Thứ Sáu, 7 tháng 4, 2023

RTT29. Thế giới quan: ĂN VÀ SỐNG; Worldview: EAT AND LIVE


Đề tài: giảng luận số 29 (hai mươi chín) 
Topic: lecture number 29 (twenty-nine)
 Thế giới quan: ĂN VÀ SỐNG
Worldview: EAT AND LIVE
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG 
Author: MINH DANG QUANG
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English. (Trang 441; Page 455)
    Miếng ăn là miếng tồi tàn, 
Mất đi một miếng, lộn "gan": lên đầu?
The morsel is a shabby piece, Lost a piece, flipped "liver": to the top?
Liên quan thế giới toàn cầu,
Một chuỗi cung ứng, ngõ hầu: nuôi thân!
     Concerning the global world,; A supply chain, in order to: feed yourself!   
     Trong đời ai cũng phải ăn đặng sống.; Everyone has to eat in order to live.; Nhưng bởi có cái sống trước, mới có sự ăn sau!; But because there is life first, there is food later!; Vậy thì, nếu bạn muốn sống là chớ sát sanh, nếu bạn muốn ăn thì không nên trộm cắp.So, if you want to live, don't kill, if you want to eat, don't steal.    
        Xưa kia, có một vị quan văn hiền đức, bị kẻ nịnh âm mưu hãm hại, khiến nên lịnh vua lại sai Ngài cầm binh đi ra dẹp giặc Hung Nô.; Once upon a time, there was a virtuous mandarin, who was plotted to harm by a flatterer, so the king ordered him to send his army to defeat the Xiongnu.; Ngài không thể gì, mà tâu-xin điều chi được.; He can't do anything, but ask for anything.; ☑
      Khi đem binh ra đến nơi, đóng trại xong!; When the troops arrive, camp is over!; Ngài truyền lịnh treo cờ, rải giấy khắp nơi như vầy: “Phải ăn và sống, là đừng sát sanh và trộm cắp”.; He commanded to hang the flag, spread the paper everywhere like this: "Eat and live, don't kill and steal".; Câu nói ấy nghĩa là: Ai cũng phải sống đầy đủ hết, mà muốn sống là phải nhờ có sự ăn.; That saying means: Everyone must live fully, but to live is to reply on food.; Vậy nên ăn và sống là hai vấn đề rất liên quan: cần thiết.; So eating and living are two very related issues: necessary.; Hai pháp ấy có ra là do sự: không trộm cắp, không sát sanh, trước hết của người cư gia hữu lậu.; These two dharmas come about because of: not stealing, not killing, first of all, of people who live in illegal possessions. ☑ 
       Ngài dạy rằng “Nhơn loại phải biết trọng nghĩa khinh tài."; He taught that "Humanity must know how to respect merit and despise talent."; Người đừng vì miếng ăn, mà liều mạng.; People should not risk their lives for food.; Kìa như một bà mẹ, sanh ra một đứa con, cái sống có trước rồi sau đó mới nói đến sự lo ăn.; Behold, a mother, giving birth to a child, first comes to life and then comes to eat.; Đành rằng: nếu có ăn mới sống, nếu không ăn là chết, con vật còn muốn sống, khi đã có cái sống, huống chi người ta.; Granted: if you eat, you will live, if you don't eat, you will die, animals still want to live, when there is life, let alone people.; Nhưng chúng ta cũng nên biết thêm rằng no quá là cũng phải chết.; But we should also know that if you are too full, you will also die.; Nếu con người, vì tham ăn mà phải chết, và hại nhau, thì có ăn được món chi nữa đâu?; If people, because of greed, die and harm each other, what else can they eat?; Như thế, thì sự ăn chốc lát chẳng no ngon bằng sự bền dài.; Thus, a short-term meal is not as satisfying as a long-term meal.; Người mà biết sống, biết ăn để sống: hay là nếu biết sống có ăn, thì kẻ ấy há lại vì miếng ăn, mà phải chết hết với nhau sao?; A man who knows how to live, and who knows how to eat to live: or if he knows how to live and eat, will he die together for the sake of food?; Vả lại, chúng ta ăn là để sống, chớ phải nào sống để ăn, vì miếng ăn là để chết, tìm chết.Besides, we eat to live, not live to eat, because food is to die, to seek death. Như vậy là người ta nên phải biết "tôn trọng tình nghĩa mà khinh tiền tài, vật chất"!Thus, one should know "respect for gratitude, but contempt for money and material things"!; Người ta đừng coi tài chánh quá trọng, và khinh mạng hơn rơm.; People should not take finance too seriously, and despise life more than straw.; Chúng ta nên phải biết rằng mạng người quý báu, cái sống khó tìm, khi chết đi đâu còn sống lại.; We should know that human life is precious, life is hard to find, when we die, we will come back to life.; Chớ còn của cải trước sau mau chậm, có ngày ta kiếm được.; Don't have any wealth, sooner or later, one day we will earn it.; Vậy thì nếu chúng ta muốn sống là phải làm cho mọi người được sống.; Then if we want to live, we must make people live.; Ta muốn ăn, là phải giúp cho mọi người có ăn, nếu khi ta có thể tiếp sức cho họ, mà nhứt là đừng phá tán người, để xúi người hãm hại lại mình bằng cách vô lý.; We want to eat, and we have to help people eat if we can give them strength, but especially not to destroy people, to induce people to harm us in an unreasonable way. ☑ 
        Trước hết, ông quan ấy giác ngộ cho quân binh, bằng sự nhắc tích đến một ông quan kia ngày xưa.; First of all, that Mandarin enlightened the soldiers, by referring to an old Mandarin in the past. ☑ 
        Thuở xưa, có một ông vua nước lớn, được người ta cống sứ cho 18 cái lục bình quí rất to.Once upon a time, there was a king of a great country, who was tributed to 18 very large precious hyacinths.; Một hôm, có một thái giám vô ý, lỡ tay trong lúc lau chùi, làm rớt bể mất một cái.; One day, a eunuch accidentally, accidentally while cleaning, dropped one.; Lịnh vua quá giận, truyền bắt đem đi xử trảm.; The king was so angry that he ordered him to be beheaded.; Khi ấy, có một vị quan to, bước ra quì xuống xin tha tội cho người thái giám.; At that time, a great Mandarin came out and knelt down to ask forgiveness for the eunuch.; Mà tâu với vua rằng kẻ hạ thần đây có thể hàn dính cái lục bình bể ấy lại y như xưa, cho đến không còn dấu vết nứt răn chi được.; But told the king that this subordinate can mend the broken water hyacinth like before, until there are no cracks left.; Vua bèn ưng chịu, và đã cho người dắt ông đến cái tủ đựng lục bình.; The king agreed and sent him to the hyacinth cabinet.; Ông ấy liền xô cái tủ ngã xuống, để vỡ tan cả 17 cái kia: còn lại!; He immediately pushed the cabinet down, breaking all 17 of them: the rest!; Mà đi đến tâu với vua rằng, “Từ khi chưa có những chiếc lục bình ấy, thì tâm nhà vua rất trọn lành, tròn trịa, tốt đẹp, quí báu biết bao nhiêu.; But went to the king and said, "Since those hyacinths have not existed, the king's mind has been so perfect, so perfect, so beautiful, so precious.; Thế mà, không dè chỉ vì một cái lục bình bể, mà nhà vua lại thất đức, mê tâm, mà giết hết một mạng người.; However, not only because of a broken hyacinth, but the king was unvirtuous, lost his mind, and killed a human life.; Để phải mất lòng thiên hạ, tánh ác nêu gương, thì sự hư hại lớn lao ấy, sau này biết sẽ xảy ra bao nhiêu việc thảm họa?; In order to lose people's hearts and set an example of evil, then that great damage, how many catastrophic things will happen later?; Hôm nay, nếu tôi còn để 17 cái lục bình này nữa, thì tôi sẽ chết vì chúng nó, mà còn phải chết thêm 17 mạng người vô tội như kia nữa vậy!; Today, if I leave these 17 water hyacinths, I will die for them, but also have to die 17 more innocent lives like that!; Vậy nên tôi muốn xin liều chết một mình để cứu mạng cho 17 người sau này.; So I want to ask to die alone to save the lives of 17 people in the future.; Và việc làm nầy là để tránh sự hại cho tâm của nhà vua cùng việc mất lòng thiên hạ.; And this was done to avoid harming the king's mind and displeasing people.; Có như thế, nhà vua sẽ khỏi mang tiếng là không sanh ra người được, mà sao lại nỡ giết hại người, và khinh mạng người rẻ hơn đồ vật?; With that, the king will not be known as not being able to give birth to people, but why would he kill people, and despise people's lives as cheaper than things? ☑ 
         Khi đó, nhà vua bèn tỉnh ngộ hối quá, lấy tâm mình tha chết cho cả hai, mà lại trọng thưởng vị quan kia thêm nữa.; At that time, the king came to his senses and repented, pardoned both of them with his heart, and honored the other mandarin even more.; Và từ ấy về sau, nhà vua hằng lo trau tâm gìn đức, trở nên một ông vua nhân từ và đức hạnh, thiên hạ khắp nơi thảy đều tùng phục”.; And from that time on, the king constantly cultivated his mind to preserve virtue, becoming a benevolent and virtuous king, and people everywhere obeyed." 
