy định" và không thực thi thì sự tồn tại của nó chỉ là những thứ vô dụng. (Ví dụ như "quyền dân chủ"). 
___ Nghĩa là khẳng định về việc "lợi dụng" đã triệt tiêu những "tồn tại của các điều bị lợi dụng". Nó có mà như chưa từng có, hay nói cách khác là "nó chưa có" và "nó không có". Vì thiếu hai từ "thực thi" về quyền và giới hạn quyền đã "bị triệt tiêu" về "điều bị lợi dụng". Thành ra nó không có, vì nó có mà như không!
TÓM LẠI: Lợi dụng vào điều mà nó chưa có (hay đã có mà như không: vì không thực thi) thật là vô lý quá!
Ghi Nhớ: Pháp môn tu tập của Bồ tát Thích Tâm Đăng là "giáo ngoại: biệt truyền". Về mặt ngữ nghĩa, là "bên ngoài các giáo lý". Mà nó còn có nghĩa là "dạy đạo cho người ngoại quốc" và không tham gia "bất cứ sự kiện nào trong nước Việt Nam."
__ Clearly states that "teaching religion to people in Vietnam" is a violation of the law.
__ Nói rõ "nếu dạy đạo cho người trong nước Việt Nam " là vi phạm luật.
Nguồn #dinhdemo
*&*
Liệt kê các quyền dân chủ đã ghi thành luật, ngắn gọn như sau:

Các Quyền Dân Chủ Được Ghi Nhận Trong Pháp Luật Việt Nam

Dân chủ là một khía cạnh cốt lõi trong hệ thống chính trị và pháp luật của Việt Nam, được thể hiện rõ nét qua các quy định của Hiến pháp và các văn bản luật. Dưới đây là tổng hợp các quyền dân chủ cơ bản đã được luật hóa, được phân loại theo các hình thức thực hiện và bản chất:

1. Quyền Thực Hiện Quyền Lực Nhà Nước 🏛️

Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua hai hình thức chính:

Dân chủ trực tiếp:

a. Trưng cầu ý dân: Công dân đủ 18 tuổi có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Các vấn đề quan trọng của đất nước có thể được đưa ra trưng cầu ý dân như Hiến pháp, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế - xã hội.
b. Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân: Công dân đủ 18 tuổi có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi có quyền ứng cử. Việc bầu cử được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
c. Lấy ý kiến quyết định của Nhân dân ở cơ sở: Nhân dân tham gia bàn và quyết định trực tiếp các vấn đề tại địa phương, thể hiện qua việc xây dựng hương ước, quy ước, bầu cử các thành viên Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
d. Bãi nhiệm đại biểu dân cử: Đại biểu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân có thể bị bãi nhiệm bởi cử tri hoặc cơ quan dân cử.  

Dân chủ đại diện:

Thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước khác. 
2. Quyền Con Người và Quyền Công Dân Cơ Bản 🧑‍⚖️

Hiến pháp 2013 và các luật liên quan quy định chi tiết về các quyền dân sự và chính trị, đảm bảo sự bình đẳng và tự do cho mọi công dân:

Quyền bình đẳng:

a. Bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt đối xử về chủng tộc, giới tính, tôn giáo, thành phần xã hội, v.v.
b. Bình đẳng giới: Nam, nữ có quyền và cơ hội bình đẳng về mọi mặt.

Quyền tự do cá nhân:

1. Quyền sống và được pháp luật bảo hộ về tính mạng.
2. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình.
3. Không bị bắt, giam giữ tùy tiện, trái pháp luật.
Không bị buộc làm nô lệ, nô dịch hoặc lao động cưỡng bức.
4. Tự do đi lại và cư trú.
5. Tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin.
7. Tự do hội họp và lập hội.
8. Quyền kết hôn và lập gia đình.
9. Quyền được bảo vệ sự riêng tư, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

Quyền tham gia chính trị và quản lý xã hội:

Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước.
Quyền hưởng các dịch vụ công cộng trên cơ sở bình đẳng. 

