Chủ Nhật, 9 tháng 4, 2023

RTT57. Lễ Giáo; Church Ceremony


Đề tài: giảng luận số 57 (năm mươi bảy) 
Subject: lecture number 57 (fifty-seven)
Lễ Giáo; Church Ceremony
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG 
Author: MINH DANG QUANG
&&&
LINK: RTT 37. Đời Đạo-Đức; Moral-Ethical Life
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English.; (Trang 825-864; Page 825-864
Kệ Tụng: Lễ Giáo; 
Verses: Ceremonies
Đẳng cấp là giới luật thiện lành,
Nào phải nơi chúng sanh quyền lực.
      Kỷ luật thiện, Đời Đạo-Đức,
Làm ơn! Tử tế, tức là Lễ-Giáo.
*&* Caste is the virtuous precept, 
This is not where beings power.
      Good Discipline, Moral-Ethical Life, 
Please! Kindness, that is, the Ceremony. ☑ 
VOCA. caste / 'kæst/n.; đẳng cấp; (Hinduism) a hereditary social class among Hindus; stratified according to ritual purity.; (Ấn Độ giáo) một tầng lớp xã hội cha truyền con nối giữa những người theo đạo Hindu; phân tầng theo độ tinh khiết nghi lễ.
      Lễ là cách bày tỏ ý cung kính.
Ceremony is a way to show respect.;
 ☑ 
     Lễ giáo là giáo lý của cách bày tỏ: ý cung kính; hay cũng tức là cách bày tỏ: tâm ý cung kính.Ceremonial is the teaching of the expression: reverent intention; or also the way of expression: respectful mind.; Hay là một phương pháp giáo hóa, một giáo lý tốt đẹp, quan trọng của đời sống nhơn loại?; Or is it a method of teaching, a good and important doctrine of human life? 
       Lễ giáo là nền tảng của sự thương yêu, thiện cảm, thân thiện, dung hoà tốt đẹp với nhau, ấy là phép sống đời tốt đẹp: nên gọi là lễ phép.; Ritual is the foundation of love, sympathy, friendliness, good harmony with each other, which is the permission  to live a good life: so it is called politeness.Lễ phép là một qui tắc, (phép tắc), là một kỷ luật thiện, mà người có sự lễ phép, là sẽ được sự vui sướng nhất trong đời.; Politeness is a rule, (rule), is a good discipline, which the person who is polite, will have the greatest joy in life. 
      Nhứt là, sự lễ bái sẽ làm cho vơi bớt đi nỗi khổ của trong người, mà thấy tâm hồn càng sạch nhẹ, an ổn, vui vẻ và thêm sự mừng rỡ nữa.Especially, the worship will ease the suffering of the person, but see the soul more clean, light, peaceful, happy and more joyful.; Lễ phép là một hiếu thuận, mặt đất của sự sống chung, hòa hiệp, là quý báu lắm.; Courtesy is a filial piety, the ground of coexistence, harmony, is very precious. 
      Kẻ mà biết lễ bái, thì đời sống trở nên tự do, bác ái, rộng rãi và dễ thành công. ; One who knows how to bow, life becomes free, charitable, generous, and easy to succeed.; Vì trọn đời vĩnh kiếp, sẽ không còn vị kỷ, tự cao và không có ai ghét giận: thù nghịch; bỡi có lẽ đối với ai ai cũng lễ bái và hòa thuận được tất cả.; For all eternity, there will be no more selfishness, and pride and no one hates anger: enmity; because perhaps everyone can worship and reconcile everything.
     Đời mà có lễ giáo, thì không bao giờ chiến tranh, khổ nạn, và rối loạn vì nhau.; In a life where there is etiquette, there will never be wars, tribulations, and disorders for each other.; Cũng như xưa kia, thời loạn, đức Khổng Tử đem lễ giáo dạy ra, nên sớm được thái bình.; Just like in the past, in the 'turbulent times', 'Confucius' taught etiquette, so he soon had peace.; Còn đời sau, đang thái bình mà trở nên loạn biến, là bởi người ta đã quên dần: lễ giáo.As for the next life, when people are peaceful, they become chaotic, because people have forgotten gradually: etiquette.; Thế nên, gọi lễ: ấy là đạo, vô lễ tức là đời.; Therefore, calling the ceremony: it is the Way, the disrespect is the life.; Sửa, tập giáo lý ấy là sửa đời, lập: đạo giáo, vậy!; Edit, that set of teachings is editing life establishing: Taoism, so!; Hay cũng gọi là, sửa lập đời mới tốt đẹp trở lại.; Or also called, repair establish a new good life again.  ☑ 
      Lễ giáo có ba phần gồm nơi thân, khẩu và ý, kêu là hột giống lễ.; The teaching ritual has three parts including body, speech and mind, called the ceremony seed.; Thân xác là cái vỏ, khẩu ngữ là ruột.; The body is the shell, the speech is the gut.; Ý tưởng là ngòi-mộng của hạt giống.; Ideas are the seedbed of the seed.; Thân xác lễ bái, là đầu và tay, chân, năm bộ phận của cơ thể, quỳ sát mặt đất!; The body bows down, is the head and hands, feet, five parts of the body, kneeling close to the ground!Khẩu ngữ lễ bái, là miệng: nói lời cung kính, ngọt ngào!The speech of prostration is the mouth: speak respectfully, sweetly!; Ý tưởng lễ bái, là ý tưởng niệm, thành thật, mến trọng! The idea of ​​prostration, the idea of ​​remembrance, honesty, respect!; Gồm đủ cả ba như thế, mới nên trọn kêu gọi: đó là lễ phép được.; Including all three like that, the new call should be complete: it is polite. 
       Và nếu trọn hột giống Lễ Giáo, tròn trịa, đầy đủ, chắc thật, mà gieo trồng tại đâu, là ở nơi ấy ắt sẽ sanh cây, trổ bông, trái, kết quả cho về sau.; And if the whole seed of the ceremony, round, complete, and sure, is planted somewhere, there will be trees, flowers, fruits, and results for the future. Vậy nên, gọi miếng đất xấu: là ác; miếng đất tốt: là thiện; miếng đất trong sạch: là đạo đức, là chỗ gieo trồng hột giống lễ bái, để phải được kết quả, ảnh hưởng ngày sau đó.; Therefore, call the land bad: evil; good ground: good; pure land: is ethical, is the place to plant the seeds of worship, to have results, to influence the next day.; Như thế, nghĩa là, kẻ nào thật tâm tôn sùng: cái ác, sẽ trở nên ác!; Thus, that is, whoever sincerely worships: evil, will become evil!Ai thật tâm tôn sùng: cái thiện, sẽ trở nên thiện và thật tâm tôn sùng đạo đức: sẽ trở nên đạo đức.; Those who sincerely worship: the good, will become good, and sincerely respect morality: will become virtuous.Cũng tức như:; Also such as:; 
1) Người ta muốn được ích lợi cho thân, muốn cho thân sống dai, là phải nên kỉnh trọng cái thân người lớn tuổi hơn.; People want to benefit the body, want the body to live long, one should respect the body of an older person.; Có câu nói, "Kính lão, đắc tràng thọ", thuộc môn học Cổ ngữ (Hán-Việt); There is a saying, "Respect the elderly, attain longevity", under the subject of Ancient Language (Chinese-Vietnamese); Nghĩa là, ai muốn được "trường thọ" sống lâu, thì đừng làm ác để phải bị chúng giết hại sớm.; That is, who wants to have a "long life" to live long, do not do evil to have to be killed early by them.; Mà chúng ta phải xem gương của những bậc ông già kia, ấy là kẻ thiện lành, không gây sự ác, hại ai, nên họ mới được sống đến già như thế.; But we must see the example of those old men, who are good people who do not cause evil or harm anyone, so they can live to such an old age. ☑ 
2) Người ta bằng mà muốn được ích lợi cho trí huệ, muốn được cho trí sáng thông minh, là phải kỉnh trọng cái trí của người.; If one wants to benefit from wisdom, to be endowed with intelligence, one must respect one's mind.; Họ dẫu cho, người  lớn hơn ta, hay nhỏ tuổi hơn chúng ta, nhưng trí sáng, và thông minh hơn ta, ấy tức là thầy ta, ta đều phải nên lễ bái, gieo trồng hột giống lễ bái.; Even though they are older than us, or younger than us, but wiser and smarter than us, that is our teacher, we should all worship and plant the seeds of worship.; Vì có sự cung kỉnh mới có vâng lời, có quý trọng mới có noi gương: thì chúng ta mới có thể học tập và hành theo như người, và được như chư Thiên Cao thượng.; Because there is reverence, there is obedience, with respect, there is an example: only then can we study and act like humans, and be like the Noble Gods. 