        Ông quan văn ấy thường giảng giải cho quân binh nghe như vậy, nên không còn ai muốn ham đánh giặc, giết chết nhau nữa.; That Mandarin was often explained to the soldiers like that, so no one wanted to fight the enemy and kill each other anymore. ☑ 
       Ông truyền đem phân nửa số của cải tiền lương giúp đỡ, sự đói rách, nóng lạnh, bịnh đau cho dân chúng.; He ordered to bring half of the wealth, wages, help, hunger, heat, cold, and sickness to the people.; Ông dẹp bỏ dần dần hết khí giới, và ông cất lập nhà thương, nhà dưỡng lão, nhà mồ côi, trường học, nhà bảo sanh, và nhà chẩn tế, để giúp đỡ cho dân chúng.; He gradually disarmed, and he established hospitals, nursing homes, orphanages, schools, maternity homes, and medical clinics, to help the people.; Giúp vốn cho kẻ làm ăn, nhứt thiết cái chi chi, ông đều bố thí ra, mà không cần thâu vào, vô vụ lợi.; Help capital for business people, necessarily anything, he is alms out, without needing to collect, for no profit.; Ông dạy quân lính phải biết tự lo làm ăn.; He taught the soldiers to take care of themselves.; Và dư ra, là nên bố thí, để cho sự sống và thức ăn của hai bên không chênh lệch nhau, thì mới được yên vui, cho cả thảy được.; And in addition, it is advisable to give alms, so that the life and food of the two sides do not differ from each other, then they can be peaceful and happy, for all.; Ông lại bày cho họ sự cưới gã lẫn nhau, để cho hai sắc dân hòa hợp.He again arranged for them to marry each other, so that the two ethnicities would be in harmony.; Mà tạo nảy kết quả của một khối thương yêu mật thiết, vật chất lẫn tinh thần, là một sắc dân thứ ba mới lạ.; Which creates the result of an intimate mass of love, material and spiritual, is a new third ethnic group.; Ông cho đó là sự đúng Chơn lý, tức là lẽ chung, không riêng tư, chia rẽ, phân biệt.; He considers it to be the right Truth, that is, common sense, not private, divisive, or discriminatory.; Ông lại tôn thờ cả hai chủ nghĩa tông giáo của hai bên, ông bày cất ra cho nhiều chùa, nhà thờ, nhà giảng, cho khắp nơi dân mọi đến ở.; He worshiped both religious ideologies of the two sides, he set them up for many temples, churches, preachers, and everywhere people came to live.; Ông thương dân mọi cũng như ông, ông dạy quân binh phải có bổn phận, như kẻ đàn anh hy sinh giúp đỡ cho đàn em út.; He loved the barbarians just like him, he taught the soldiers to be responsible, like the elder sacrificed to help the youngest junior.; Ai ai muốn tu theo đạo giáo của bên nào cũng được.; Anyone who wants to follow any religion can do it.; Ai muốn bảo giữ đạo của mình tự ý, và chẳng ai được chỉ trích lẫn nhau, mà tốt hơn là mỗi người hãy rán học thêm, những giáo lý của nhau.; Whoever wants to keep his religion is free to do so, and no one can criticize each other, but it is better for each of us to try to learn more, about each other's teachings. ☑ 
         Cũng nhờ thế, mà dân chúng khắp nơi kéo rủ nhau đến ở trong miếng đất của ông, theo với ông, chịu phục làm dân.; Because of that, people from all over the world pulled together to live in his land, follow him, and submit to be the people.; Họ bỏ cả gia đình xã hội cha mẹ, vua, quan của họ.; They abandoned their entire social family, their parents, kings, and mandarins.; Họ thân mến ông, là bởi ông không tham lam vụ lợi, ông rất ưa thích cái nghèo, đủ ăn để sống, và ra sức giúp đỡ người người.; They love him because he is not greedy for self-interest, he is very fond of poverty, has enough to eat to live on, and tries to help people.; Ông biết đến chỗ cần thiếu của người ta, nên gần ông, là ai ai cũng như no lòng mát dạ.; He knows the need of people, so near him, everyone is full of cool hearts.; Ông lại học tu theo Pháp Phật, ông biết kính đạo giáo của người, và ông thường đem đạo lý chỉ giải cho mọi người.; He studied Buddhism again, he knew how to respect people's religion, and he often explained the teachings to people.; Vì thế, mà ai ai thảy đều kính phục những việc làm, lời nói đúng đắn của ông hết.; Therefore, everyone respects his right actions and words.; Ông rất quí trọng sự bình đẳng.; He values ​​equality very much.; Ông không cho ai kêu gọi ông là quan.; He did not let anyone call him a mandarin.; Ông khuyến khích mọi người, và nâng cao gương đức hạnh, mộ tu, ham học.; He encouraged people and raised the example of virtue, monasticism, and eagerness to learn.; Bởi đó, mà các quan, vua của dân mọi, lại cũng đến lui thân mật với ông.; Because of that, the officials, the king of the barbarians, also came and went back and forth with him.; Và ông hằng tiếp rước họ tại chùa, nhà thờ, và nhà giảng của họ, để bàn luận đạo lý, mà không hề nhắc tới chiến tranh chi cả.; And he would always receive them at their temples, churches, and preachers, to discuss morality, without mentioning war at all.; Thế nên chẳng bao lâu, xứ mọi ấy thảy theo ông, theo bằng đại đức của ông.; So soon all those lands followed him, according to his great virtue.; Ông là thủy tổ của một giống dân màu da mới.; He was the ancestor of a new race of people of color. Người ta tôn thờ ông như một vị giáo chủ, như trời, hơn vua: vì bởi ông đức lớn, trong sạch hơn hết!; People worship him as a cardinal, like heaven, more than a king: because he is the most virtuous and purest of all!; Ông không có vợ con, nhưng ông biết quý trọng miếng ăn, sanh mạng của người, của loài vật.; He has no wife and children, but he knows how to value food, the lives of people and animals.; Ông không sát sanh, trộm cắp, dâm dục, không nói dối, khoe khoang, đâm thọc, rủa chửi, không uống rượu, ông không ngồi ghế cao, nằm giường rộng, chiếu lớn, xinh đẹp, như vua.; He did not kill, steal, lust, lie, boast, stab, curse, or drink alcohol, he did not sit on high chairs, lie on wide beds, large mats, beautiful, like a king.; Ông không nghe xem hát múa đờn kèn, hay chỗ đông vui yến tiệc như quan; không chưng diện trang điểm áo quần như giàu sang.; He did not listen to singing, dancing, trumpets, or crowded places like mandarins; do not wear makeup and clothes like rich.; Ông ngày ăn chay một ngọ trưa, và không rớ đến bạc tiền của quý; ông lại có giữ đủ oai nghi của hạnh kiểm, trang nghiêm, và khắc kỷ.; He fasted for one noon a day, and did not touch his precious money; yet he holds all the majesty of conduct, dignity, and stoicism. ☑ 
        Ông thật là một người tốt đẹp, lịch thiệp đủ cách về tinh thần.; He was such a nice man, polite in every way in spirit.; Cho nên, ai ai thảy đều sùng tôn và bái trọng ông.; Therefore, everyone worships and respects him.; Như thế tức là ông đã thành công!; That means he succeeded!; Ông thành công trong chỗ chết, ông thành công làm cho tất cả ta và người, ăn và sống phải như nhau, bằng nhau, biết sống để ăn, biết ăn để sống.; He succeeded in death, he succeeded in making all of us and people, eating and living the same, equal, knowing how to live to eat, knowing how to eat to live. ☑ 
        Sau khi ông thành công chỗ đó xong, ông lại đi đến những nơi loạn lạc, và rối khổ khác, để tế độ họ, cũng y như vậy.; After he succeeded there, he went again to other places of turmoil and trouble, to save them, in the same way.; Trọn đời của ông, ông tạo lập ra không biết bao nhiêu Xứ Thiên Đường cho nhơn loại, nơi những chỗ có chiến tranh.; During his lifetime, he created countless Paradise lands for mankind, where there was war.; Ông là võ trụ tạo hóa sanh ra miếng ăn và sống, cho những chúng sanh tai nạn.; He is the universe that created the birth of food and life, for sentient beings with accidents. ☑ 