3. Các Nguyên Tắc Đảm Bảo Thực Thi Dân Chủ 🤝
Việc thực thi dân chủ được đảm bảo bởi các nguyên tắc cốt lõi:

a. Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng.
b. Sự thượng tôn của pháp luật trong việc xây dựng và quản lý xã hội. 

c. Những quyền và nguyên tắc này tạo nên nền tảng pháp lý vững chắc, bảo đảm vai trò làm chủ thực sự của Nhân dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*&*

Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Hình sự:

Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Nguồn #dinhdemo
*&*
Hỏi: Cấm vận là căn cứ vào việc "vi phạm luật pháp" nào mà bị cấm vận?
*&*
Trả lời:
Cấm vận có thể được áp dụng dựa trên nhiều căn cứ, thường liên quan đến các hành vi bị coi là vi phạm luật pháp quốc tế, các quy định về thương mại, hoặc các chuẩn mực đạo đức toàn cầu. Dưới đây là một số lý do phổ biến dẫn đến việc áp dụng cấm vận:

Căn cứ áp dụng cấm vận

Các hành vi vi phạm luật pháp quốc tế và các tiêu chuẩn chung thường là cơ sở để áp đặt cấm vận.

1. Vi phạm nhân quyền và luật pháp quốc tế: Khi một quốc gia bị cáo buộc vi phạm nghiêm trọng quyền con người, thực hiện các hành vi diệt chủng, hoặc vi phạm các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, các quốc gia khác có thể áp đặt cấm vận để gây áp lực. Ví dụ, các biện pháp trừng phạt chống lại các quốc gia bị cáo buộc đàn áp nhân quyền hoặc vi phạm chủ quyền của quốc gia khác có thể được áp dụng.

2. Phát triển vũ khí hủy diệt hàng loạt: Việc một quốc gia bị nghi ngờ hoặc bị xác định là đang phát triển vũ khí hủy diệt hàng loạt (hóa học, sinh học, hạt nhân) có thể dẫn đến các lệnh cấm vận quốc tế. Điều này nhằm ngăn chặn sự phổ biến vũ khí nguy hiểm và bảo vệ an ninh khu vực cũng như toàn cầu.
@;<max-height: 820px>;@
(Internal Circulation; Lưu Hành Nội Bộ)
Chú ý: Kéo thanh cuộn "code vô hạn"; Note: Drag the "code infinite" scroll bar.
_____*&*_____
        Tham khảoRefer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/Oxford Learner's Dictionaries 
3. Hỗ trợ khủng bố: Quốc gia nào bị cho là bảo trợ hoặc hỗ trợ các tổ chức khủng bố có thể phải đối mặt với các biện pháp cấm vận kinh tế và thương mại. Mục đích là cắt đứt nguồn lực tài chính và hỗ trợ cho các hoạt động khủng bố.

4. Vi phạm các hiệp định thương mại quốc tế: Mặc dù ít phổ biến hơn, nhưng đôi khi cấm vận có thể liên quan đến việc một quốc gia vi phạm các cam kết hoặc hiệp định thương mại quốc tế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại công bằng.

5. Hoạt động vi phạm luật chống tham nhũng: Một số chính sách cấm vận có thể liên quan đến việc ngăn chặn các giao dịch với các cá nhân hoặc tổ chức bị nghi ngờ tham nhũng, hoặc các quốc gia có hệ thống pháp luật yếu kém trong việc kiểm soát tham nhũng.

6. Vi phạm các quy định về kiểm soát xuất nhập khẩu: Việc vi phạm các quy định quốc tế về kiểm soát xuất khẩu vũ khí, công nghệ nhạy cảm hoặc các mặt hàng có thể bị sử dụng cho mục đích quân sự cũng có thể dẫn đến cấm vận.

Ví dụ về các trường hợp cấm vận

a. Cấm vận của Hoa Kỳ đối với Cuba: Chính sách cấm vận kinh tế, thương mại và tài chính của Hoa Kỳ đối với Cuba đã kéo dài nhiều thập kỷ, bắt đầu từ những năm 1960. Các lý do được đưa ra bao gồm cả vấn đề luật pháp quốc tế và quyền con người, mặc dù nhiều nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã lên án đây là chính sách phi lý và yêu cầu chấm dứt.

b. Các biện pháp trừng phạt đối với Iran: Hoa Kỳ đã áp đặt các biện pháp trừng phạt và cấm vận đối với Iran liên quan đến chương trình hạt nhân, hoạt động hỗ trợ khủng bố và vi phạm nhân quyền.

c. Cấm vận đối với Nga: Sau các sự kiện tại Ukraine, nhiều quốc gia đã áp đặt các biện pháp trừng phạt lên Nga, bao gồm cả các trừng phạt theo lĩnh vực kinh tế.

