Đề tài: giảng luận số 24 (hai mươi bốn)
Subject: lecture number 24 (twenty-four)
TÔNG GIÁO; RELIGION
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
&&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English. (Trang 358-375; Page 358-375)
( From: Đạo Phật Khất Sĩ)
Mừng ngày Phật Đản Sanh! Happy Buddha's Birthday! |
Đạo pháp có ra là do nhơn duyên, không lường đếm, chớ không phải một hay hai nhứt định, hoặc giữ hoài một việc.; The Dharma comes about because of causes and conditions, not counting, not one or two certain things, or keeping one thing forever. Nhờ vậy, mà Tăng chúng của Phật, học hành rộng rãi uyên thâm, không còn sở chấp.; Thanks to that, the Sangha of the Buddha, studied widely and profoundly, no longer had attachments.; Bấy giờ đạo Phật là đạo của tất cả, Giáo pháp của Phật là giáo pháp của tất cả.; Then Buddhism is the way of all, the Buddha's teaching is the teaching of all.; Phật không chia rẽ đạo giáo nào, Ngài không cạnh tranh với ai hết.; Buddha did not divide any religion, He did not compete with anyone.; Ngài không chê bai, (hoặc chỉ trích) một ai.; He does not disparage, (or criticize) anyone.; Trong các đẳng cấp, ai muốn đi xuất gia nhập đạo theo Ngài cũng được.; Among the castes, anyone who wants to go out and join the religion can follow him.; Ngài chỉ giữ riêng, một lớp dạy, là các hạng bậc xuất gia Khất sĩ, mà thôi!; He only kept a private class, a class, that was the levels of mendicant renunciation, only!; Ngài không thâu nạp người tại gia cư sĩ làm đệ tử, không có giành choán: tín đồ của các tông giáo.; He did not accept lay people as disciples, did not occupy: followers of religions. ☑ ☑
Người cư gia, ai theo đạo nào cũng được.; Households, anyone can follow any religion.; Kẻ cư gia nào, có lòng tin tưởng Ngài, thì Ngài khuyên người ấy, hãy tập dần noi gương về y theo Phật, Pháp, Tăng đó: mà đi tới!; Any householder who has faith in him, He advises that person to gradually follow the example of him following the Buddha, the Dharma, and the Sangha: go ahead!; Và nên giữ dần từ năm giới, tám giới để bước lên mười giới tập xuất gia.; And should gradually keep from five precepts to eight precepts to step up to ten precepts to practice ordination.; Người cư sĩ chỉ có tâm quy y theo Tam bảo, tập xuất gia, và giải thoát theo Phật, và Tăng, là gọi tâm theo Phật.; A layperson who only has the mind to take refuge in the Three Jewels, practice renunciation, and be liberated according to the Buddha and Sangha is calling his mind to follow the Buddha.; Người giữ năm giới, tám giới còn là: bậc chư Thiên cõi trời.; Those who keep the five precepts, the eight precepts are also: the heavenly Devas.; Và họ là người thiện nhơn, y như các tông giáo, chưa được ở trong đạo Phật Khất sĩ giải thoát.; And they are good people, just like all religions, who have not been in the liberated Mendicant Buddhism.; Cư sĩ, họ là người quy y theo Phật Tăng, chưa được ở gần bên Phật!; Lay people, they are those who take refuge in the Buddha Sangha, have not been near the Buddha! ☑
Giới luật của Tăng là bức tường hàng rào, đón ngăn, giữa sự xuất gia và tại gia, không cho chung lộn.; The precepts of the Sangha are a wall of fences and barriers, between the monastic life and the home life, not to be confused.; Người tại gia như còn ở ngoài hàng rào, chỉ có kẻ xuất gia nhập đạo mới là được ở trong hàng rào, trong đạo, theo hầu cận bên Phật.; The lay people are still outside the fence, only those who have joined the religion are allowed to stay in the fence, in the religion, and follow the Buddha's attendants.; Khi xưa, mặc dầu là Phật dạy Tăng, coi sóc cho Tăng, Tăng luôn luôn đi khít bên Phật.; In the past, although the Buddha taught the Sangha and took care of the Sangha, the Sangha always walked closely with the Buddha.; Thế mà, Phật cũng không nhận một ai là đệ tử của Ngài, vì đối với cái đạo của chư Phật, Ngài là người thay thế dạy bảo dùm, thôi!; However, the Buddha did not accept anyone as his disciple, because for the way of the Buddhas, he was a substitute for