        Về sau nhà vua hay biết được sự thành công đạo đức của ông, bấy giờ rất mến trọng ông, cho triệu ông về phong thưởng chức quyền to, nhưng ông không chịu nhận.; Later the king learned of his moral success, at that time greatly respected him, summoned him to award him a great position, but he refused to accept it.; Nhà vua phong tước vương cho ông và cho luôn cai quản những dân đất ấy, ông cũng không chịu lãnh.; The king gave him the title of king and let him always rule over those lands, but he also refused to accept it.; Vì ông chỉ muốn thong thả rảnh rang, giúp sự chỉ bảo cho người, chớ không mong danh lợi.; Because he just wanted to be leisurely, to help teach people, not to expect fame and profit.; Chính ông cũng như một người tu; ông là một người tu xứng đáng; ông cũng như một vị vua trời, một vị bồ tát, để cho thiên hạ hưởng nhờ nương dựa.; He himself was like a cultivator; he is a worthy cultivator; he is like a king of heaven, a bodhisattva, for the world to enjoy and rely on. ☑ 
        Ông là một đấng cứu thế!; He is a savior!; Ông dạy đạo lo đời, ông là mạng sống, miếng ăn của loài người, và chỉ có ông mới là một người biết bỏ khí giới chiến tranh.; He taught religion to take care of life, he was the life and food of mankind, and only he was a man who knew how to give up war weapons.; Ông không dùng đến khí giới chiến tranh ở trong đời, do đó mà ông đặng chỗ hơn người.; He did not use the weapons of war in his life, so he gained a place in the world.; Ông hơn người là bởi ông biết trọng giáo lý, chủ nghĩa, lòng tự trọng, chỗ khát khao của người người.; He is superior to others because he respects people's doctrine, ideology, self-esteem, and desires.; Ông hơn người ở chỗ giải quyết xong sự khó nhứt của loài người: là “ăn và sống”, một cách rành rẽ.; He is superior to others in that he has solved the most difficult human problem: "eating and living", clearly.; Người ta mà tôn trọng, là bởi độ lượng cao lớn rộng rãi của ông; vì ông cho rằng ai cũng là phải hết!; People respect him because of his great generosity; because he thinks everyone is right!; Giáo lý, chủ nghĩa nào, cũng là phải cho nhơn duyên trình độ mỗi lúc, mà kẻ kia là chưa giống theo kẻ nọ trong ngày hôm nay được.; Any doctrine, ideology, is to give predestined conditions every time, but the other is not the same as the other today.; Như thế tức là ông không có tranh đấu, ích kỷ, tư vị, cá nhân, chia rẽ.; That means he is free from strife, selfishness, selfishness, individuality, division.; Ông biết dùng người, biết dùng tất cả, chẳng bỏ sót ai ai, với đức tánh nhân từ đạo đức của ông.; He knows how to use people, knows how to use all, does not miss anyone, with his benevolent and moral virtue.;
Ông mà được giải thoát trong sạch, là bởi ông biết tôn thờ nghĩa vụ lên trên, mà giải thoát trong sạch vợ con, chỗ ở, món ăn, sự mặc.;
He was liberated cleanly, because he knew how to worship the obligation above, but cleanly liberated his wife and children, shelter, food, and clothing.; Ông mà được tinh tấn là nhờ chỗ không nghĩ đến bịnh hoạn của xác thân mình; bởi ông cố gắng lo cho người ta, nên ai ai cũng hết lòng lo cho ông trả lại.; He is diligent by not thinking about the sickness of his body; because he tried to take care of people, everyone took care of him wholeheartedly.; Ông mà được sống dai, không phải chết, và nên đạo được, là bởi nhờ ông biết đem tài hộ đạo.; He was able to live long, not to die, and to become the Way, because he knew how to bring his talents to protect the Way.; Ông đem phân nửa của cải ra bố thí, giúp đỡ cho người được ấm no, đặng sau này dạy dỗ cho họ tấn hóa thêm.; He gave half of his wealth to alms, helping people to be well-fed, so that later he could teach them to grow up. ☑ 
        Cũng vì tấm lòng từ bi thương xót của ông, và sự thật tâm của ông, mà tất cả đều xem ông như một ông cha hiền cao quý.; Also because of his compassion and compassion, and his sincerity, all considered him as a noble and gentle father.; Người ta, trẻ nhỏ, kẻ ác, không ai tranh cạnh ông, là bởi việc làm của ông là hy sinh khổ nhọc, không màng danh lợi.; People, children, wicked people, no one competes with him, because his work is to sacrifice hard work, not interested in fame and gain.; Vì thế mà ông được yên vui lắm, tự chủ lắm!; That's why he was very happy, very self-sufficient!; Ông ấy làm cũng yên vui, mà nghỉ cũng yên vui, nói cũng yên vui, mà nín cũng yên vui, lo nghĩ, hay không lo nghĩ, thảy đều yên vui cả!; He works peacefully, rests peacefully, talks is also happy, silence is also happy, worrying, or not worrying, all is peaceful!; Đời của ông tức là đời yên vui, cõi đời là cõi yên vui đối với ông.; His life is a happy life, the world is a happy place for him.; Chính ông là bậc giác ngộ, đúng chơn lý tiến hóa, nên hay và ích lợi lắm.; It is he who is enlightened, true to the evolutionary truth, so it is very interesting and useful.; Ông là bậc đi trên, trước kiểu mẫu, xứng đáng cho những kẻ đàng sau noi theo.; He is the step above, before the model, worthy for those behind to follow.; Người ta nói rằng ông không phải chết vì tay kẻ mọi kia, là bởi ông không tham lam tiếc giữ của cải vô ích.; It is said that he did not have to die at the hands of other barbarians, because he was not greedy to keep his possessions in vain.; Ông biết đem của cải dùng trúng cách hạp thời.; He knows how to use his wealth in a timely manner.; Cũng như ông muốn được yên thân, là ông đem tiền phân nửa ra mướn dân chúng làm tôi tớ, giữ nhà cho ông.; Just as he wanted to be left alone, he took half of the money to hire people to be servants and keep the house for him. ☑ 
         Ông cho rằng “Ăn và sống là phải bằng nhau!”.; He said that "Eating and living must be equal!".; Ông cũng như một cậu công tử bé con, ở trong một lầu đài sang cả.; He was like a little boy, living in a luxurious castle.; Còn đám dân mọi rợ xung quanh, là những gia đình to lớn đông nhiều, mà lại đói khát nghèo nàn, thì hỏi thử, ai mà lại không phải là giặc nghịch đối với ông, vì họ đói quá.; As for the barbarians around, who are large and numerous families, but starving and poor, then ask him, who is not an enemy to him, because they are so hungry.; Và ông tự hỏi thử, có phải cậu bé ấy, lại vì ỷ của, bủn xỉn, mà đem sức lực đánh dẹp người ta nổi không?; And he wondered, did that boy, because of his selfishness and miserliness, use his strength to defeat people?; Với cả trăm ngàn đám giặc, vì ai cũng là giặc, bởi tham và thiếu.; With hundreds of thousands of enemies, because everyone is an enemy, because of greed and lack.; Nào chúng ta có ai lại dám nói rằng, là cậu bé ấy phải ỷ sức ỷ tài, mà không phải là giác ngộ đến đạo đức?; Who do we dare say that the boy must rely on his talent, but not his moral enlightenment? ☑ 
        Cũng như kia một kẻ ăn mày đói khát, đi xin ăn nơi trước cửa, có phải cậu bé kia, lại nạt nộ, chửi rủa, đuổi đi và đánh đập họ không?; Just like that a hungry beggar, begging in front of the door, did the other boy scold them, curse them, chase them away, and beat them?; Có phải chúng ta lại nói quát nạt rằng: đồ chết đói, phải đi đi hay không?; Are we shouting and saying: starving, must go or not?; Có phải là ta cư xử vậy, mà họ đi không?; Is it how we behave, and they go?; 