Khuyến nghị:

Trong bối cảnh các lệnh cấm vận và trừng phạt quốc tế ngày càng phổ biến, các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về các quy định pháp luật liên quan.

___ Tìm hiểu kỹ lưỡng: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quốc tế cần tìm hiểu kỹ lưỡng các quy định về cấm vận và trừng phạt của các quốc gia mà họ có giao dịch. Đặc biệt, việc tham khảo các nguồn thông tin chính thức từ các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, hoặc các tổ chức quốc tế là rất quan trọng.
___ Tuân thủ pháp luật: Đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh đều tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật trong nước và quốc tế.
___ Tư vấn pháp lý: Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về tính hợp pháp của một giao dịch hoặc hoạt động kinh doanh, nên tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia pháp lý có kinh nghiệm về luật quốc tế và thương mại quốc tế.

TÓM LẠI: Việc tuân thủ các quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý và tài chính mà còn góp phần vào việc xây dựng một môi trường kinh doanh quốc tế lành mạnh và tuân thủ pháp luật.

Nguỗn #dinhdemo
*&*
Tựa: Tôi tin tưởng Kim 
Giận là đòi hỏi yêu thương,
Muốn chìu chuộng, dẫn đường nhau đi.
Yêu là mê đắm tình si,
Bên nhau ân ái, mừng vì có nhau.
Niềm tin nói với tình sau,
Tình đầu ta lỡ, đạo màu đi tu.
Chuyện nhà "dấu kín", như tù...
Chung thân suốt kiếp, trăm thu ân cần.
Đưa tay bút ký: một lần,
Tự do giải thoát, chịu phần xa nhau.
Tâm Vua chẳng có về sau,
Thầy cho xuống núi, hãy mau về nhà.
Tin em sáu tháng vắng xa,
Ta không truy cứu, mặn mà với ai?
Lần nầy bỗng lại khôi hài,
Kim xưa gặp lại, tương lai chung nhà.
Tg.: ĐĂNG TÂM THẢO 
Nguồn #dinhdemo 
___ Ngày mùng Bốn xuân 2025
Là ngày 1/2/2025 chúng ta quen nhau.
*&*
Title: I believe in Kim
Anger is a demand for love,
Wanting to pamper, leading each other.
Love is infatuated with infatuation,
Together in love, happy to have each other.
Faith tells the next love,
My first love is missed, the color of the religion becomes a monk.
Family matters "hidden", like prison...
Forever together, a hundred autumns of care.
Hands up to sign: once,
Freedom and liberation bear the separation.
The King's heart has no future,
The teacher lets you go down the mountain, come home quickly.
I believe you've been away for six months,
I don't pursue. Who are you interested in?
This time, suddenly becomes humorous,
Kim meets again, the future is the same house.
Aut.: DANG TAM THAO
Source #dinhdemo
___ The fourth day of spring 2025
It was February 1, 2025, that we met.
(Vòng vo "Tam Quốc Chí")
__...?!?...(Ơi quá khứ một thời đang ăn mà mắt nhìn Tam Quốc Diễn Nghĩa. Nên thôi, nếu tôi chia sẻ là hại cho độc giả. Hết giờ vô ích! Nên không chia sẻ sách nầy!)
___ Tôi có một kiếp là Tôn Tẩn hay Bàng Quyên? Ngài Thích Giác Tịnh làm tôi hết biết! (I don't know!)
___ Thưa sư phụ! Biết nhiều thì khổ nhiều. Biết ít thì khổ ít. Nên đệ tử cần hết biết cho nó hết khổ!
___ Vậy là để cho người khác sướng còn mình là vô cảm: có lý à nhen!
___ Cảm ơn sư phụ.
___ Vậy, "vô cảm chân nhân" là ta. Còn đệ tử mau mau "xuống núi" mà lo có con để nối dõi "tông đường của Hoàng tộc".
___ Còn việc ấy sẽ thế nào, thưa Thầy?
___ Nhà ngươi nên biết, lên núi thì rất dễ. Nhưng khi đã lên tận đỉnh núi cao. Thì không thể nào leo lên đầu của mình mà đi tiếp.
___ Vâng, ạ! (Việc ấy, ai sẽ tìm ta...là người xưa sẽ gặp lại.)
___ Đúng vậy! Ta không cần ra "huấn thị". 
___ Việc riêng thì chuyện ai nấy lo và hồn ai nấy giữ. Thưa sư Thầy (Thầy của các vị Sư)
___ Dù cảnh ngộ nào, dù tại gia cư sĩ thì Thích Tâm Đăng vẫn là họ "Thích", nhớ đó!
*&*
*&*
LINK: => Our BLOG
*&*
*&*
Vòng Vo Tam Quốc Chí