3) Còn như người ta muốn lợi ích cho tâm, muốn cho tâm: chơn thật, chánh ngay, tròn, lớn, là phải kỉnh trọng cái tâm của người tu.; As for people who want benefits for the mind, want for the mind: truthful, righteous, round, big, one must respect the mind of a practitioner.; Vì người tu là trau tâm, nên dẫu cho hạng bậc nào đi nữa, dẫu cho trẻ con nghèo, thấp, hay xấu xa, cũng có thể là: thầy dạy đạo gương mẫu của ta.; Because a cultivator is to cultivate the mind, no matter what rank, even if a child is poor, short, or ugly, it can also be: our exemplary religious teacher.; Mà ta hằng lễ bái, và cúng dường hầu hạ, để chúng ta được tu tập y như người: ấy là chỗ miếng đất tốt quý hơn hết, trong sạch hơn hết.; But we always bow, and make offerings to serve, so that we can practice like humans: that is the most precious, purest land.; Để cho ta gieo giống tâm, lễ bái tôn trọng, hầu được cho ngày sau kết quả tâm, quả Niết-bàn: như Phật là vĩnh viễn.; Let us sow the seeds of the mind, pay respects, and worship so that the next day the fruit of the mind, the fruit of Nirvana: like a Buddha is eternal. 
    Thế nên gọi là hột giống lễ bái có ba điều ích lợi: ích lợi cho thân, ích lợi cho trí, và ích lợi cho: tâm-thức.; That is why it is called the seed of worship, which has three benefits: beneficial for the body, beneficial for the mind, and beneficial for mind-consciousness.; Hay là vì thân, vì trí, vì Tâm-thức, nên mới phải có lễ bái và giáo Pháp; Or is it because of the body, because of the mind, because of the Mind-consciousness, so there must be worship and the Dharma? 
      Kìa, những người: thường nhân lớn nhỏ, người ta mà lễ bái kẻ ác, là không phải kiêng sợ nó!; Behold, people: ordinary people great and small, people who worship the wicked do not have to fear him!; Mà cũng là sợ cái ác tâm-thức của mình, tập nhẫn nhục, để đè nén cái ác trong tâm-thức của mình, để đừng chống cự với ai ai.; It is also to fear the evil of one's mind, to practice patience, to suppress the evil in one's mind, so as not to resist anyone.; Là ý muốn tránh sự chết khổ cho thân của người, thân của mình và tất cả.; It is the will to avoid death and suffering for one's body, one's own body, and all.; Hay cũng là sự lễ bái để van xin cái lợi danh, tánh mạng, nhu cầu: chi chi..., cho thân đó vậy?; Or is it also a homage to beg for fame, life, and needs: what to spend..., for that body?; Kìa, người giàu có, ông già, mà lễ bái người tuổi trẻ: nghèo hèn, là bởi các bậc ấy muốn cầu cho cái trí, bởi mình là đang thiếu trí tuệ, khổ sở lạc lầm.; Behold, the rich, the old man, bow to the young, the poor because they want to pray for the mind, because they are lacking in wisdom, suffering astray. 
      Kìa nữa, ông vua, ông quan, mà tìm kiếm lễ bái người tu xấu xa, thấp thoải, vì các vị ấy đang lúc phải cần dùng tâm, cái chơn tâm, tròn, lớn, chánh trực.; Behold, the king, the mandarin, seek to pay homage to the bad, lowly cultivators, because they are in need of their heart, their true heart, round, great, and righteous.; Vậy, thì mới nên hay cho sự ích lợi lớn lao và bền vững: không thất bại!; Then, it should be good for the great and lasting benefit: no failure!; Thế nên, xưa kia, Phật và Tăng sư xin ăn, mà các vua quan, chư Thiên, Bồ Tát: lễ bái, là không có điều chi lạ cả.; Therefore, in the past, the Buddha and the monks were begging for food, but the kings and officials, gods, and bodhisattvas: worshiped, it was nothing strange.; Bởi địa vị càng quan trọng, sự việc càng nhiều lòng tự ái càng sanh, là cái "chân tâm" sẽ lần hồi tội lỗi, hao mòn hư hoại trở lại.; Because the more important the position, the more self-love is born, the "true heart" will recover sin, wear and tear again.; Nghĩa là mất đi sự bình đẳng trong sạch của lẽ thường, như buổi lúc ban đầu: kia vậy!; It means losing the pure equality of common sense, as it was in the beginning: there! 
      Do đó mà đức Huệ Năng xưa, rầy la dạy những người lạy cái đầu không sát đất, rằng: Lạy là để trừ kiêu mạn, cúi đầu lạy thế sao cách xa mặt đất.; Therefore, the old Hui Neng scolded those who bowed their heads not to the ground, saying: Bowing is to eliminate pride, bowing so far away from the ground.; Tánh cố chấp bản thân mình thì tội sanh, quên công cán và phước đức, không hạng bậc.;  Self-obsessed nature is guilty of being born, forgetting merit and virtue, not ranked. 
       Ông Đạt Ma nói: "Dứt kiêu mạn thì đắc quả A La Hán", mới dứt luân hồi sanh tử tương đối được.Mr. Dat Ma said: "Stop being arrogant, you will attain Arahantship", only to end the relative cycle of birth and death. 
Link: From here!
     Kìa như Bồ Tát: Thiện-Huệ, đầu, tay, chơn, quỳ tư thế mọp sát trên vũng bùn lầy.; Behold the Bodhisattva: Thien-Hui, head, arms, and legs, kneeling in a crouching position on a muddy puddle.; Ngài xõa tóc mà lót chơn cho đức Phật Phổ Quang Như Lai, mà được thọ ký quả Phật: Thích Ca Như Lai về sau.; He let his hair down and lined the feet of the Buddha Universal Light Tathagata, but was predicted to be a Buddha: Shakyamuni Tathagata later.; Ấy bởi công đức hạ mình và tôn kính đạo, nên họ mới đắc đạo.; It is because of the merit of humbling themselves and respecting the Way that they attain the Way.; 
Lại như con voi và con vượn, khi chúng hạ mọp (cúi xuống) quên mình, dâng nước trái cho đức Phật Thích Ca, mà được sanh lên cõi Trời.; Again, like an elephant and an ape, when they stooped down (bowed down) selflessly, offering fruit juice to Shakyamuni Buddha, they were reborn in the heavens.; Thật thế, kẻ biết mình thấp là sẽ được cao, hôm nay thấp là mai sẽ cao.; 
Indeed, he who knows himself to be short will be tall; if he is low today, he will be tall tomorrow.; Thân mình biết hạ thấp là tâm trí sẽ cao, càng thấp bao nhiêu, là sẽ càng cao bấy nhiêu.; Our body knows that lowering is the mind will be high, the lower it is, the higher it will be.; Người trí huệ thấy rõ ngày xa: về sau là như thế!; The wise see clearly the distant days:  It will be so in the future! 