__ Chắc hẳn là không! Mà họ còn làm dữ gây thiệt hại cho ta thêm nữa là khác!
__ Definitely not! But they also do evil and cause damage to us even more!
      Vậy sao chúng ta chẳng biết đem cho họ một tô cơm, để cho họ được no rồi họ tự đi, có chẳng là yên vui cho tất cả?; So why don't we give them a bowl of rice, let them be full, and then they go on their own, won't it be peaceful for all?; Hay là chúng ta nhịn phân nửa chén cơm nơi miệng của chúng ta mà giúp cho họ gọi là ăn và sống là phải bằng nhau đúng phép, như thế có phải quý hơn?; Or do we keep half a cup of rice in our mouths and help them call that eating and living are equal rightly, isn't that more precious?; Tham lam để chết bậy, với không tham lam để sống nên, hỏi vậy, chúng ta tự thử muốn cái nào?; Greed to die, with no greed to live, so, ask yourself, which do we want? ☑ 
       Nào ai chúng ta có phen đã tự hỏi lấy mình như vầy: Khi mới sanh ra, nào ta có đem theo món chi gọi là của cải, mà sao hôm nay chúng ta lại cố chấp là của ta!; Who of us has ever asked ourselves like this: When we were born, we didn't bring anything called wealth, but today we insist on being ours!; Hỏi vậy ta có biết rằng: Chúng ta đang vay của ai đây hay chăng?; So do we know that: Who are we borrowing from here?; Mà lại muốn ham nhiều ít?; But want to crave more or less?; Và khi chết đi, ta được đem theo món gì cho tâm hồn!; And when we die, what do we take with us for the soul!; Vậy sao hôm nay chúng ta lại ích kỷ, bủn xỉn, mà đành bỏ những kẻ xung quanh như nhau?; So why are we selfish and stingy today, but have to leave the people around the same?; Giả như chúng ta có lần gặp một đứa bé, bẻ một trái bắp của người trồng tỉa.; Suppose we once met a child, breaking a grower's corn.; Người ấy la lớn lên rằng: "Đứa nhỏ kia, sao người lại hái trái bắp của ta trồng?"; He shouted loudly: "Child, why did you pick the corn that I planted?"; Nếu như đứa nhỏ ấy lại trả lời rằng: “Còn ông, ai lại cho phép ông đào đất, múc nước, cuốc cỏ, đốn cây, giết thú? Ông có hỏi xin gì võ trụ tạo hóa?”.; If the child replied, "And you, who allows you to dig the ground, draw water, hoe, cut trees, kill animals? What do you ask for the creation of the universe?"; Và có ai trả lời rằng: Ừ, ưng chịu cho ông làm ngang ấy không?; And someone replied: Yes, do you agree to let him do the same?; Ví như cỏ, cây, đất, nước không có tiếng nói trả lời!; For example, grass, trees, soil, and water have no answer!;  Còn con thú vật, nó đã giãy dụa, phản đối, kêu la, nguyền rủa, mà sao lại người ta đang tay giết nó, đó là lẽ biết có sự xin và cho ư?; As for the animal, it struggled, protested, cried, cursed, but why are people killing it, is that knowing that there is a request and a give?; Như thế chúng ta thử tưởng xem, người trồng tỉa nọ sẽ trả lời ra sao?; So let's imagine, how will that grower respond?; Chắc là không trả lời ra sao được hết!; Surely there is no way to answer!; Vì ai cũng tham ngang cả, và ở trong đời là ai ai cũng giành cướp của nhau, giựt chuyền tay lẫn nhau.; Because everyone is equally greedy, and in life, everyone is stealing from each other, snatching each other's hands.; Cái tham lấy của tham, trộm cắp của người trộm cắp, mạnh được: yếu thì thua, lớn hiếp đáp nhỏ, nếu đời đã như thế thì còn có gì là lẽ phải, sống và ăn được; Greed takes greed, steals from thieves, strong: the weak will lose, the big bullies the small, if that's the way life is, what is right, living and eating.; Thế mới biết rằng: "Không có lẽ phải: nơi sự vật, vật chất, xác thân, ở nơi sự dốt nát, trẻ nhỏ, cái ác, cái ăn đặng."; Then I know that: "It is not right: in things, in matter, in the body, in ignorance, in children, in evil, in food."; Như vậy, thì ta đi chấp trách những trẻ nhỏ mà làm chi?; So, why do we go to blame the little children?; Tại sao chúng ta chẳng thương xót nó, giúp đỡ nó, và dạy bảo cho nó, để tỏ ra rằng, ta là người đã biết, đã có cái biết, có biết phân biệt, ta có trí giác ngộ biết độ lượng hơn nó?; Why don't we have pity on it, help it, and teach it, to show that we are the one who knows, has the knowing, knows the discrimination, have the enlightened mind, and the more generous than it?; Ta biết đến công lý, là tự biết đến lẽ bất công của ta mà tha thứ giúp đỡ cho sự bất công của kẻ khác, đối với ta.; We know justice, which is knowing our own injustice and forgiving and helping others' injustice towards us.; Tại sao chúng ta quá dốt nát, đi chê bai (chỉ trích), đả đảo những kẻ khác, mà chẳng chịu xét thấy lỗi của mình, để đặng chữa sửa cho mau tấn tới?; Why are we so ignorant, going to criticize (criticism), slander others, but do not consider our own mistakes, in order to correct and progress quickly?; Tại sao:; Why: ☑ 
___ Chân mình những lấm: mê mê, 
Lại cầm bó đuốc, mà rê chân người! 
___ My feet are covered with spots: infatuation, Holding the torch again, dragging people's feet!; Tại sao chúng ta lại rộng lượng đối với ta, mà hẹp lượng với họ?; Why are we generous to ourselves, but narrow to them?; Tại sao chúng ta chẳng nhớ đến câu “trước là trách bản thân mình, sau hãy trách nhân sinh"?; Why don't we remember the saying "first blame yourself, then blame life"?Tại sao ta lại mờ ám đến thế, chẳng có độ lượng, thứ tha, và xét kỹ mình, mà biết đến chỗ cần của họ, để giúp họ, để thâu phục nhơn tâm của họ?Why are we so shady, without mercy, forgiveness, and self-examination, knowing their need, to help them, to win their hearts?; Tại sao chúng ta chẳng nhớ rằng được nhơn tâm hơn là được của cải?Why don't we remember that it is better to be kind than to have wealth?; Sống đắc nhơn tâm vĩnh viễn quý báu yên vui, có phải tốt đẹp hơn là sự mất lòng họ?Is it better to live with a precious and happy human heart than to lose their heart?; Để phải gây oán thù tai hại cho cả thảy, chính vì được nhơn tâm mới là được của cải to lớn về sau.In order to cause hatred and harm to all, it is because of a good heart that will bring great wealth later. 
      Kìa nào chúng ta có thấy, nồi cơm, cái ăn sanh ra trước cái sống là đứa nhỏ đâu?; Where do we see, the pot of rice, the food born before the life is the child?; Nào kẻ chết có ăn được cái chi đâu?; What can the dead eat?; Hiện tại ta đây khổ não, thì hỏi vậy trong lúc ấy, có được ăn món chi chăng?; Right now I am suffering, so in the meantime, can I eat anything?; Như vậy, sao cho bằng: ta biết nghĩ đến cái thiếu của họ, chỗ cần của họ, thì tất nhiên họ sẽ biết đến cái thiếu của ta, chỗ cần của ta.; So, how is it equal: we can think of their lack, their need, then of course they will know our lack, our need.; Chúng ta giúp cho họ, họ giúp cho ta, ta biết đến họ là họ biết đến ta ngay, như thế chẳng là quý báu lắm, để thù oán, cạnh tranh nhau: có ích gì?; We help them, they help us, we know them as they know us right away, that's not very valuable, to have enmity, to compete with each other: what's the use?; Kìa như, một người câu cá, bởi thiếu con cá trong nồi canh, họ mới đi kiếm mồi của con cá thích ưa, họ móc dính lưỡi câu, đưa vào miệng cá.; For example, a fisherman, because there is no fish in the soup, he goes to find the bait for his favorite fish, hooks the hook, and puts it in the fish's mouth.; Cá vừa lòng, là cá mới sẽ theo về với họ, và hy sinh mà vào chảo nước, chớ nào có phải họ chửi, hăm, ố ngạo, và tìm kiếm cá, mà cá theo về để hiến thịt cho họ đâu?; Satisfied fish, the new fish will follow them, and sacrifice themselves to the pan of water, if not they curse, scold, shame, and seek fish, but where do the fish follow to give them meat?; Vậy thì chúng ta nên ghi nhớ câu này:; Then we should keep this sentence in mind: 
___ “Ai không cho, cho kẻ đã hỏi xin, là người ấy có tội với công lý nhưng cũng đừng xin thái quá, để phải mích bụng người”.
___ "Whoever does not give, to the one who asked, is guilty of justice, but do not ask too much, so as to offend people." 