teaching, that's all!; Ngài không xưng thầy, Ngài không gọi học trò, Ngài dứt bỏ cái ta và của ta trói buộc.; He didn't call himself a teacher, he didn't call his students, he let go of the self and our bondage.; Ngài cũng chưa chắc tin một người đệ tử nào, là sẽ theo đúng y như Ngài, và Tăng chúng.; He is also not sure that any disciple will follow exactly like him, and the Sangha.; Và cũng không ai dám xưng hô, mà gọi là: "thầy tôi", hay tôi là đệ tử Phật, vì sợ mình không giữ nổi đạo hạnh, y như Phật, vì là hư cho tiếng: Phật!; And no one dares to call it "my teacher", or I am a disciple of the Buddha, for fear that he will not be able to maintain his morality, just like the Buddha, because it is bad for the voice: Buddha! ☑
Mặc dù giáo lý thì nói rộng, để khuyến khích cư gia hay Tăng chúng.; Although the teachings are broadly speaking, to encourage the laity or Sangha.; Phật gọi chung là tứ chúng: hai bên xuất gia nam nữ là đệ tử Phật, hai bậc tại gia nam nữ là thiện tín Phật.; Buddha collectively called the four groups: the two monastic men and women are Buddhist disciples, the two lay men and women are Buddhist faithful.; Phật khuyên cư gia nên phải xuất gia và Tăng chúng là thầy của cư sĩ.; Buddha advised lay people to be ordained and the Sangha were the teachers of lay people.; Vì tăng chúng như học trò ở học trong trường, còn cư gia là còn đang tập học, còn ở bên ngoài đời tội lỗi.; Because the monks are like students in school, while the householders are still studying, still living outside the sinful life.; Ngày xưa, Cư sĩ là theo Tăng, chớ không theo Phật: nhảy cấp!; In the past, lay followers followed the Sangha, not the Buddha: leveling up!; Cư sĩ ngó ngay mục đích của Phật, mà theo: thì phải nương theo Tăng, vì Tăng là nấc thang gần, trên cho cư sĩ.; Lay people immediately look at the Buddha's purpose, and follow: then they must follow the Sangha, because the Sangha is the closest and upper step for the laity.; (Có người cư gia, mới có sự giúp cho Tăng sư, về tứ-sự: sự ăn, mặc, ở, bịnh; Nhờ đó các Sư dễ dàng mà tu, học.; There are people who live in the house, only to have help for the Monk, about the four things: food, clothing, shelter, illness; Thanks to that, monks can easily practice and learn.). Tăng chúng còn là đạo Phật còn, mà Tăng chúng còn là do cư sĩ.; The Sangha is still Buddhism, and the Sangha is still by lay people.; Vậy nên cư sĩ cũng có công lớn với đạo Phật về bên duy vật, tài thí hộ đạo.; So lay people also have great merit with Buddhism in terms of materialism, gifts, and support for the path.; Nhờ công đức đó mà dễ được xuất gia về sau, nghĩa là sau này tu tới mãi, người cũng sẽ được thành Phật, sau theo Tăng chúng.; Thanks to that merit, it is easy to be ordained later, which means that after practicing forever, people will also become Buddhas, then follow the Sangha. ☑
Phật xưa gọi tứ chúng là kẻ vòng trong, vòng ngoài.; The ancient Buddha called the four groups the inner circle and the outer circle.; (Vòng ngoài là tứ chúng của pháp môn: giáo ngoại biệt truyền và trực chỉ chơn truyền.; The outer circle is the four groups of the dharma: exceptional teaching and direct transmission.) Trong mỗi khi thuyết pháp, nên gọi tứ chúng là: bậc Thinh Văn, thính pháp và văn kinh (nghe kinh); During each sermon, the four groups should be called: Thanh Van, hearing Dharma, and writing sutras (listening to sutras); Nhưng trái lại, Tăng chúng không ai dám tự cao, mà xưng mình là đệ tử Phật.; But on the contrary, the Sangha does not dare to be proud, but claims to be a disciple of the Buddha.; Vì đức Phật là đấng hoàn toàn cao viễn quá, còn Tăng chúng thì ít kẻ diệt được phàm tâm.; Because the Buddha is a completely transcendent being, and the Sangha are few people who can destroy the worldly mind.; Hơn nữa cư gia lại cũng khiêm nhượng, không dám gọi mình là đệ tử của các sư.; Moreover, the householders are also humble, not daring to call themselves disciples of the monks.; Vì các sư phần nhiều chứng quả Thánh, còn người cư gia thì đang bị lấm lem, dơ bẩn, nặng nghiệp.; Because most of the monks have attained Sainthood results, while the lay people are being stained, dirty, and heavily karmic.; Chỉ có sa-di tập xuất gia theo khít bên Tăng, mới tạm gọi là đệ tử của Tăng thôi!; Only novices who practice monasticism closely follow the Sangha, so they are temporarily called disciples of the Sangha!; Và còn cư gia thì chỉ nhận mình là thiện tín chung, chưa dám chịu làm đệ tử riêng một vị sư.; And the lay people only consider themselves to be good friends in general, not daring to be a private disciple of a monk.; Vì bởi cư gia chưa thật hành giống y theo Tăng sư được.; Because the householder has not yet practiced exactly the same way as the monk. ☑
Như thế, là để tránh cho Tăng sư khỏi phải mang tiếng “Dạy mà không nghiêm, sư bị đọa”.; Thus, it is to avoid the monk from having to bear the reputation of "Teaching without strictness, the monk will fall".; Người cư gia cũng có thể là tín đồ của các tông giáo khác, ngoài đạo Phật nữa.; Lay people can also be followers of other religions, besides Buddhism.; Vì cư gia là người còn đang ở trong cảnh trần thế, còn đau khổ thân xác, và của cải trong gia đình, xã hội.; Because a householder is a person who is still in the world, suffering in body, and wealth in the family and society. ☑
Như vậy, là sự ngoại giao, giao tiếp, (sự xã giao: văn minh giao tế) phải rộng rãi, mới tránh được tai nạn cho thân.; Thus, diplomacy, and communication, (civilization: civilized communication) must be generous to avoid accidents for the body.; Đạo giáo nào, sự phước thiện nào, việc lành phải nào, cũng nên tán trợ, nâng cao, giúp tiếp, để ủng hộ tinh thần dân tộc, và cũng thêm sự ích lợi cho mình nữa.; Any religion, any blessing, and any good deed should support, enhance, help further, support the national spirit, and also add benefits to themselves.; Như thế nghĩa là cư gia chưa có thầy, như sa-di, và không có ông thầy nào có thể bảo lãnh cho người cư gia cả.; That means that the householder does not have a teacher, as novices, and no teacher can guarantee the householder.; Người cư gia là tín đồ của lẽ phải (hay còn được biết là "lý trí"), chớ không phải của riêng Phật giáo.; The layperson is a follower of reason (also known as "reason"), not of Buddhism alone.; Phật không có giành choán tín đồ của các tông giáo khác đạo.; Buddha did not win over followers of other religions. ☑
Ngài sống chung tất cả, tất cả sống chung với Ngài.; He lives with all, all live with Him.; Ngài và tất cả đều ở trong một trường, Ngài là một ông thầy giáo dạy lớp trên của tất cả, chớ không phải đạo riêng.; He and all are in the same school, he is a teacher who teaches the upper class of all, not a private religion.; Ngài không tranh cạnh vì bài vở, lớp học.; He does not compete for assignments or classes.; Sự dạy của Ngài khác xa lớp dưới, cũng rất ít ai theo được.; His teaching is far from the lower class, and very few people follow.; Nhờ vậy, mà ai cũng mến Phật, Phật đi đến đâu cũng được, và kẻ trí thức của các đạo giáo, ai cũng muốn xuất gia theo Ngài mà tôn Ngài là thầy chung của tất cả.; Thanks to that, everyone loves the Buddha, the Buddha can go anywhere, and the intellectuals of all religions, everyone wants to leave home and follow him and respect him as the common teacher of all.; Bởi Ngài là người đã giác ngộ Chơn lý, Ngài không còn ngăn chấp nhỏ hẹp, chẳng giống như đời sau này.; Because he is the one who has awakened to the Truth, he no longer has narrow barriers, unlike the next life.; Vậy nên, chúng ta gọi thuở ấy là thời Chánh pháp.; Therefore, we call that time the Dharma age.; LINK: RTT19. Học Chân Lý; Learning the Truth ; ☑
(Write down the student's notebook) |