    “Cao nhân tắc hữu, cao nhơn trị”, dầu ta đã đến được địa vị nào đi nữa, ta cũng vẫn là đang ở lớp giữa mà thôi.; "The high man is righteous, the noble man rules", no matter what position we have reached, we are still in the middle class.; Vì trên hơn chúng ta bao giờ: cũng còn...kẻ khác nữa!; Because above us ever: there are also...others too!; Bởi biết thế, nên kẻ sống bằng tâm, cho rằng: tự cao là cái dốt, cái khổ, cái chết, cái ác, cái thấp thoải, hẹp hòi địa ngục.; Because of that, those who live with the mind think that: conceit is ignorance, suffering, death, evil, lowliness, and narrowness in hell.; Vì càng tự cao, là địa ngục sẽ càng xa, sâu thêm mãi, vậy!; Because the more conceited, the farther and deeper hell will be, so!; Và cũng là các nhà tu, thường gọi rằng: đời là một cái hố chông gai, nguy hiểm.; And also the monks, often called: life is a thorny, dangerous pit.; Nhưng cái cây gậy lễ phép, nó sẽ giúp cho người vào, ra thong thả, tánh mạng vững vàng và lại còn cứu vớt được biết bao nhơn loại.; But the polite stick, it will help people in and out slowly, stable life and even save so many people.; Thật vậy, lễ giáo là cảnh thiên đường của người trí huệ, vui tươi, cao thượng an nhàn.; Indeed, the ritual is the heavenly scene of the wise, cheerful, noble and at ease. Mà cũng là sự xinh đẹp nhất trần gian, là cái đẹp của nết tánh hạnh hơn là sắc diện, thân hình nhơn loại.; It is also the most beautiful beauty in the world, the beauty of the personality rather than the face and body of the human race.; Quý nhất là sự lễ độ, là người ta có biết lễ phép với nhau, thì không bao giờ chiến tranh với nhau, bằng tội lỗi: sát sanh, trộm cắp, tà dâm, nói dối, uống rượu, chơi bời, gian dối.; The most precious is politeness, that people know how to be polite to each other, they never go to war with each other, with sins: killing, stealing, adultery, lying, drinking, playing, cheating. 
     Nhờ có lễ giáo (hình thức nghi lễ) mà từ loài thú, cho đến trẻ con, tất thảy được nảy nở lòng nhơn, biết đến sự thiện lành.; Thanks to the rites (form of ritual) that from animals, to children, all are born with kindness and know goodness.; Kìa, một người biết lễ phép đối với tất cả, thì sẽ được mọi sự tha thứ của tất cả, sẽ được cái lợi đến biết bao, và nhất là như đứa bé con lễ phép kia!; Behold, a man who is polite to all, will be forgiven by all, will benefit greatly, and especially like that polite child!; Nó được người ta nâng cao khỏi đầu, để trên lưng vai, mà không ái ngại.; It is lifted from the head, placed on the back of the shoulder, without hesitation.; Đúng lý như vậy, hạ mình là hay hơn hết thảy!; That's right, condescending is better than anything!; “Nếu muốn được người tôn phục mình, thì trước phải phục tôn người, gieo nhơn, hái quả: không sai chạy, người ghét, người thương yêu: chớ bất bình”.“If you want to be respected by others, you must first submit to others, sow your seeds, and reap their fruits: don't let those who hate you, those who love you: don't be angry.”; Xưa kia, Ngài Đạt Ma: đã cúi lạy Tôn Thắng chín lạy, nhưng rồi Tôn Thắng lạy lại Đạt Ma trở lại: mười tám lạy, đâu có mất chi đâu.; In the past, Mr. Dat Ma: bowed to Ton Thang nine times, but then Ton Thang bowed again Dat Ma returned: eighteen bows, nothing is lost. 
        Khác thể nào học trò lạy thầy trau trí huệ và đức hạnh, để ngày sau nên ra, mà đệ tử sẽ lạy lại, gấp muôn ngàn lần hơn.; It's like a student bowing to a teacher to cultivate wisdom and virtue, so that the next day he should come out, but the disciple will bow again, thousands of times more.; Nhân quả vay trả là xoay vần, mà về sau là được nhiều hơn lúc trước.; The cause and effect of borrowing is revolving, but the latter is more than before.  
       Thế nên, đức Khổng Tử đã lập ra: nhu đạo là giáo lý của nho nhã (tính chất nhu hòa), dẻo dai, mềm yếu, để thắng được sự mạnh cứng, bở giòn.; Therefore, Confucius established: judo is the teaching of gentleness (softness), endurance, and softness, to overcome the strong and the brittle.; Ngài cho rằng: Người ở đời thường là tật đố với kẻ trên hơn, nhưng lại thương xót người thấp kém.; He said: People in ordinary life are jealous of the superior, but have compassion for the lowly.; Vì vậy mà đạo Ngài là đạo làm con.; Therefore, His religion is the religion of sonship.; Ngài và chư đệ tử thảy đều: tự xưng "con" với "thiên hạ".; He and his disciples all: self-proclaimed "son" with "underworld".; Và, lúc còn nhỏ Ngài tập luyện lễ bái đến mức bị khòm lưng; cục đá, khúc cây, cái chi...Ngài cũng
Sutra: The Three Jewels 
lễ bái
cả.; And, as a child he practiced prostration to the point of stooping; stone, log, what... He also bows down.; Ngài lễ bái tất cả mọi người, cho đến con vật, như thế là để tập quên mình, và nhu đạo.; He bowed down to everyone, even animals, thus practicing self-forgetfulness and judo.; Ngài chỉ ra kìa, loại thú vật: còn có lễ giáo thân thiện nhau thay!; He pointed it out, animals: there's also friendly etiquette!; Hai con cá gặp nhau, đâu đầu xuôi lặng, để tỏ kính ý cho nhau, con chim còn biết ríu rít gật đầu, và con mèo thì lấy tay rờ với, con lợn thì biết hít hưởi và hôn lẫn nhau.; Two fish meet, head down, to pay respects to each other, the bird also knows how to chirping and nods, and the cat touches each other with his hand, the pig knows how to breathe and kiss each other.  