        Biết hiểu chỉ mỗi câu ấy, dạy cho nhau chỉ một câu ấy, là chúng ta cũng đã sống đời đúng chơn lý tốt đẹp lắm!; Knowing and understanding just that sentence, teaching each other that one sentence, is that we too have lived a very good life of truth!; Vì trong đời ai ai cũng khiếm khuyết cả, ai cũng chẳng có của vốn chi hết, ai cũng đang bố thí lẫn nhau, đang xin lẫn nhau, và đang học lẫn nhau.; Because in life everyone is flawed, everyone has no capital at all, everyone is giving to each other, begging for each other, and learning from each other.; Chơn lý của chúng sanh là Khất sĩ, chẳng có tham lam, thì sân giận làm sao có được, nếu người không phải si mê, ngang tàng và dốt nát?; The truth of living beings as mendicants, without greed, how can anger be obtained, if people are not ignorant, brazen, and ignorant?; Câu ấy để tỏ nghĩa rằng: Tại sao ta dư?; That sentence shows that: Why do we have excess?; Tại sao họ thiếu?; Why are they lacking?; Công lý chỉ rằng: Tại họ thiếu, ta mới dư!; Justice only says: Because they lack, we have more!; Bởi họ thiếu, họ mới hỏi xin, kẻ biết hỏi xin là người quân tử, không trộm cắp giựt giành!; Because they lack, they ask for help, the one who knows how to ask is a gentleman, not stealing!; Nên người có dư mà không cho là ác, bất công, mà sự cao thấp của dư và thiếu ấy có yên vui được mãi đâu!; So people who have excess do not think it is evil or unfair, but the high and low of the surplus and lack can be happy forever!; Còn kẻ xin mà không thái quá, thì phải đâu như người cắp trộm nó muốn được cho nó hơn mà đành bỏ vì tránh hại người ta.; And the one who asks without exaggeration is not like a thief who wants to be given more but has to give it up because he wants to avoid harming others.; Câu ấy tức là công lý, chánh đẳng chánh giác: công bình, giác ngộ quý báu lắm vậy!; That sentence means justice, and righteous enlightenment: justice and enlightenment are so precious!; Do theo đó, cõi đời sẽ bình đẳng yên vui, không còn thấp cao, dư và thiếu, thì bước chân người đâu còn vấp sụp té đau khổ nạn.; Accordingly, the world will be equal and happy, no longer low, high, surplus, and lacking, people's footsteps will no longer stumble, fall, and suffer.; Sự thật: đúng lý như vậy!; Fact: That's right!; Mọi người đều được giác ngộ biết ra lẽ ấy, kẻ trên từ bi vói tay xuống, kẻ dưới cung kỉnh níu tay lên thì đâu còn những sự khổ, chết buông lung, vô lý, nữa?; Everyone is enlightened to know that, the people above compassionately reach down, and those below respectfully hold their hands up, where is the suffering, careless, unreasonable death?; Mà không phải là gọi hòa bình, HÒA BÌNH của sự ăn và sống là bằng nhau, đúng với chơn lý.; That is not calling peace, PEACE of eating and living are equal, true to the truth. 
          Kìa một ông già kia, chủ nhà giàu có lớn, ông muốn được những sự nên hay, tốt đẹp, thêm lên.; Behold, there is an old man, a great rich man, and he wants to have good things, good things, more things.; Ông thấy ông dư ăn mà thiếu sống, còn những gia đình sức lực đói khát xung quanh ông, có sống mà thiếu ăn.; He saw that he had too much to eat but lacked to live, and there were hungry and hungry families around him who lived but lacked food.; Ông liền đem của cải phân nửa ra mà giúp đỡ cho họ trước, nên họ mang ơn kính trọng, hết lòng theo ông tới chết, có kẻ lại muốn chết theo ông.; He immediately brought out half of his wealth and helped them first, so they were grateful to him, wholeheartedly followed him to death, some wanted to die with him.; Họ giữ nhà cửa cho ông, họ giúp ông trong công việc mở mang nghề nghiệp lớn lao hơn, và họ xem ông như quan, vua.; They kept the house for him, they helped him in his work to develop a greater career, and they considered him as a mandarin, a king.; Họ chỉ mến đức ông chớ nào có sợ, thế là ông vinh vang quá; ông đã thêm lợi nhiều, nảy nở, thêm phát đạt thạnh hành, chớ nào có phải thiếu nghèo; mà danh vọng của ông, thì lại càng cao siêu tột bực.; They only love the lord, not fear, and he is so glorious; he was more profitable, more flourishing, more prosperous and successful, not to be poor; and his fame, the more sublime.; Ấy có khác nào ông đưa tiền ra trước để mướn tôi tớ, mà trong đời, có ai lại chẳng muốn tự mình làm tôi tớ cho ông?; It's like he gives money first to hire a servant, and in life, who wouldn't want to be his servant himself?; Cũng như một ông vua, nhờ phát lương mà được làm vua, nhờ phát lương mà danh to lợi lớn.; Just like a king, he became a king by giving his salary, and by distributing his salary, he gained great fame and fortune.; Như kẻ cho vay mất trước được sau, về sau lợi nhiều mà danh cao, chớ nào phải mất đi mà ta lo sợ.; As a lender who loses first, gains later gains a lot in the future but has a great reputation, so don't be afraid to lose it.; Sự thật, đúng như vậy!; Truth, that's right!; Địa ngục thì bó rọ và càng bó rọ khổ lắm, sao bằng thiên đường rộng rãi, lại càng rộng rãi bao la.; Hell is boundless and the more miserable it is, the more spacious heaven is, the more spacious it is. 
       Người lớn không giống như kẻ nhỏ, người giàu tâm trí, họ chẳng giống với kẻ nghèo tâm trí.; The adults are not like the small, the rich in mind, they are not like the poor in mind.; Những ai giàu sang tâm trí mới phải thật giàu sang vĩnh viễn thêm lên, còn tâm trí nghèo hèn thì mãi thật nghèo hèn thêm.; Those who are rich in mind must be richer and richer forever, and poor in mind, forever poorer.; Đó tức là chỗ trí và chỗ mê vậy!; That is the place of wisdom and the place of passion!      
     [450] Thế mới biết rằng: Đời là tranh đấu, đấu tranh cho cái đức (sự bao dung) chớ chẳng phải trí-tài.; Then I know that: Life is a struggle, fight for virtue  (tolerance), not wisdom-intelligence.;  Đức hạnh sẽ thành công, đức sẽ làm nên, đức sẽ tạo ra tất cả, sẽ thắng tất cả.; Virtue will succeed, virtue will do, virtue will create all, will conquer all.; Đức là vĩ đại, là đạo của chúng sanh, ai ai cũng đang ở trong đạo của cái đức hết.Virtue is great, the way of all beings, everyone is in the path of virtue. 
        Cũng như vị quan trên kia, biết đem phân nửa của cải ra bố thí nuôi cho một xứ mọi trước hết, xứ ấy ủng hộ thân mạng cho ông, mà chống ngăn các xứ mọi rợ khác cho ông.; Just like the other mandarin, knowing how to give half of his wealth to alms to feed a "noble country" first, that country supported his life, but opposed other barbarian lands for him.;  Lúc ấy nào có phải ông mướn, hay cho tiền khắp cả các xứ trong thế giới?; Did he then hire or give money to all the lands of the world?; Chỉ vì ông gặp phải nhơn duyên với một xứ mọi ấy trước, thế là ông mướn một xứ ấy cũng đủ rồi.; Just because he met a predestined relationship with a barbarian country first, it was enough for him to rent land.; Xứ ấy còn hưởng của ông, là phải ủng hộ nồi cơm, ngày giờ nào có ai đến muốn chiếm đoạt phần thưởng ấy, mà xứ mọi đó không dám chống cự, là phần lương đó thuộc về xứ khác kế đó.; That land still belongs to him, is to support the rice cooker, whenever someone comes and wants to usurp that reward, but that land does not dare to resist, that part of the salary belongs to the next land.; Cứ mãi tiếp tục như vậy, ông là nồi cơm của họ, họ là sức lực của ông.; Going on like this, he is their rice cooker, they are his strength.; Ông có ăn, họ có sống, ông giúp họ ăn, họ lo cho ông sống, hai lẽ bằng nhau.; He eats, they live, he helps them eat, they take care of him, two reasons are equal.; Ông ở giữa, họ ở ngoài, khi nào họ có giành nhau là ở nơi xứ ngoài của họ với nhau.; He's in the middle, they're out, when they have a fight, they're in their foreign country together.; Còn đối với ông ở bên trong là ấm êm lắm, và lần lần ông sẽ cảm hóa, dạy lại tất cả, cho họ quy y theo.; As for him, being inside is very warm, and gradually he will change, teach everything, give them refuge.; Thế là ngày sau ông được thành công, ông không còn phải là ông quan của một đạo binh nhỏ.; So the next day he was successful, he was no longer the mandarin of a small army.; Mà chính ông là một vị Pháp Vương, lập thành một thế giới đạo đức, quốc độ Cực lạc trong giữa cõi đời, bằng tay không, bằng đức hạnh, bằng không tham, mà thắng được.; But he himself is a Dharma King, establishing a virtuous world, saving the Land of Ultimate Bliss in the middle of the world, with his bare hands, by virtue, by not being greedy, he can win.; Điều ấy có khác nào một tiểu quốc kia đối với một đại bang, và khắp cả cuờng quốc lớn to trong thế giới vậy thì tiểu quốc ấy phải làm sao?; That is like a small country to a great state, and all the great countries in the world, so what should that state do?; Một đứa bé 6 tuổi, đối với đầy cả xã hội, các bậc cha và anh thì phải làm sao?; A 6-year-old child, for the whole society, what should fathers and brothers do? 
___ Cho hay trong đời vẫn rất trớ trêu: Xứ nhỏ thì bao giờ cũng giàu, vì đất đai dư, mà người ít, xứ lớn thì bao giờ cũng nghèo, vì đất đai ít, mà người dư.; It is said that life is still very ironic: Small countries are always rich, because the land is abundant, but people are few, large countries are always poor, because the land is small, but the people are abundant.; Cũng như người giàu ăn, thì bao giờ cũng thiếu sức sống, người nghèo sống thì bao giờ cũng thiếu cơm ăn.; Just like the rich eat, they always lack vitality, the poor live always lack food.; Do đó mà một ý niệm sai, là cuộc đời sẽ đổ nát, rối beng mãi mãi, không tài gì ai đem cái tham lam đi chế trị được.; Therefore, a wrong concept is that life will be ruined and confused forever, it is impossible for anyone to bring greed to control.; Ông quan ấy, bởi đã giác ngộ như thế, nên ông nhận ra đạo đức là tối cần.; That mandarin, because he was so enlightened, he realized that morality was essential.; Ông xử ngay câu: "trọng tình nghĩa khinh tiền tài", mạng người khó gặp của cải dễ tìm, có sống là có làm nên kiếm được.; He immediately executed the sentence: "respect for love, despise money", people's lives are difficult to find, but wealth is easy to find, if you live, you can earn.; Ông biết nghĩ đến lẽ sống, lẽ ăn, phải bằng nhau, trau đổi cho nhau.; He knows how to think about the reasons for living, for eating, to be equal, to exchange for each other.; Ông mướn kẻ kia bằng cách vinh hạnh.; He hired the other by honor.; Ông không phải bị thua, bị nhục nhã, bắt buộc, dâng nạp, và mất chủ quyền.; He was not defeated, humiliated, forced, surrendered, and lost his sovereignty.; Trái lại ông làm chủ, ông bố thí, ông mướn họ làm tôi, như vậy là ông sẽ thắng, và lần lần ông dùng đạo đức mà dạy độ cho tất cả bằng cách cải sửa, tấn hóa tốt đẹp cho tất cả!; On the contrary, he is the master, he gives alms, he hires them to be servants, then he will win, and gradually he uses morality to teach everyone by correcting and promoting good for all! 
        Ngay như trong lúc mướn người hay bố thí, là chỉ có những kẻ còn tham lam có dư, và chưa biết đạo.; Even when hiring people or giving alms, there are only those who are greedy and have a surplus, and do not know the Way.;  Còn người có tu giữ từ tám giới, ăn trường chay và mười giới, ăn chay ngọ trưa.; And those who practice keep from the eight precepts, eat vegetarian and ten precepts, fast at noon.; Họ giúp việc thí công, cùng xuất gia khất thực, là họ không có gạo tiền chi cả, nên không còn mướn thí ai hết.; They help out with almsgiving and go forth together for alms, because they don't have money to spend at all, so they no longer hire anyone to give alms.; Ở xứ ấy ai ai cũng có giữ từ năm giới sắp lên: Họ ngó ngay mục đích giải thoát bước tới.; In that country everyone has kept from the five precepts upwards: They immediately see the goal of liberation to step forward.; Họ không dại gì mà làm dư cho khổ nhọc, lại sợ chết mà phải chia hai.; They are not foolish enough to make a surplus for suffering, but they are afraid of death and have to divide it by two.; Nhờ vậy, mà xứ ấy về sau hoàn toàn đạo đức, xứ Phật, không tham, không vật chất.; Thanks to that, that land in the future is completely ethical, the land of Buddha, without greed, without material things.; Xứ ấy được vậy là do quan ngài, khuyến khích sự tu, cũng như ép buộc người tu, không cho họ tham, thì nạn khổ chết mới hết lo sợ.; That land is so because of his mandarin, encouraging cultivation, as well as forcing people to practice, not allowing them to be greedy, then suffering and death will cease to be afraid.; Và khi xứ ấy đã tu hết rồi, không có chi dư, thì đâu còn có ai tranh giành, đòi hỏi chi nữa.; And when that land has finished cultivation, there is no residual cost, then there is no one to fight, to ask for anything anymore. ☑ 
        Điều ấy có khác nào xưa kia tiểu quốc tự mình tấn cống, mướn một cường quốc ủng hộ bên ngoài.; This is no different from the old days when the small country attacked by itself, hiring a great power to support outside.; Để cho mình rảnh tâm yên trí, lo dạy độ cả thiên hạ về sau, rồi thì sẽ không còn có chi hỏi đòi, không còn vật chi cống hiến nữa.; Let yourself have peace of mind, take care of teaching the whole world later, then there will be nothing to ask for, nothing to contribute anymore.; Chúng ta ai cũng như vậy cả, chúng ta có xác thân, xác thân là tên trộm cắp, chúng ta lo nuôi nó mỗi ngày.; We are all like that, we have a body, the body is a thief, we take care of it every day.; Như vậy là, để lo lót nó, nó như cái nhà, nó sẽ ủng hộ tâm tu, trí học: cứu đời, lập đạo dạy cả chúng sanh.; Thus, to take care of it, it is like a house, it will support the mind to cultivate, to learn: save lives, establish a way to teach all living beings.; Tâm trí của ta một ngày kia sẽ trở nên tốt đẹp, còn thân ta thì sau này, đâu còn có nó nữa, mà ta lo sợ.; Our mind will one day become good, but our body will later, no longer have it, but we fear.; Thế tức là đúng chơn lý, chánh lý lắm.; That is true truth, very reasonable.; Phật pháp chỉ cứu độ chúng ta y như vậy.; The Buddhadharma just saves us like that.; Kẻ trí thức giác ngộ, ắt thấy ra ngay rõ rệt, sự nên hay, mà sự thật hành, thì cũng không phải là khó, miễn chúng ta thật tâm là được.; Enlightened intellectuals will immediately see clearly, the good, but the practice, it is not difficult, as long as we are sincere. 
        Cũng như sự lo sóc cho thân ta, chỉ có tâm trí ta là không tham mới vui lòng, nuôi nấng nó.; Just like taking care of our body, only our mind that is not greedy can please and nurture it.; Còn  ý chí tình vọng, như con cháu trong nhà, có thích hợp sự nuôi thân đâu?; As for the will of hope, like children and grandchildren in the family, is it suitable for self-care?; Vì chúng nó còn tham lam nhỏ hẹp, và ích kỷ, cho chúng nó.; Because they are greedy, narrow, and selfish, for them.; Chúng nó sẽ mất sự phóng túng, cẩu thả, và tự do.; They will lose their licentiousness, carelessness, and freedom.; Chúng nó tự tìm sự thái quá, để rồi bất cập, và hại cho chúng nó, mà nó chẳng biết.; They find their own excesses, then inadequacies, and harm them, without it knowing.; Mặc dầu lúc đầu chúng nó kháng cự tranh giành, muốn được cho phần nó.; Although at first, they resisted the fight, wanting to be given their share.; Nhưng về sau, vì cái thân đói làm dữ chúng nó chống cự không lại, là cũng phải thuận xuôi về theo với tâm trí; để cống nạp cho sắc thân một lúc.; But later, because the body is hungry, they can't resist, so they have to submit to the mind; to pay tribute to the body for a while.; Điều ấy có khác nào một người bịnh nặng kia, đối với một vị pháp sư trước cho cơm cho thuốc, sau mới dạy đạo khuyến tu, khi nó biết tu rồi, là ông không còn lo cho nó nữa.; It's like a seriously ill person, for a shaman who first gives food and medicine, then teaches the way to encourage cultivation, when he knows how to cultivate, he no longer cares for him.; Nhưng trong lúc ông cho cơm chữa bịnh, đệ tử ông ắt cũng phiền hà, vì họ tiếc cơm thuốc.; But while he gave rice to cure his illness, his disciples would also be troubled, because they regret the medicine.; Nhưng đối với bịnh kia không mạnh, và lại hại lây, thì chúng nó không còn tiếc rẻ chi được.; But for the other disease, which is not strong, and is contagious, they can no longer regret it.; Thế mới biết rằng: ăn và sống là phải đi đôi, đi đôi bằng sự trao đổi cho nhau, và mỗi người chỉ có được một món.; Then I know that: eating and living must go hand in hand, go hand in hand by exchanging for each other, and each person can only get one dish.; Chớ không ai bao giờ đầy đủ cả lẫn hai, khiến cho nên đối với lẽ thật trong đời, là không ai tự cao, hay chấp tham mà cho là hạnh phúc ích kỷ.; No one can ever be full of both, so for the truth in life, no one is proud or attached to greed but considers selfish happiness. 
        Đối với lẽ ăn và sống trong đời, thật là rất quan trọng, làm để ăn, và lành để sống, là hai giáo lý: biết ta, và biết người đi đôi.; For the reason to eat and live in life, it is very important, work to eat, and good to live, are two teachings: knowing oneself, and knowing others go hand in hand.; Ta biết người, và người biết ta, ấy tức là đạo đức đó.; I know people, and people know me, that is morality.; Đạo đức giữa ta và người, ở nơi ta và người, mà không ai bao giờ thiếu sót được.; Morality between us and people, in us and people, that no one can ever lack. 