Trăm hoa đua nở, ngàn binh réo vang,
Tam Quốc chia ba, rối ren chiến trường.
Ngụy, Thục, Ngô tranh hùng, khói lửa ngập trời,
Lưu, Tào, Tôn hào kiệt, mưu lược trổ tài.

Gia Cát Khổng Minh, mưu cao hơn trời,
Bát trận đồ xoay chuyển, thiên hạ đổi dời.
Quan Vũ trung nghĩa, tài cao hơn núi,
Trương Phi gan dạ, vó ngựa phi mùi.

Lữ Bố dũng mãnh, ai bì kịp người?
Đổng Trác tàn ác, gian thần muôn đời.
Tào Tháo gian hùng, mưu sâu kế hiểm,
Xưng bá phương Bắc, chia cắt cõi miền.

Lưu Bị lòng nhân, chí lớn vươn xa,
Dù gian nan, vất vả, vẫn giữ lời thề.
Trận Xích Bích, lửa cháy thiêu quân Tào,
Cơ nghiệp Đế vương, xây đắp bao phen nào.

Cuối cùng rồi cũng, chia cắt tan hoang,
Ba nước quy về, một nhà Nam - Bắc sang.
Câu chuyện Tam Quốc, vẫn còn vang vọng,
Bài học muôn đời, cho hậu thế gương treo.
Tác giả: ĐĂNG TÂM THẢO 
#dinhdemo
*&*
Cà phê buổi sáng

Nắng vàng, mơ màng tan biến, tiếng bếp rì rào.
Máy xay kêu vù vù, hương thơm ngào ngạt.

Hạt cà phê đen thở dài, tinh chất rang bay lên.

Rót đều, nước dịu dàng van nài,
Nắm lấy bã cà phê, mở ra niềm vui.

Nhỏ giọt đều đặn, từng ngụm đen.

Vị ấm áp, nụ hôn đắng ngắt, giấc ngủ tan biến,
Hơi ấm dịu dàng, xua tan nỗi sợ.
Cốc trên tay, lặng lẽ đứng.

Tâm trí khuấy động, suy nghĩ bay bổng,
Thần dược tràn đầy năng lượng, tinh khiết và tươi sáng.
Sẵn sàng ngay, với lời thề của cà phê.
(Kết)
Nắng vàng, mộng mơ tan biến, tiếng bếp rì rào.
Máy xay kêu vù vù, hương thơm ngào ngạt trở thành hiện thực!
Chào buổi sáng! Cà phê sáng ☕️
[Nhạc]
#dinhdemo
*&*
Lyrics: Morning Coffee
[Music]
Golden sun, dreams fade, kitchen's hum.
Grinder whirs, rich scents become.
Dark beans sigh, roasted essence flies.

__(::) Measured pour, water's gentle plea,
Embracing grounds, unlocking glee.
Steady drip, each dark sip.

(Chr.::) Warm taste, bitter kiss, sleep disappears,
Gentle warmth, easing fears.
Mug in hand, quiet stand.
[Music]