      Vậy nên, Ngài dạy phép của lễ giáo (tế lễ) là con thì sáng và chiều phải lạy cha mẹ, để đền ơn và xin học hỏi.; Therefore, He taught the law of sacrifice (sacrifice) that children should bow to their parents in the morning and evening, to repay the favor and to learn.; Đối với anh chị của mình, thì khi có lỗi phải lạy, cùng lâu ngày gặp nhau: chúng ta cũng phải lạy!; As for our brothers and sisters, when we have a mistake, we have to bow, we meet each other for a long time: we also have to bow!; Khi đi và về, phải lạy cha mẹ, chắp tay xá chào anh chị.; When leaving and returning, you have to bow to your parents, fold your hands to greet your brothers and sisters.; Phép lịch sự của lễ bái là lễ bái người còn sống hiện tại bây giờ, vì sự cung kỉnh là để vâng lời.; The politeness of bowing is bowing to the living person now and then, because reverence is for obedience.; Vâng lời là để thực hành theo, cùng sự biết ơn là phải ngay lúc sanh tiền (hiện tại còn sống), mới phải.; Obedience is to practice, and gratitude is right at the moment of birth (currently alive), right.; (Nghĩa là, việc bây giờ là tiền giả định cho tương lai, sẽ trở thành là một quá khứ có trước.; That is, what is now presupposes the future, will become a prior past.); Sở dĩ đời sau, người ta lạy bàn thờ kẻ chết, ấy đó, là sự lập lại việc trước, để làm gương: hiếu thảo dạy dỗ cháu con.; The reason why in the next life, people bow to the altar of the dead, that is, to repeat the previous work, to set an example: to be filial and to teach children and grandchildren.; Cùng là tập cho trẻ nhỏ ham chơi ngang ngạnh, tập lạy kẻ chết.; The same is the practice for children to play defiantly, to practice bowing to the dead.; Hơn thế nữa, tập tục của Việt Nam chúng ta, lúc làm lễ cưới, là phải lạy gia tiên trước bàn thờ ông bà của hai gia đình.; Moreover, our Vietnamese custom, at the wedding ceremony, is to bow to the ancestors in front of the altar of the grandparents of the two families.; Như vậy, là để cho quen lần lễ bái người sống cho được, có như thế tâm mới trọn hoàn thiện, mới được học, mới yên thân cho về sau.; Thus, in order to get used to the time of worshiping the living, only then will the mind be perfect, new learning, new peace of mind for later.; Và phép tắc làm cha mẹ là phải chịu cho con lạy bái, đặng cho con trẻ thêm đức tánh.; And the rule of being a parent is to have your child bow down to you, so that your child will have more virtue.; Mà cần nhứt là mình chẳng khá tự cao, vì tự cao là mất đức hạnh.; But the most important thing is that we are not quite proud, because pride is loss of virtue.; Vậy nên, đứa con càng lạy là mẹ và cha, họ phải càng xét mình khiêm tốn.; Therefore, the more a child bows to the mother and father, the more humble they must consider themselves.; Như vậy, kẻ trên người dưới đều được thêm đức quý cả!; Thus, the people above and below are all more precious! 
      Bằng trái lại, cha mẹ tự cao, con trẻ thì khiêm nhượng, tức là người lớn có học, giác ngộ, trí thức, kinh nghiệm có nhiều, mà còn thấp kém, thua trẻ nhỏ.; On the contrary, parents are proud, children are humble, that is, adults are educated, enlightened, intellectual, have a lot of experience, but are also inferior, inferior to children.; Hay như không dám cho con lạy, bởi bản thân mình quá hư tệ!; Or like not daring to bow down, because I'm too bad myself!; Như thế, dung thứ là càng dưỡng nuôi, tập hại cho cả dưới và trên hỗn độn.; Thus, tolerance is more nurturing and harmful to both below and above the chaos.; Vậy nên thuở xưa: con trẻ mà không biết lạy, vong ân, thất học: là cha mẹ chẳng dạy bảo và nuôi dưỡng.; Therefore, in the past: children who do not know how to bow, ungrateful, uneducated: parents who do not teach and nurture.
From: Đề xuất...; Propose...
     Lại như, khi một đứa trẻ bước chân vào trường học, là "t
iên học lễ, hậu học văn."; 
Again, when a child walks into school, it is 'first study ceremony, post-study literature.'; Còn người ở trong đời mà không lễ phép, là chẳng yên ổn, vui tươi mà sống đời được.; And those who live in life without being polite are not peaceful, happy, and can live life. 
      Xưa kia, các vua, quan, thầy giáo, người ta đều lạy cả, là bởi các bậc ấy, họ thi ân làm việc nghĩa, xoay vần.; In the past, kings, mandarins, teachers, and people all bowed down because of them, they did good deeds and turned around.; Họ chẳng chịu đáp ơn bằng tiền bạc, chẳng vì tiền bạc, mà dứt tuyệt niềm nhơn nghĩa ân hậu!They refuse to respond with money, not for money, but stop being benevolent!; Cho đến như ông thầy dạy đạo, dạy học trò tu, là rất lựa chọn, nên trong “cửa lễ, nhà hạnh”, chứa toàn là bậc trí thức đức cao.; Until like a teacher who teaches religion, teaches students to practice, is very selective, so in the "door of ceremony, house of conduct", there are all intellectuals of high virtue.; Chớ không thâu nhập hỗn tạp và cũng là sự lựa chọn thầy, của một người tu là rất khó.; Don't get mixed up and also choose a teacher, of a cultivator is very difficult.; Vì khi người học trò tu: đã chánh tín, chánh kiến nhập môn vào đạo rồi, là giao tất cả sự hay của mình cho thầy, rồi!; Because when a student cultivates: has right faith, right view to enter the way, is to give all his good to the teacher, then!; Người học trò ấy, anh ấy (cô ấy) không còn tự ý, riêng tư, gì nữa...mới được.; That student, he (she) is no longer voluntary, private, nothing more...just fine.; Vì ông thầy dạy đạo, là quý báu trên hơn tất cả: vua, quan lại, thầy, cha, kia nữa!; Because the teacher who teaches the way is precious above all: king, mandarin, teacher, father, that too!; Bởi vua còn phải có quốc-sư đạo giáo, mới được gọi là bậc minh-quân, và các quan chức, thầy giáo, ông cha, là cũng cần phải nên: học đạo.; Because the king still had to have a national teacher of Taoism, to be called a wise man, and officials, teachers, and forefathers were also required to: study the Way. ☑ 
      Bởi thế, nên lời nói của các vua, quan chức, cha, thầy giáo, là còn có chỗ sai, chớ còn thầy dạy đạo, là không bao giờ dạy quấy.; Therefore, the words of kings, officials, fathers, and teachers are still wrong, but not religious teachers, never teach wrong.; Và đối với ông thầy dạy đạo: đã lựa chọn, là không bao giờ ai dám, cải lời một tiếng, theo ý chí của riêng mình.; And for the religious teacher: has chosen, is that no one dares, to say a word, according to his own will.; Vì như thế, tức là, ông thầy sẽ bỏ ra cho tự do, mà không còn dám ép buộc, vì lẽ học trò ấy hoặc đã: hơn thầy!; Because of that, that is, the teacher will give up for freedom, but no longer dare to force it, because the student is either already: more than the teacher!; Hay là đức hạnh đã hư, tâm ý đã loạn, bởi tự cao, chấp ngã, đó vậy.; Or the virtue has been damaged, the mind has been confused, because of pride, self-grasping, that's it.; Vậy nên từ xưa sự dạy đạo, phép thử để xem học trò là như thế !; So since ancient times, the teaching of religion, the test to see the students is like that!; Phép tắc tìm ông thầy lại cũng rất khó vô cùng, và lắm khi ông thầy xử quấy với học trò, để rèn thêm đức hạnh.; The rules of finding a teacher are also very difficult, and sometimes the teacher misbehaves with his students, in order to practice more virtue.; Hoặc xét xem tâm ý: chánh, tà, "chơn", vọng, trình độ tới đâu, thật khó khăn lắm, mới trở nên Phật Thánh được.; Or consider the mind: right, wrong, "truth", hope, level to where, it's very difficult, to become a holy Buddha.; Mà đầu tiên hết cũng là dùng lễ giáo, để trau đức hạnh.; The first thing is to use rituals to cultivate virtue.; Bằng mà thiếu lễ hạnh, người Thầy ắt không dạy đạo cho kẻ kiêu mạn, ác tánh, để phải nó: lấy đạo mà tạo đời, nhiễu hại chúng sanh, gây nghiệp lực, tội, cho về sau.; By lack of manners, the teacher will not teach the way to the arrogant and evil-minded, to correct it: create a world by using the Way, harming sentient beings, causing karma, sin, for the future.(Hay như câu nói ở đời là "nhìn nhân cách là biết lễ độ"!; Or as the saying in life is "seeing personality is knowing politeness"!)  ; VOCA. etiquette / 'etəkət/n. phép xã giao; sự lễ giáo; 1. rules governing socially acceptable behavior.; 1. các quy tắc điều chỉnh hành vi được xã hội chấp nhận.