Vậy nên, cư gia rất kỉnh trọng các Sư trì giới, nhập định, đắc trí huệ, hơn các sư còn tội lỗi.; Therefore, lay people respect monks who maintain precepts, enter samadhi, and gain wisdom, more than monks who still have sins.; Vì các Sư tu hành chín chắn, là lúc nào cũng đi trước hơn họ, họ phải noi theo và theo không kịp.; Because the monks practice maturely and are always ahead of them, they must follow and can't keep up.; Chớ với các Sư tầm thường, thì cũng chẳng hơn họ bao nhiêu, vì bởi họ thấy các Sư còn tội lỗi y như họ.; Not with ordinary monks, it is not much better than them, because they see that the monks are just as guilty as they are.; Cư gia có mắt sáng, là nhờ gần gũi Tăng, và cũng biết luật Tăng.; Households have bright eyes, because they are close to the Sangha, and also know the Law of the Sangha.; Cũng có cư gia (người hộ pháp) họ học xem kinh sách, chẳng thua gì Tăng cho lắm.; There are also lay people (law guardians) who study and read scriptures, not much worse than the Sangha. ☑
Tăng có hơn họ là do bởi: giới, định, và huệ, họ mới kỉnh trọng, còn sự thông minh văn học, họ có kém Tăng đâu.; The Sangha is superior to them because of: precepts, concentration, and wisdom, they respect them, but with literary intelligence, they are not inferior to the Sangha.; Bởi thế, cho nên đối với Tăng tội lỗi, thì họ gọi là không phải Tăng, họ chỉ kiêng nể cái áo bề ngoài thôi, chớ thật ra họ không kỉnh trọng.; Therefore, for the sinful Sangha, they are called not Sangha, they only respect the outer garment, but in fact they do not respect it. (Do vậy, mà người ta nói, rằng: "Cái áo cà-sa bên ngoài, chưa làm nên, tư cách của một tu sĩ".; Therefore, it is said, that: "The outer kashāya, not yet made, the status of a monk".) ☑
Lỗi ấy tại Tăng bỏ đạo, chớ không phải tại họ.; It's the Sangha's fault for abandoning the Way, not them.; Nếu Tăng cải sửa không theo Phật, thì trách sao cư gia lại chẳng cải sửa, mà bỏ Tăng?; If the Sangha is reforming and not following the Buddha, why should the lay people not reform and leave the Sangha?; Ở xứ này: Tăng không còn nhóm họp ngày rằm, ba mươi, đọc: Giới bổn Tăng, Giới Bổn Ni nữa.; In this country: The Sangha no longer meets on the full moon day of the thirtieth, reading: Precepts of the Sangha, the Precepts of the Nuns.;
Tăng chúng mạnh ai nấy tu riêng: nên thân hay hư đốn là tự ý, không cần học thuộc giới luật, không có Giáo hội.; The strong Sangha, everyone cultivates separately: so the body or the bad is self-willed, there is no need to memorize the precepts, there is no Church.; Tăng đã rạc rời, chòm nhóm đua tranh, không hợp tác, thì trách sao cư gia lại không lập ra tông giáo, đảng phái tư riêng?; The Sangha was fragmented, the group competed and did not cooperate, so why did the householders not establish their own religion and party?; Vì họ cũng như rắn không đầu, bởi Tăng chúng không cầm đầu họ.; Because they are like headless snakes, because the Sangha does not lead them.; Cũng vì thế, mới có kẻ cư gia lầm lạc, bởi họ không ưa một hai vị sư sái quấy, mà họ khinh luôn cả Phật, Pháp, Tăng.; Because of that, there are people who live astray, because they do not like one or two monks who are wrong, but they also despise the Buddha, the Dharma, and the Sangha.; Họ khinh luôn cả sự xuất gia của họ, họ không bước đến sự xuất gia, họ lại còn ố ngạo, phỉ báng, kẻ xuất gia là khác nữa.; They also despise their ordination, they do not step up to ordination, they are still arrogant, defamatory, monastic people are different. ☑
Sutra: The Three Jewels |
Cũng có kẻ cư sĩ lại chấp mình, tự cho mình cư sĩ mãi: là đúng rồi!; There are also lay people who accept themselves, consider themselves laypeople forever: that's right!; Họ lập đạo giáo riêng, lập ra chòm nhóm, quay đầu ố nghịch lại đạo Phật.; They established their own religion, formed groups, turned their heads against Buddhism.; Để phải vướng cảnh: thiên ma đọa lạc, không đường giải thoát: giác ngộ; thật là tội nghiệp cho họ.; To be entangled in the scene: heaven and earth fall, no way to liberation: enlightenment; what a pity for them.; Mà lỗi của họ là tại nơi Tăng và Ni sư sái quấy, vậy!; But their fault is where the monks and nuns are wrong, so! ☑