Sống mà phạm tội sát sanh,
Cũng vì cuộc sống, tranh giành: giết nhau!
Live and commit the crime of killing, Also for life, fight: kill each other!
Cách xa vạn dặm, ruột đau,
Chiến tranh đã hết, vì đâu: hận thù?
A thousand miles away, my intestines hurt, The war is over, why: hatred?
      Vậy thì chúng ta muốn sống là chớ sát sanh, cõi đời gia đình, xã hội thế giới chúng sanh có ra, là do sự không sát sanh.; Then we want to live is not to kill, the family life, the world society that sentient beings have, is because of not killing.; Nếu sát sanh thì đâu còn gọi là nhơn từ (nhơn ái), hay loài người.; If killing is not called benevolent (kindness), or human.; Người ta là loại có trí, và có lời khác cao hơn loài vật, thì lời nói đạo lý, đối với người, mỗi lúc, là rất cần dùng, khác xa với tay, chân, dao, gậy, của lúc buổi ban đầu.; Humans are wise and have other words higher than animals, then ethical speech, for people, every time, is very necessary to use, far from the hands, feet, knives, and sticks, of the beginning.; Và sự tu học đạo lý, đối với người lớn, là đúng hay hơn sự dốt nát, ngang tàn, ác gian của trẻ nhỏ.; And the practice of morality, for adults, is better than the ignorance, cruelty, and wickedness of children. 
        Cũng vì thế, mà người ta nói rằng: Nếu muốn mình sống thì đừng làm cho ai phải chết!; Because of that, people say: If you want to live, don't let anyone die!; Nhứt là, ta phải có độ lượng biết tha thứ, cho kẻ nhỏ nhít hơn ta, vì ta đã cho chúng nó là trẻ con khờ dại, mà đi chấp trách làm chi?; First of all, we must have the tolerance to forgive, for those who are smaller than us, because we have made them foolish children, but why take the blame?; Nào chúng nó có phải như ta, hay hơn ta mà đi phiền giận?; Are they like me, or better than me, to go to anger?; Sự thật là nếu chúng nó đã như ta, hay hơn ta thì đâu có chi sái quấy, để phải ta giận hờn.; The truth is that if they were like me, or better than me, there would be nothing wrong with making me angry.; Thế mới hay rằng cái giận trách là không có, mà là chúng ta chỉ có cái thương xót, cứu giúp dạy dỗ nhau thôi!; Only then do we know that there is no anger and blame, but that we only have compassion, help, and teach each other!; Vậy nên, những ai muốn sống, thì đừng sát sanh, và đối với luật sống chung tiến hóa của võ trụ, thì dầu “ai giết người, giết vật, phải hay quấy, là phải tự mình bồi thường nhân mạng”.; Therefore, those who want to live, should not kill, and for the law of co-existence and evolution of the universe, even if "whoever kills people, kills animals, is right or wrong, must compensate for their own lives".; Có như vậy mới có gia đình xã hội, thế giới chúng sanh, được!Only then can there be a social family, a world of sentient beings, okay!  
       Vả lại, trong đời người ta ăn là để sống, chỉ vì muốn sống nên mới phải tìm ăn; mà trái lại, người ta lại giành ăn mà tìm chết, thì vô lý quá!; Besides, in life people eat to live, just because they want to live, they have to find food; but on the contrary, people are trying to eat and die, it's so absurd!; Chết rồi ai ăn?; Dead, who eats?; Có phải đâu vì ăn để chết, thì sái với lẽ sống lắm.; It's not because eating to die, it's wrong to live.; Nào chúng ta có nhận xét ra rằng: Nếu may mắn chúng ta không ăn mà được sống, thì hỏi vậy chúng ta có còn đi tìm món ăn chi vô ích nữa chăng?; Now, have we noticed that: If we are lucky enough not to eat but live, then ask if we are still looking for useless food?; Chắc hẵn là chúng ta không còn tìm ăn vô lý nữa!; Surely we no longer seek unreasonable food!; Nếu sự thật, đã phải như vậy rồi, thì chúng ta há lại đi tìm chết chi cho dại dột?; If the truth is, then it must be, then why should we seek death for foolishness?; Tranh giành ăn mà làm chi?; Why fight for food?; Rau trái có sẵn, chúng ta tạm xin ăn sống cũng được chớ sao?; Vegetables are available, can we temporarily beg to eat raw?; Nào đợi phải cất trữ để dành.; This is waiting to be stored to save.; Có vậy người ta mới biết đạo đức là cái sống, miếng ăn, trường thọ.; Only then will people know that morality is life, food, and longevity.; Như thế là, chúng sanh có được cái sống trước, rồi sau lại mới cần ăn, cái miếng ăn có là không trộm cắp.; Thus, sentient beings have life first, then need to eat later, the food is not stolen. 
        Nếu trong đời người ta mà không trộm cắp, thì dầu làm ít, hay không làm đi nữa, rau trái cũng vẫn sẵn có cho ăn.; If one does not steal in life, then no matter how little or not, vegetables and fruits are still available to eat.; Miễn chúng ta đừng tham sướng, ngon miệng, chi cho cực nhọc, nào đợi phải làm nhiều.; As long as we don't get greedy, eat delicious, spend hard, we have to wait to do a lot.; Như vậy nghĩa là, chúng ta phải biết rằng: Ai có sống thì cũng phải có ăn.; That is to say, we must know that: Whoever lives must also eat.; Không ai nhịn được, thế nên luật của miếng ăn là không nên trộm cắp.; No one can resist, so the law of food is not to steal.; Kẻ nào tham lam, lo lót, lấy vét của người ta, là nhơn quả, quả báo, công lý sẽ truy tố phạt vạ, để giữ nồi cơm cho kẻ khác.; Those who are greedy, care about, take away from people, are cause and effect, retribution, justice will prosecute and punish, to keep the rice cooker for others.; Kẻ trộm thì bị tội tù.; Thieves are sentenced to prison.; Kẻ cắp thì bị đánh đập.; Thieves are beaten.; Kẻ cướp thì bị án đày.; The robber was sentenced to prison.; Kẻ giết người thì bị người giết trở lại, và dầu không ai phạt xử thì hành vi của nó cũng sẽ tự phạt xử lấy nó.; The murderer is killed again, and even if no one punishes him, his behavior will punish himself.; Mà trong đời, là không có chi mảy may sơ sót, khuất lấp (ngăn che), hay dấu diếm đặng.; But in life, there is nothing to be overlooked, hidden (concealed), or concealed.; Quả báo mà đến lâu, là càng nặng nhiều cũng như vay nợ để lâu, là thêm lời, chớ không ích lợi chi hết.; The retribution that comes along is heavier as well as debt for a long time is more profit, not beneficial at all. 
       TÓM LẠI:; IN SHORT: Giáo lý ăn và sống của bài này là để chỉ rõ hai giới đặc biệt của chúng sanh là: không sát sanh và không trộm cắp.; The teaching of eating and living in this article is to point out two special precepts of living beings: not killing and not stealing.; Vì chúng sanh cần phải có sống, có ăn trước, rồi mới đến các công việc kia sau.; Because sentient beings need to live, eat first, and then do other jobs later.; Cái chi trong đời có ra cũng do ăn và sống cả.; Anything in life comes from eating and living.; Và có sự sống mới có miếng ăn, là điều chúng ta đáng chú ý hơn hết!; And there is life to have food, which is what we are most interested in!; Hiểu như thế, thì con người sẽ trở nên đạo đức được, sự thật đúng như vậy, có sống, có nó trước đã.; Understanding like that, people will become virtuous, that's the truth, live, have it first.; Và sau lại, là chúng ta còn phải đến với biết bao nhiêu việc quý báu, quan trọng và cần thiết hơn nữa, chừng ấy chúng ta mới sẽ trở nên hoàn toàn kết quả tốt đẹp.; And then again, we have to come up with so many more precious, important, and necessary things, then we will become completely good results.; Giáo lý ăn và sống này, chỉ dẫn và phân giải rất rõ rệt, đúng lý chánh lý.; This teaching of eating and living, instructs and explains very clearly, in accordance with the truth.; Mà từ xưa đến nay, ít ai nhận nhìn, đem ra giải quyết, để đến nỗi phải ấu đả cùng nhau, kéo dài mãi mãi.; But from the past until now, few people have recognized it, brought it up to solve it, so that they have to fight together, lasting forever.; Giáo lý ăn và sống, là dùng chung cho tất cả thế giới, bởi chúng sanh chung, chớ không phải riêng cho một gia đình, xã hội, hay một người.; The teaching of eating and living is shared by all the world, by sentient beings together, not just for a family, society, or one person.; Giáo lý ấy là cứu đời lập đạo, tế độ chúng sanh.; That teaching is to save lives, establish a way, and save sentient beings.; Là ngón tay hào quang Pháp bảo của chư Phật, từ ngàn xưa, đã đem ra cứu vớt cho biết bao sanh loại hữu duyên.; It is the finger of the Buddha's halo of Dharma, which, from ancient times, has been brought to the rescue of many predestined beings.; Sự ích lợi quý báu của nó, nhiều ít, lớn nhỏ, rộng hẹp bao nhiêu, vốn không xiết tả được chỗ diệu mầu.; Its precious benefits, many and few, large and small, how wide and narrow, cannot describe the wonderful place.; Nó cũng là một món: Pháp bảo vô giá, biến hóa thần thông, mà những ai hằng giữ gìn, tôn trọng, thì sẽ được sự hay nên, quý cao hơn thiên hạ.; It is also a gift: priceless Dharma treasures, transforming miracles, that those who always preserve and respect them will receive great benefits, more precious than the rest of the world. ☑ 
        Vậy thì chúng ta nên nhớ rằng: Trời Phật cứu độ ta là bằng Pháp bảo, ta mà được cứu độ hay chăng, là bởi tự nơi mình, xét xem lại hành vi của mình.; Then we should remember that: God and Buddha saved us by means of the Dharma, whether we were saved or not, it was by ourselves, by reviewing our own behavior.; Ấy vậy từ nay, chúng ta chớ nên quên rằng: "Ai ai là cũng phải sống, cũng phải ăn, không ai là không phải nhờ nơi cả thảy."; So from now on, we should not forget that: "Everybody must live, must also eat, no one is without thanks to everything."; Như thế, thì sự biết đến đạo đức là quý báu hơn hết, và giải thoát Niết bàn là yên vui hơn hết!; Thus, the knowledge of morality is the most precious, and the liberation of Nirvana is the most peaceful!