@*520px*@
Lễ giáo là một chơn lý rất quý báu, là một phép tắc rất diệu mầu, là nấc thang: thiện lành tránh ác.; Ritual is a very precious truth, a very magical rule, a ladder: good avoids evil.; Nó vượt đến chót núi, mặt lầu cao, trên; 
chỗ bình đẳng của hạng ông già, là lên khỏi mặt đất, hỗn loạn, ngang ác, của ở dưới lầy sâu.; It crosses to the top of the mountain, the upper floor, the upper floor; the equal place of old men, is to rise above the earth, in chaos, to be evil, to be in the depths of the swamp. 
 
     Kìa như, số đông ông già hiền lương kinh nghiệm, họ ở chung nhau bình đẳng, trong sạch, và yên vui hơn là bọn đám trẻ côi hoang, ngang tàng, và cấu trược.; Behold, the majority of good and experienced old men, they are more equal, pure, and peaceful together than the wild, unruly, and corrupt orphans.; Người năm giới mà biết lễ bái người tám giới, kẻ mười giới biết lễ bái người 250 giới như bậc thầy.; People of the five precepts know how to bow to people with the eight precepts, and those of the ten precepts know how to bow to people with the 250 precepts like a master.; Nếu người ở đời mà biết tôn kính cái thiện và nâng lên cao, hạ dìm cái ác: xuống thấp, thì cuộc đời làm sao mà không tiến hóa lên cao: hạnh phúc.; If people in the world know how to respect the good and raise it high, and lower the evil: down, how can life not evolve up: happiness.; Bởi đó mà thánh hiền xưa dạy, rằng: “Nghe thiện ngôn tắc bái, thấy thiện sĩ tất nhiên cung kính”!; That's why the ancient sages taught, that: "Listening to good words and paying homage, seeing good sages is of course respectful"!; Nghĩa là nghe lời thiện lành là phải "lạy", thấy "người sĩ hiền" phải cung dưỡng, đó chỉ là: sự nghe, thấy thay!; That is, to hear good words is to "bow", to see "sage people" to nurture, that's just: hearing, seeing instead!; Huống hồ...giới luật là nấc thang trình độ thiện, chúng sanh...há sao không biết quý trọng?; What's more...the precepts are the ladder of goodness, sentient beings...why don't you know how to appreciate them?; Hãy với níu giới luật, để bước lên theo kịp với người ta, cho được nên, hay ích lợi!; Stick to the precepts, to step up to keep up with others, to be good, or to benefit!  
     Cũng bởi biết rõ đạo lý như vậy, nên từ xưa, các nhà cư gia, thường hay cung cấp nuôi dưỡng chư Tăng (Sư), thân, khẩu, ý: lễ phép, chân thành, nơi giới luật.; Also because of knowing such morals, from the past, the householders often provided and nourished the monks (Monks), body, speech, and mind: politeness, sincerity, in the precepts.; Thân lễ bái, khẩu: thỉnh mời, ý: quên mình, trong sạch, mà không bao giờ dám gọi, kêu là "bố thí" cả!; Body bowing, speech: invite, mind: self-forgetfulness, purity, but never dare to call, call it "giving" at all!; Người ta chỉ cho thấy rằng: Một ông già lượm trái chín mùi, là lượm, hốt cả hai tay đầy tay chân: "cúi mọp sát đất".; It is only shown that: An old man picks up ripe fruit, picks up, picks up both hands and feet: "crouching close to the ground".; Để ăn được ruột trái thơm ngon, lại có được: hột giống, để dành và bỏ đi cái vỏ.; To eat the delicious fruit, get it again: the seed, save and discard the rind.; Việc ấy có khác hơn là trẻ nhỏ, trèo trên ngọn cây cao, ăn vỏ trái cây: non, chua, chát; đã không có điều chi ích lợi, mà lại, phải té gẫy tay chân, thân mình: tai hại!; It is no different than a child, climbing on the top of a tall tree, eating the bark of the fruit: young, sour, acrid; has had nothing to gain, and has to fall and break his arms, legs, and body: disaster!; Thế nên chơn lý của lễ giáo: là tiến hoá về mặt tinh thần nhiều hơn, cũng như từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, có trước, nên mới có sau, không nấc thang đường lộ làm sao đi lên, đi tới.; So the truth of the ritual: is to evolve more spiritually, as well as from small to large, from low to high, there is first, so there is later, no ladder, how to go up, go to.;  
        Vận cuộc thời gian là đi tới, mà trong đời ai ai rồi cũng sẽ giác ngộ, và kinh nghiệm.; The fate of time is going forward, but in everyone's life, everyone will be enlightened and experienced.; Bởi những cái chết khổ, sẽ hăm dọa...; Because of the painful deaths, will threaten...; Rằng là, “Trên người, còn có những người, cũng như loài người, nào phải đâu là cùng tột bực, hay hoàn toàn tốt đẹp”.; That is, “Above people, there are people, just like humans, who are not the ultimate, or completely good”.; Thế đó, mới biết rằng: Chúng ta là đang ở khoảng giữa mãi, có thấp hơn người, mà cũng có cao hơn một số người.; That's it, I know that: We are in the middle forever, some are shorter than some people, but some people are taller.; Và như thế thì: lễ giáo, phép tắc, là đạo lý tiến hoá, là chơn lý mãi mãi, đó vậy!; And that's it: etiquette, rules, evolutionary ethics, eternal truth, that's it!; Kìa như, người tu xuất gia, tuy trình độ đã khá cao, họ đã qua khỏi ác, thiện, tuy không còn sự hâm mộ: nghi lễ cúng kiến, phức tạp hữu lậu, ở bên ngoài!; Behold, the monastic, although their level is quite high, they have overcome evil and good, but no longer have the admiration: ritual worship, complicated possessions, outside!;...Còn thì ngoài giờ thiền định ra, các Ngài cũng còn lễ bái Phật, để làm gương chúng sanh.;...Also, outside of the time of meditation, they also worship the Buddha, to set an example for sentient beings.; Hay như lúc tham thiền, các Ngài dùng tư tưởng bên trong mà chầu Phật lễ bái mà cũng chẳng lễ bái, là làm sự xin ăn nhẫn nhục.; Or like when meditating, they use their inner thoughts to worship the Buddha, but they do not bow down, they are begging for patience.; Thế mới hay, rằng: Dẫu là bậc nào đi nữa, (ngoài Phật, "chơn tâm" bình đẳng ra) là cũng phải nhắc nhở, sự quên mình.; That's good, that: No matter what level it is, (besides Buddha, "truth mind" is equal) is also to remind, self-forgetfulness. Hãy hạ mình, diệt cái sở chấp "ta" tự cao đi, thì chúng ta mới mong thành Phật như nhau được.; Let's humble ourselves, kill the self-conceited "me", then we can all hope to become Buddhas alike.       