Mind stirs, thoughts take flight,
Fueled elixir, pure and bright.
Ready now, with coffee's vow.
(Outro)
Golden sun, dreams fade, kitchen's hum.
Grinder whirs, rich scents become now!
Good morning! Morning Coffee ☕️ 
[Music]
#dinhdemo
*&*
Sự chân thành là điều tốt đẹp nhất bạn có thể đem trao tặng người khác. Sự thật, lòng tin cậy, tình bạn và tình yêu đều tuỳ thuộc vào điều đó cả. (Elvis Presley); Sincerity is the best gift you can give to others. Truth, trust, friendship and love all depend on it. (Elvis Presley)
*&*
CONVERSATION ON WhatsApp 
[20:36 29/9] Lê Đức Huyến: It's 20:35 I am drinking one can of beer before go to bed.
[20:39 29/9] doctor: Hello am mad at you.
[20:42 29/9] Lê Đức Huyến: No mad my love, I think you should be crazy with me.
[21:13 29/9] doctor: Because you didn't trust me again.
[21:13 29/9] doctor: Why?
[21:16 29/9] Lê Đức Huyến: I will answer Kim by a Music 🎶
*&*

To be Anger

In shadows deep, where anger resides,
A hidden plea, a heart that confides.
It masks the longing, the yearning untold,
A fortress was built, protecting from the cold.

Each fiery word, a desperate call,
To bridge the distance, to break down the wall.
Beneath the surface, a fragile soul,
Seeking comfort, to make it whole.

For anger's fire, though fierce and bright,
Is but a shield against the lonely night.
It craves affection, a gentle touch,
A loving embrace, desired so much.

So look beyond the rage, the stormy eyes,
And see the vulnerability that underlies.
For anger whispers, in its own way,
"Love me more, care for me today."
#dinhdemo
*&* Re.: => I TRUST DR. Kim, again 
*&*
*&*
*&*
*&*
Axit folic trong thuốc và thức ăn nào?
*&*
Axit folic trong thuốc và thức ăn nào?

Axit folic, còn được gọi là vitamin B9, là một loại vitamin thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể, bao gồm sự phát triển tế bào, tổng hợp DNA và sự hình thành hồng cầu. Đặc biệt, axit folic rất quan trọng đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trong thai kỳ để ngăn ngừa các dị tật 9bẩm sinh ống thần kinh ở thai nhi.

Dưới đây là các nguồn cung cấp axit folic trong thuốc và thức ăn:

1. Axit Folic trong Thuốc và Thực phẩm Bổ sung 💊

Axit folic thường được bổ sung dưới dạng viên uống hoặc trong các sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt.

Viên uống Axit Folic: Đây là cách bổ sung phổ biến nhất, có bán rộng rãi tại các nhà thuốc. Liều lượng thường khác nhau tùy theo chỉ định của bác sĩ hoặc khuyến cáo cho từng đối tượng (ví dụ: phụ nữ mang thai, người có tiền sử gia đình bệnh tật).
Vitamin Tổng hợp/Vitamin Bà bầu: Axit folic là một thành phần thiết yếu trong hầu hết các loại vitamin tổng hợp dành cho người lớn và đặc biệt là các loại vitamin tiền sản (prenatal vitamins) dành cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai.
Thực phẩm Tăng cường (Fortified Foods): Nhiều quốc gia quy định việc bổ sung axit folic vào các loại thực phẩm thiết yếu để cải thiện sức khỏe cộng đồng. Các loại thực phẩm này thường bao gồm:
Bột mì, bột ngô, bột gạo được tăng cường axit folic.
Các sản phẩm làm từ những loại bột này như bánh mì, ngũ cốc ăn sáng, mì ống, mì sợi, bánh quy.

2. Axit Folic trong Thức ăn Tự nhiên 🍎

Axit folic có mặt tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm, đặc biệt là các loại rau lá xanh và các loại đậu.

Rau lá xanh đậm:
Rau bina (cải bó xôi)
Cải xoăn (kale)
Rau diếp
Măng tây
Bông cải xanh (súp lơ xanh)
Các loại Đậu và Đậu đỗ:
Đậu lăng
Đậu Hà Lan
Đậu đen
Đậu gà (chickpeas)
Trái cây:
Cam và nước cam
Chuối
Quả đu đủ
Các nguồn khác:
Gan động vật (cần tiêu thụ có chừng mực do hàm lượng vitamin A cao)
Các loại hạt (hạt hướng dương, hạnh nhân)
Trứng
Sản phẩm từ lúa mạch.
Nguồn #dinhdemo
*&*
*&*
Sowing Seeds

On a wide river, seeds are scattered haphazardly,
Efforts are wasted, they do not sprout.
Teaching the ignorant, the mind is dark,
It is like sowing seeds in the clouds.