Cũng vì thế, mà có kẻ lại dám nói: cả Tăng và Ni sư là bị quả báo, bị đền tội, đang tu, chịu khổ nhọc, còn cư gia là đã tu rồi, thành Phật rồi!; Because of that, there are people who dare to say: both monks and nuns are retribution, penance, practice, suffering, but the householder has already cultivated and has become a Buddha!; Bây giờ là họ đang hưởng phước, họ không cần tu xuất gia nữa.; Now that they are enjoying the blessing, they don't need to become a monk anymore.; Họ nói kẻ xuất gia là vì hoàn cảnh trốn tránh, thất bại!; They say that the monastic is because of the situation of escape, failure!; Chớ không có ai xuất gia vì giác ngộ, vì lòng từ bi: tức là thương xót chúng sanh: đâu?; Do not have anyone leave home because of enlightenment, because of compassion: ie compassion for sentient beings: where?; Thế là cư gia hủy báng Tăng bảo, và kẻ cư gia với người xuất gia mà sái quấy ấy: là hai người đồng lõa, giết phá đạo Phật.; So the householder slandered the Sangha, and the householder and the monastic were wrong: they were two accomplices, killing and destroying Buddhism. ☑
1. Sự hiểu lầm
1. Misunderstanding
Có kẻ lại hiểu lầm là cư sĩ Bồ-tát lớn hơn A-la-hán, họ không hiểu lý nghĩa A-la-hán là Ứng Cúng.; There are people who misunderstand that lay Bodhisattvas are greater than Arahants, they do not understand the meaning of Arahants as Devotion.; Danh từ: Ứng Cúng mà có ra, là do nơi hai chữ Khất sĩ.; Noun: Appreciation that comes out, is in the two words Mendicant.; Mà Khất sĩ là Chơn lý của võ trụ chúng sanh, Ứng Cúng là xứng đáng cho người cúng dường lễ bái.; But the mendicant is the Truth of the universe of sentient beings, the Offering is worthy for those who make offerings and worship.; Nếu không phải là Khất sĩ thì đâu có chữ Ứng Cúng A-la-hán.; If you are not a Mendicant, you will not have the word Arahant Offering.; Đó là một danh từ mà Phật khi xưa, là một vị đại A-la-hán, sau khi tu hạnh Bồ-tát đã nhiều đời, mới thành được A-la-hán đó.; It is a noun that the Buddha in the past, was a great Arahant, after practicing the Bodhisattva's practice for many generations, he became an Arahant.; Phật cũng gọi là Như Lai, nên cũng gọi là có tu hạnh Bồ-tát mới đắc quả Như Lai.; Buddha is also called Tathagata, so it is also called Bodhisattva practice to attain Tathagata fruit.; Vậy thì Như Lai tức là A-la-hán, đều là thầy của Bồ-tát.; Then the Tathagata, or Arahant, is the teacher of the Bodhisattva.; Bồ-tát có hai hạng, A-la-hán cũng có hai hạng: Bồ-tát phàm và Bồ-tát thánh, A-la-hán thánh và A-la-hán Phật.; There are two classes of Bodhisattvas, and there are also two classes of Arahants: Ordinary Bodhisattvas and Holy Bodhisattvas, Holy Arahants and Buddha Arahants.; A-la-hán Phật là trên Bồ-tát thánh, A-la-hán thánh là trên Bồ-tát phàm.; A Buddha's arahant is above a holy bodhisattva, a holy arahant is above an ordinary bodhisattva. ☑
PHẬT; BUDDHA
1. Phật: Như Lai Đại Thánh (đắc đủ thần thông), A-la-hán Phật.1. Buddha: Tathagata Great Saint (achieved enough magical powers), Arahant Buddha.
2. Bồ-tát (đủ lục thần thông): Bồ-tát Thánh.
2. Bodhisattva (enough of six magical powers): Holy Bodhisattva.
3. Bích chi (Pratyeka) (đủ lục thần thông): Bích-chi Thánh.
3. Bich Chi (Pratyeka) (enough of six magical powers): Bich-chi Holy.
4. A-la-hán (đủ lục thần thông): A-la-hán Thánh.
4. Arahant (enough of six magical powers): Arahant Holy
5. Bất-Lai (chưa đủ lục thần thông): Bất-Lai phàm.
5. Real-Return (not enough six divine intelligent): Real-Return mortal.
6. Nhứt Vãng Lai (chưa đủ lục thần thông): Nhứt Vãng Lai phàm.
6. One Last Return (not enough six divine ) : First Returning mortal.
7. Nhập Lưu (chưa đủ lục thần thông): Nhập Lưu phàm.
7. Enter Save (not enough six divine magic): Enter Save the mortal. ☑
Người xuất gia có thể đắc đủ 7 quả thành Phật.; A monastic person can attain all 7 fruits of Buddhahood. ☑
Người tại gia có thể đắc 4 quả thành Thánh.; A lay person can achieve 4 sainthood results. ☑
Tham khảo ; Refer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/ ; II.- Liên kết; Link: XII.- Tiểu sử Tổ sư Minh Đăng Quang ; Biography of Patriarch Minh Dang Quang; Tiểu sử: Thích Giác Tịnh ; Biography: Thich Giac Tinh
*&*