        Phép lễ bái cũng như sự cuốc đất gieo trồng, hai tay chắp lại in hình lưỡi dao, đầu kỉnh trọng, tức là hột giống.; The homage is like the hoeing of the ground to plant, the two hands clasped in the shape of a blade, the head respectfully means the seed.; Giữ giới luật thiện lành, trong sạch, ấy là: đất, phân tốt đẹp, là đáng nơi: ươm hột (gieo giống), cuốc trồng thận trọng.; Keeping good and clean precepts, that is: good soil and manure, is worthy of being: seeding (sowing seeds), plowing carefully.; Vì vậy, mà xưa kia vua A Dục, một hôm nọ (di chuyển đoàn xe hộ giá) đi dạo ở ngoài thành, gặp một vị Khất sĩ, thuộc chủng tộc Sa môn, đang đi ăn xin.; Therefore, in the past, King Asoka, one day (moving a convoy of escorts) was walking outside the city, and met a Mendicant, of the Samana race, who was begging.; Ngài bèn xuống đoàn xe hộ giá, làm lễ, cúi xuống mọp sát dưới chơn vị sư, và hôn lên bàn chơn ấy.; He then got down from the convoy, did the ceremony, crouched down at the monk's feet, and kissed it.; Một vị quan đại thần hộ giá tâu rằng: Bệ hạ là thể vàng vóc ngọc, há đâu đi đê đầu đảnh lễ kẻ tu ăn xin như thế, chẳng là mất giá trị, rẻ lắm!; A high-ranking official said: Your Majesty is a body of gold and jade, where would you go to pay homage to a beggar monk, it is not worth it, it is very cheap!     
     Vua A Dục lặng thinh, khi về đến triều đình hoàng gia, vua bảo ông quan ấy kiếm đem nạp 99 cái đầu thú vật và một cái đầu của người tử tù.; King Asoka was silent, when he returned to the royal court, the king asked the mandarin to fetch 99 animal heads and one of executed prisoners.; Sau đó vua bảo đem bán tất cả, để cần dùng số tiền ấy, vị quan, mang bán hết 99 cái đầu thú, còn đầu người chẳng ai mua.; Then the king told him to sell them all, in order to use that money, the mandarin sold all 99 of them, but no one bought a human head.; Vua lại bảo phải đem đi kêu gọi: cho người ta nhưng cũng chẳng ai lấy.; The king said to bring it and call for it: give it to people, but no one will take it.; Vua bảo, nài nỉ cho người ta, nhưng rồi cũng không ai chịu nhận.; The king said, begged for people, but then no one would accept.; Bấy giờ vua mới hỏi, rằng: tại sao đầu thú vật có giá trị, còn đầu người "thiên hạ, lại chê"?; Then the king asked, why is the head of an animal valuable, but the head of a man is "rejected by the world"?; Ước như đầu quá ác, quá tội lỗi của trẫm đây, "chắc thiên hạ, lại càng chê hơn nữa".; Wish my head was too evil, too sinful for me, "probably the world, even more criticized".; Thế nhưng tại sao, thượng khanh lại nói, đầu trẫm, có giá trị, quý, đắc lắm.; But why, the chief minister said, my head is valuable, precious, very expensive.;  
        Ấy vậy, từ rày sắp về sau, trẫm đem đầu vô giá trị này, lễ bái tôn sùng đạo đức.; So, from now on, I will bring this worthless head to worship and respect morality.; Ai mà ngăn cản, là trẫm sẽ chém đầu không tư vị!; Whoever prevents it, I will cut off my head without interest!; Vì sao vậy?; Why?; Bởi các khanh phải biết: trẫm mà hôm nay được giữ vững ngôi vua.; Because you must know: I am still holding the throne today.; Là đã trãi qua: bao trận chiến ra binh.; It has been experienced: many battles to go to war.; Ta từng sát phạt!; I used to kill!; Cũng như, vì một lời nói, một ý niệm, cùng một việc làm nhỏ nhặt như một chữ viết của trẫm, là máu chảy thành sông, xương dồn lại như núi, tội ác của trẫm biết là bao!Just like, because of a word, an idea, and a small deed like a single handwriting of mine, blood flows like rivers, bones accumulate like mountains, how great is my crime!; Than ơi, hồn oan oán "trẫm", đã dẫy đầy, người thù nghịch trẫm, vô số.; Alas, the spirit of resentment "me", is full, enemies of mine, countless.; Trẫm đây đã dạy ác, dạy sát sanh, cho trong thiên hạ, để được cái ngôi vị này.; I have taught evil, taught killing, giving in the world, in order to gain this position.; Là cái ngôi vị mà ai cũng thèm khát, để được giết trẫm chiếm ngôi.; Is the position that everyone craves, to kill me to take the throne.; Tánh mạng trẫm chẳng biết rủi ro giờ phút nào cả.; My life knows no risk at any moment.; Trẫm nghĩ, rằng: xưa kia các tiên đế, đã dạy dân hiền, nên khỏi bị trộm cướp, còn nay trẫm trị mãi...thì trộm cướp lại càng sanh.; I think that: in the past, the emperors taught the good people, so they shouldn't be robbed, but now when I rule forever...the more thieves and robbers are born.; Ấy là bởi, chúng nó: bắt chước cái oai quyền, danh lợi của trẫm vậy.; That's because, they: imitate my authority, fame and gain.; Xưa kia các vị tiên đế không dùng khoán sưu (khoán lao công), thuế vụ, lấy ân nghĩa, hy sinh mà làm gương.; In the past, the emperors did not use contract collection (contracting labor), tax, taking grace and sacrifice as an example.; Không giống như giặc cướp, nên thiên hạ mới phục tùng, còn trẫm ngày nay nào được như thế tánh mạng trẫm rất nguy, tâm của trẫm rất khổ.; Unlike thieves and robbers, so the world obeyed, but I can't be like that today my life is in danger, my heart is in great pain.; Hôm nay trẫm đã giác ngộ ăn năn, muốn xua "cừu địch", đuổi "oán hận"!; Today, I have awakened to repent, want to drive away "enemy sheep", chase "resentment"!; Trẫm muốn chuộc tội lỗi, và trau tâm, muốn bỏ cái ngã-ái tự cao, của cái ác ngang tàng.; I want to atone for my sins, and to cultivate my mind, I want to give up the ego-loving pride, of unruly evil.; Mà người người ghét giận, không chịu dạy, chẳng dám khuyên can.; But people hate anger, refuse to teach, dare not dissuade.; Để tập bản thân ta: biết đọc, biết nghe, biết xét lỗi trau tâm; tập tâm: chánh, tròn, lớn.; To practice ourselves: know how to read, know how to listen, know how to judge errors to cultivate the mind; practice mind: right, round, big.; Nó thật quý báu, như các nhà sư trong sạch, có giới luật sống: phạm hạnh, nhân đức và trí huệ, kia!; It's precious, like monks who are pure, have precepts to live: holy life, virtue, and wisdom, there!; Ấy chẳng phải là nên, hay: cho trẫm, và ích lợi cho cả chúng sanh, thiên hạ, lắm sao?; Isn't that right, or: for me, and for the benefit of all sentient beings and the world, isn't it?; Mà các ngươi lại đi cản ngăn, để xúi "trẫm" vào đường hôn ám, của thất đức, mà lại bất nhân: nữa!; But you go to prevent it, to incite "me" into the path of obscenity, of unvirtuousness, but inhumane: more!; Để cho đời sau, hậu sử sẽ nêu danh “Nhà vua vô đạo đức, là vua: A Dục" để cho người đời, kêu ca, oán thán mãi...; For the next life, later history will name "The king is immoral, the king: Asoka" so that people can complain and complain forever...;  
       Thế là từ đó về sau A Dục trở nên một tín đồ trung thành của đạo Phật là đạo trau tâm, ông xây cất ra: 84.000 cái tháp, để thờ Phật và Xá lợi.; So since then, Asoka became a staunch follower of Buddhism, the way to cultivate the mind, he built: 84,000 towers, to worship Buddha and Relics.