Tổ sư MINH ĐĂNG QUANG; Patriarch MINH DANG QUANG
*&*

VOCA.: refer/ ri'fə:(r)/v. (pres.part. referring; past part. & past tense referred/ ri'fə:d/) refer to, (a) go to a book or person for information: You can't refer to your book when you are in the exam.; đi đến một cuốn sách hoặc người để biết thông tin: Bạn không thể tham khảo cuốn sách của bạn khi bạn đang trong kỳ thi.(b) speak about something: When I said that some people are stupid, I wasn't referring to you!; nói về một cái gì đó: Khi tôi nói rằng một số người ngu ngốc, tôi không đề cập đến bạn!
Chú thích; Note: Thánh Goethe đã từng nói "niềm tin là kết quả sau cùng của nhận thức".; Saint Goethe once said "belief is the end result of perception".; Nghĩa là, câu nói nầy là một khái niệm.; That is, this statement is a concept.; Như vậy, chúng ta học thêm về định nghĩa "niềm tin" là gì?; Thus, we learn more about what is the definition of "belief"? belief/ bə'li:f/n. plural noun: beliefs;
1. any cognitive content held as true.; bất cứ nội dung nhận thức nào được coi là đúng.
2. a vague idea in which some confidence is placed: Ex.: It strengthened my belief in his sincerity.một ý tưởng mơ hồ trong đó một số niềm tin được đặtVd.: Nó củng cố niềm tin của tôi vào sự chân thành của anh ấy.; 
confidence/ 'kɔnfədəns/n. (chuyện bí mật; chuyện kín; chuyện tâm phúc; lòng tin: sự quả quyết; tín nhiệm);( Đồng nghĩa:; Synonyms: trust, confidence, faith, credit, credence, reliance; lòng tin, sự tự tin, niềm tin, tín dụng, tín dụng, sự tin cậy
VOCA.: C,c/'si:/n. 1 the third letter of the English alphabet: 'Cat' starts with (a) C/'C'.; 
chữ cái thứ ba của bảng chữ cái tiếng Anh: 'Cat' bắt đầu bằng (một) C/'C'.; (music) the first note in the scale of C major.; (âm nhạc) nốt đầu tiên trong âm giai C trưởng.; 3 academic marks indicating the third highest standard: get (a) C/'C' in physics.;3 điểm học thuật cho biết tiêu chuẩn cao thứ ba: đạt (một) C/'C' môn vật lý.
*&*
VOCABULARY: barbarian /bɔr'beri:ən/n.&adj. man rợ; người man rợ (in ancient times) a member of a community or tribe not belonging to one of the great civilizations (Greek, Roman, Christian). Ex.: the city was besieged by the barbarians(thời cổ đại) thành viên của một cộng đồng hoặc bộ lạc không thuộc một trong những nền văn minh lớn (Hy Lạp, La Mã, Cơ đốc giáo). Vd.: thành phố bị bao vây bởi những kẻ man rợ;
a. [134] chơn lý tức là công lý, hay là trung đạo chánh đẳng chánh giác vậy; 
a. [134] truth is justice or is the middle way, righteous enlightenment; Link: RTT 9.- Chánh đẳng Chánh giác; Perfect Enlightenment
b. [161] lý thuyết chương trình giáo lý chủ nghĩa của ta là bóng tối ban đêm; 
b. [161] our doctrinal program theory is the darkness of the night; Link: RTT 10. Công lý Vũ trụ; Cosmic Justice
c. [535] Giáo lý thế giới sống chung tu học kêu là đạo.
c. [535] The world doctrine of living together and studying is called the Way. Link: RTT 34 Nguồn Đạo Lý; Link: RTT 34 Ethical Sources
Từ ấy, kẻ trong người ngoài thảy đều ngó ngay cái chung sống tu học, xóm đó thật quý ích.; Since then, people inside and outside all look at the living together to study, that neighborhood is really useful.; Xã hội ấy, đã trở nên một trái giác có ba phần:; That society, has become an opposite triangle with three parts:
1. Tăng già Khất sĩ bên trong trường lớp trên, chỉ lo tu, học chờ thi như cái hột.
1. Mendicant monks inside the upper-class school, just take care of the practice, studying and waiting for the exam like a seed.
2. Tông giáo cư sĩ như thịt cơm của ruột trái. Kế đó, đang tập tu, tập học, lớp giữa tới lui đi về mỗi bữa.
2. Lay religion is like the flesh and rice of the left intestine. Then, while practicing, and studying, the middle class went back and forth every meal.
3. Đảng phái lớp dưới, là gia đình, và xã hội, đang làm ăn, và lo hộ pháp lập công: bảy ngày tới trường lớp một lần, để nhắc tâm tu và học, như bên ngoài cái vỏ.
3. The lower class party, family, and society are doing business, and take care of the legal protection: going to school once every seven days, to remind the mind to practice and learn, like outside the shell.
___ Thiền sư Thích Giác Phất, tâm đắc, vì không có gì là mâu thuẫn trong con đường tiến hóa từ vô thần giáo tiến lên hữu thần giáo là nguyện vọng hòa bình chung sống của thế giới và chúng sanh chung. (Một vị Bồ tát dạy đạo và sau khi viên tịch đã để lại 7 viên Ngọc Xá lợi, mà tiền thân ông ấy là ai, chư vị tự nhận ra? Và ông ấy xuất thân, là từ một "bộ đội xuất ngũ" và thật tâm tu và hành đạo.)
___ Zen master Thich Giac Phat was pleased, because there is no contradiction in the path of evolution from atheism to theism, which is the aspiration for peaceful coexistence of the world and living beings together. (A bodhisattva taught the way and after his death left 7 jade relics, who was his predecessor, do you recognize? And he came from a "discharged army" and sincerely cultivate and practice religion.)
d. TÓM LẠI: Giáo lý Khuyến tu là một khẳng định về giác ngộ tội lỗi. Muốn biết về tội lỗi phải căn cứ vào giới luật hay nói rộng ra là pháp luật. Trước khi, đề cập đến đề mục: mối tương quan về pháp luật và người có tội. Đó là, "luật pháp có ra, do người có tội, hay người có tội bởi luật pháp"?. Chúng ta phải hiểu về "Thế giới Chư Phật-Chư Phật Vị Lai" vốn là  "vô quyền, vô trị". Và, nên đọc lại, như sau:
___ [477] Vậy theo lời nói của vị vua đây, là để giác ngộ cho chúng sanh rằng người tội sanh pháp luật, chớ không phải pháp luật sanh người tội, và không còn có pháp luật đối với chơn lý, hoặc người tu Phật, Thánh.
___ Sự tu hành là êm-ái, dịu dàng, khỏe khoắn hơn là pháp luật hình phạt.; Spiritual practice is more peaceful, gentle, and healthy than the law of punishment.; Pháp luật hành phạt kẻ không tu, sao chúng ta chẳng theo ý pháp luật?; The law punishes those who do not practice, why don't we follow the law?; Hãy tu hết, để cho pháp luật nghỉ khỏe, không còn pháp luật.; Let's practice all, let the law rest well, no more law.; Chúng ta không tu dưỡng đạo đức, làm khó kẻ cầm pháp luật, mà có ích lợi chi cho ta và người ấy.; We do not cultivate morality, make it difficult for those who hold the law, but what are the benefits for us and that person.
_______*&*_______