Choose good soil, cultivate wisdom,
Sow good words and beautiful ideas, they will blossom.
Do not waste your efforts, it is useless,
To make life more beautiful, bright and harmonious.
Aut.: DANG TAM THAO

Gieo Hạt

Trên dòng sông rộng, hạt vãi bừa,
Công sức đổ đi, chẳng nảy mầm.
Dạy dỗ người ngơ, tâm tối dạ,
Khác nào gieo hạt chốn phù vân.

Hãy chọn đất lành, ươm trí tuệ,
Gieo lời hay ý đẹp, kết thành hoa.
Đừng phí hoài tâm sức, vô ích cả,
Để đời thêm đẹp, sáng chan hòa.
Tg.: ĐĂNG TÂM THẢO
*&*
*&*
*&*
The silence of the Second Patriarch of Zen Buddhism is not to speak out in words. It is the "Supreme Power" to master oneself. That means the precepts of Tantric Buddhism are "forbidden to speak", but do not prohibit contemplation; however, one should not speak out. Asking like that, to avoid violating the precepts of Tantric Buddhism, is to prohibit speaking. Disciple number 501 in the list of practitioners is Pratyekabuddha. Now I announce that disciple number 501 is THICH TAM DANG. Find out the answer!
*&*
Im lặng của Nhị Tổ Thiền Tông Mật Tông là không nói ra bằng lời nói. Đó là "Uy lực Tối thượng" để làm chủ bản thân. Nghĩa là giới luật của mật tông là "cấm nói", nhưng không cấm suy ngẫm mà chẳng nên nói ra. Hỏi vậy, để tránh vi phạm luật của mật tông là cấm nói. Đệ tử ghi danh số 501 trong danh sách của hạnh tu là Độc Giác Phật. Nay ta thông báo đệ tử số 501 là THÍCH TÂM ĐĂNG. Hãy tìm ra đáp án!
*&*
선불교 이조의 침묵은 말로 표현하지 않는 것입니다. 자신을 다스리는 "최고의 힘"입니다. 즉, 밀교의 계율은 "말하는 것을 금한다"는 뜻이지만, 관조를 금하는 것은 아닙니다. 하지만 말로 표현해서는 안 됩니다. 이렇게 묻는 것은 밀교의 계율을 어기는 것을 피하기 위해 말하는 것을 금하는 것입니다. 수행자 명단에서 501번 제자는 프레이카불입니다. 이제 501번 제자는 틱땀당(Thich Tam Dang)임을 밝힙니다. 답을 찾아보세요!
*&*
Source #dinhdemo
*&* 
SILENCE and ACTION
IM LẶNG và HÀNH ĐỘNG
침묵과 행동
1. 
Master's "secret order" paper was thrown in front of me. For security reasons, "disciple will burn it".
1. 
Tờ giấy "mật lệnh" của Sư phụ đã quăng ra trước mặt tôi. Vì lý do bảo mật "đệ tử sẽ đốt nó".
1. 
스승님의 "비밀 명령" 종이가 제 앞에 던져졌습니다. 보안상의 이유로 "제자가 불태울 것"이라고 합니다.
2.
Will write out 21 copies. In the future will pass them on to 20 people to form a small church.
2. Sẽ viết ra thành 21 bản sao. Tương lai sẽ truyền trao lại cho 20 người để thành lập một tiểu giáo hội.
2.
21부를 작성하여 앞으로 20명에게 전달하여 작은 교회를 만들 계획입니다.
3.
The disciple is, was and will respond with action. If I have a partner, in love I should also be silent and act (if necessary, I should forbid moaning because of too much pleasure).
3.
Đệ tử đang, đã và sẽ trả lời bằng hành động. Nếu có bạn đời thì trong tình yêu thương tôi cũng nên im lặng và hành động (xét cần nên cấm rên vì quá sướng)
3.
제자는 행동으로 응답하고, 응답했고, 응답할 것입니다. 만약 나에게 파트너가 있다면, 사랑 안에서 나는 침묵하고 행동해야 합니다(필요하다면, 지나친 쾌락 때문에 신음하는 것을 금해야 합니다).
THICH TAM DANG 
*&*
Read more at:.
____*&*____