       Khiến nên thuở đời ấy, thiên hạ rất thái bình, nhờ nhà vua biết kỉnh trọng đạo, biết trau tâm, biết hành lễ giáo mà quên mình, mà đổi họa: làm phước.; In that time, the world was very peaceful, thanks to the king who knew how to respect the religion, cultivate his mind, practice etiquette, but forget about himself, and change disaster: doing good.; Vậy nên từ đó, người ta mới hiểu ra, đạo Phật là đạo để trau tâm, là đạo lý: hạp cho vua, quan chức!; So since then, people will understand, Buddhism is the way to cultivate the mind, the moral: suitable for kings and officials!; Vì vua và quan chức, mới là bậc hạng phải dùng đến: chơn tâm, đức hạnh, là bậc mà cần phải ráng nhớ quên mình vì thiên hạ.; For kings and officials, it is the rank that must be used: the true heart, the virtue, the one that needs to remember to forget oneself for the sake of the world.; Biết hạ mình, cần phải mở rộng tâm trí: thật thà, khiêm nhượng, thì họ mới được gần gũi kẻ sĩ hiền, và được ích lợi, nên hay, lâu dài, và không thất bại.; Knowing how to humble themselves, it is necessary to open their minds: honest, humble, then they can be close to the wise, and benefit, be good, long-lasting, and not fail.  
       Thật thế, cái tâm là hơn hết, được tâm là được việc lớn hơn hết.Indeed, the mind is above all, having the mind is the greatest achievement.; ☑ 
        Đời nay, ít ai được như vua A Dục, và hoàn cảnh giống như vua A Dục, thế làm sao chúng ta biết được sự ích lợi của Lễ giáo?; Today, few people are like King Asoka, and the situation is like King Ashoka, so how do we know the benefits of the Ritual?; Vậy nên cũng có lắm người, quen sự tự cao, gọi bình đẳng của lẽ ác, thấp và sâu.; So there are also many people, accustomed to pride, calling the equality of evil, low and deep.; Mà hiểu lầm, khinh chê Lễ Giáo, để đến nỗi biết tâm đã hư, biết bản thân mình sa ngã, biết sẽ lâm nguy!; But misunderstood, despised the Ritual, to the point of knowing that the mind was broken, knowing that I had fallen, knowing that I would be in danger!; Mà cũng phải cam chịu, đành nhắm mắt, ôm chấp cái tự cao quan trọng, để chịu té xuống vực sâu.; But also have to endure, have to close their eyes, embrace the important pride, to fall into the abyss.; (☑) Kẻ ấy một phút trèo cao, mà muôn năm tuột thấp, mà không biết phương pháp: giải cứu làm sao, thật là tội nghiệp!; That person climbs high for a minute, but falls down forever, but doesn't know the method: how to rescue, what a pity!; Vậy mà, sao có kẻ vẫn còn gọi, rằng: bình đẳng, bình đẳng của bên dưới ao sình lầy, nhoi nhúc, mãi ác trược, chết, khổ đau vì nhau?; Yet, why do some people still call, that: equality, equality of the bottom of the muddy pond, swarming, eternal evil, death, suffering for each other?; Mà chưa chịu bám níu nấc thang giới luật, là giai cấp của pháp giáo tạm; để đến trên bờ của ao nước, là lớp bình đẳng của chư Phật, trọn sáng láng, trọn thiện lành, tốt, đẹp!; But not yet clinging to the ladder of precepts,  is the class of temporary Dharma; to come to the shore of the pond, the equal class of the Buddhas, all bright, all wholesome, good, beautiful!;  Ấy vậy, cũng bởi sự hiểu lầm, bình đẳng là mục đích Niết bàn của chư Phật.; Yet, also by misunderstanding, equality is the Nirvana goal of the Buddhas.; Chớ vẫn còn là chúng sanh đang tiến hoá, thì có đâu mà bình đẳng đặng?; Don't still be an evolving being, where is it equal?; Còn giai cấp là giai cấp của luật thiện lành, trong sạch và đạo đức; chớ phải nào nơi xác thân của danh lợi, thế quyền, hay ép buộc.; And class is the class of the law of goodness, purity, and morality; not in the body of fame, power, or coercion.; [Trang 862]; [Page 862] ☑ ☑ ✔✒ (Làm ơn, hãy viết bài học Chánh niệm nầy.; Please, write this Mindfulness lesson.)   
        Thế mới biết, rằng: đời không Lễ giáo, là đám rừng hoang, ly loạn?; Only then did I know that: life without Rituals is a wild, chaotic forest?; Còn người ở đời, thì dễ gì họ chưa giác ngộ, mà bảo ép họ, lạy với chính mình được đâu!; As for people in the world, it's easy for them not to be enlightened, but force them to, bow to themselves!; Mà nào ai đã cấm cản, có quyền đối với ai được, nơi việc phải của họ.; Which one has forbidden, who has the right to whom, where their right is.; Đó là lỗi bởi: tại người thiếu hiểu biết và vô lễ quen tật đố, nên mới đám thốt ra lời kém học, mà cho rằng ác, thiện, đạo đức, là như nhau: có một.; That's because: because ignorant and disrespectful people are used to envy, they utter uneducated words, thinking that evil, good, and moral are the same: there is one. 
      Nói rõ hơn: Lễ giáo là phép dạy thiện, cho kẻ ác lớp dưới, trẻ con, cũng như cây gậy, nó giúp kẻ đi đường sình lầy nguy hiểm.; To put it more clearly: Etiquette is a teaching of good, for the wicked in the lower classes, children, as well as a cane, it helps those on the dangerous muddy road.; Cũng như cái chuồng lồng tạm, để nhốt, cứu hộ: những con vượn con, chúng nó khỏi gặp nạn tai, nơi thú dữ.; Just like a temporary cage, for confinement and rescue: baby apes, they don't have accidents, where wild animals.; Nhưng về sau, nó được sống và lớn lên, là chuồng lồng tự dần dần gãy, nứt.; But later, it lived and grew, the cage itself gradually broke and cracked.; Nó sẽ dần dần được tự do, thuần phục, và phúc hậu, thì mới nên sẽ là sống chung nhau, bình đẳng hữu dụng, đối với trong đời được.; It will gradually be freed, tamed, and blessed, then it will be living together, equally useful, for life.; Ấy là giáo lý xã hội, gia đình, lễ bái và nghi thức, là chuồng lồng như thế!; It is social doctrine, family, worship and ritual, such a cage!; Nhờ lễ phép, mà nhơn loại trước hết được sống yên, tu và học, và về sau mới sẽ giải thoát: giảm bớt lần lần.; Thanks to politeness, human beings can first live peacefully, cultivate and study, and then be liberated: reduce times.; Cho đến khi bình đẳng như Phật, mới không còn: phép tắc, lễ giáo, gia đình, xã hội.; Until they are equal like Buddha, there will be no more: rules, etiquette, family, society.; Như thế thì ai ai cũng nên cần phải biết đến lễ giáo.; As such, everyone should know the ritual.; Vì lễ phép: là ích lợi nên hay cho mình, chớ nào phải riêng cho người, nhưng mà chớ nên tự cao mê tín, chớ nên bắt buộc: người khác lạy mình.; Because politeness: it is good to benefit yourself, not just for others, but you should not be arrogant, superstitious, should not force: others bow to you.; Hãy để tự tâm người, trừ khi nào họ không hiểu và muốn học hỏi, là ta: hãy giác ngộ giảng giải, nghĩa lý cho họ: thế thôi!; Let people's minds, unless they don't understand and want to learn, be me: enlighten them and explain the meaning to them: that's it!; Cho nên, chúng ta có thể nói rằng: có mà như không!So, we can say: yes but no!; Nghĩa là:; Mean: ☑ 
Trăm năm giáo lý thì mòn,
Ngàn năm giáo lý, vẫn còn trơ trơ.
Muôn ngàn năm chẵn hoài mơ,
Bao năm Phật pháp, tôn thờ Như Lai?
A hundred years of teachings worn out,
Thousand years of teachings, still inert.
For thousands of years, even dreaming,
How many years of Buddhism, worshiping the Tathagata? ☑ 
        Còn sự lễ bái là rất tốt đẹp cho Tâm-thức, nhưng ai có muốn thật hành, thì cũng phải là người trí thức.; And prostration is very good for Mind-Consciousness, but anyone who wants to practice, must also be intellectual.; Chớ chẳng khá nên mê tín, tà kiến, ỷ lại, để phải khi người ta hỏi: tại làm sao?; It is better not to be superstitious, to have wrong views, to rely on, to be right when people ask: why?; Là sẽ không nói thông rành được, ắt phải bị kẻ dốt nát chê cười.; It will not be able to speak fluently, must be ridiculed by the ignorant. ☑ 
        Vậy nên bất cứ việc gì, nếu chúng ta chưa hiểu biết, thì chớ khá bắt chước, mà làm theo người khác.; So whatever we do, if we don't understand it, let's not imitate, but follow others.; Vì nên e rằng: bởi sự chưa biết, là lắm việc khi việc hay nên hóa ra dở, thật là có hại!; Because of fear: because of the unknown, it is a lot of work when a good thing turns out to be bad, it is harmful!; Thế nên, Phật dạy, rằng: lễ phép là việc của người trí huệ, chớ kẻ mê muội: thì không hiểu được, bởi hoặc dối lòng hay là ngạo mạn.; Therefore, the Buddha taught, that: politeness is the job of the wise, not the ignorant: it is not understood, either because it is deceitful or arrogant. ☑ 
      Nói cho đúng, lễ giáo thật là quí ích lắm, từ lễ giáo đi đến tế lễ, là phương pháp thâm diệu.; Strictly speaking, the ritual is very useful, from the ritual to the sacrifice, it is a profound method.; Nhưng cũng có chỗ tai hại mà người ta cần ngừa tránh, là lễ vật, lễ mễ, hối lộ, (đút lót; mua chuộc; "bơm trơn"; nhúng chàm [NGUYỄN DU]) của tiền.; But there are also harmful places that people need to avoid, which are gifts, sacrifices, bribes, (bribing; bribing; "smooth pumping"; dipping indigo [NGUYEN DU]) of money.Ví dụ như: vua, quan lại, thầy dạy của ngày xưa không có một đồng tiền, hột gạo, nên kẻ dưới giúp nuôi, cung dưỡng cho họ.; For example: kings, mandarins, and teachers of the past did not have a coin or grain of rice, so the underlings helped feed and provide for them.; Còn đời về sau, chẳng phải như vậy!; As for the next life, it's not like that!; Mà lại có sự lễ dâng, là việc xấu xa quá!; And there is an offering, which is a bad thing!; Cũng tức như: sự tế lễ là lễ bái, đọc văn tế: tri ân, truy điệu (phúng điếu), tri nhận cổ sử.; It is the same as: the sacrifice is worshiping, reading the literature: gratitude, remembrance (funeral), knowledge of ancient history.; Thế mà người ta lại đem đồ vật, sanh mạng mà gọi là hiến tế.But people bring things, life that is called sacrifice.; Để lên dâng cống nạp, mà gọi là tế lễ thay cho hối lộ (đút lót), thì thật nhục nhã, lọ lem cho danh tiếng của Phật, Thánh, Trời, Tiên, lắm vậy!; To offer up tribute, which is called a sacrifice instead of a bribe, is humiliating, cinderella for the reputation of Buddha, Saint, Heaven, Fairy, that's all!  
      Chánh lý hơn hết của Lễ giáo, là con người có lễ phép, thì không bao giờ có chiến tranh giết hại nhau được, bởi thân thiện, chớ đâu có điều chi là thù oán.The most important truth of the Ritual, is that people are polite, there is never a war to kill each other, because of friendliness, there is no such thing as animosity.  
     Kìa như, có người tướng binh ra trận mạc, họ muốn bỏ lễ phép thân thiện.; For example, there are generals who go to war, they want to give up politeness and friendliness.; Nên họ mới: bày lời sỉ vả, "chọc", để phải đánh đập nhau được thôi!; That's why they: make insults, "poke", so they have to beat each other!; Chớ họ có ghét giận gì nhau sẵn, đâu nào?; Don't they hate each other, where are they?  
     Ấy vậy, đời sau, chúng ta muốn cho được thiên hạ; thái bình, thì mỗi người phải thực tập lễ phép chớ ngoài: Lễ Giáo.; So, in the next life, we want to give to the world; peace, then each person must practice politeness except: Teaching Ceremony.Là không có phép nào, để cho tự mỗi người: cứu độ lấy tánh mạng mình, cho được vậy!; There is no magic, let each person: save their own life, let it be!
Thế nên, ai ai cũng nên cần phải có sự lễ giáo, vậy hết!
Therefore, everyone should have etiquette, that's all!
Tổ sư: Minh Đăng Quang; Patriarch: Minh Dang Quang
Muôn Niên
Lý là lý luận lung tung,
Sự là có thật, mông lung: lu mờ!
Lý chơn, luận lý như mơ,
Lung linh mờ ảo, mây mờ sáng trong.
Sau cơn mưa trời nắng hong,
Ánh dương tỏ rõ, như lòng vui tươi!
Cho nhau, chỉ một: nụ cười,
Bao điều bí hiểm, cho người muôn niên!
LÊ ĐỨC HUYẾN
Forever
The Reason is frivolous reasoning,
The truth is real, ambiguous: overshadowed!
Truth, logic like a dream,
Shimmering dimly, clouds are bright and clear.
After the rain and sunshine,
The sunlight is clear, like a joyful heart!
For each other, only one: smile,
How many mysteries, for the eternal!
LE DUC HUYEN