Thứ Ba, 11 tháng 4, 2023

RTT39. Xứ Thiên Đường; Land of Heaven


Đề tài: giảng luận số 39 (ba mươi chín)
Subject: lecture number 39 (thirty-nine)
Xứ Thiên Đường; Land of Heaven
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG 
Author: MINH DANG QUANG
&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993; By version, published in 1993) 
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English. (Trang 601; Page 613)
Link: La Rochelle, a Protestant Stronghold of the French Reformation; Thank you for sending to me: La Rochelle, một thành trì Tin lành của Cải cách Pháp
      Cõi thiên đường ngày hôm nay mà có cho người ta kêu gọi, là bởi xưa kia có một xứ nọ, loài người không còn tham lam và mong muốn nữa.; The paradise that people call today is because once there was a certain land where people were no longer greedy and wanted.; Cả thảy từ nhơn loại tiến đến Niết-bàn, trong lúc họ đang đi tới, nơi khoảng giữa ấy tức là thiên đạo.; All from humanity go to Nirvana, while they are going, that middle place is the heavenly way.; Thiên đạo là khoảng đường giữa của người và Phật.; The Way of Heaven is the midway between man and Buddha.; Mà mục đích của chúng sanh là tiến đến Phật.; The purpose of sentient beings is to approach the Buddha.; Thế nên, thiên đường là nấc thang tạm của nhơn loại để bước lên tới Phật, cũng như người lớn là bước chân của trẻ nhỏ tiến lên ông già.; Therefore, heaven is a temporary step for humanity to step up to Buddha, just as adults are the footsteps of children to the old man.; Ông già ví sánh như là bậc Phật, người lớn ví sánh như là  bậc Trời, trẻ nhỏ ví sánh là bậc Người.; An old man compares it to a Buddha, an adult compares it to a God, and a child compares it to a human.; Phật, Niết-bàn là chỗ đến của tất cả.; Buddha, Nirvana is the destination of all. ☑
      Thuở xưa, trên sườn núi Hy-mã-lạp-sơn, là mặt đất bằng, nó cao ráo, rộng rãi và mênh mông.; Once upon a time, on the slopes of the Himalaya, there was flat ground, high, wide, and vast.; Lúc bấy giờ, loài người sanh ra ở trên ấy rất đông đảo, xúm xít ở gần nhau thành ra một xã hội.; At that time, people born there were very numerous, huddled together to form a society.; Xứ ấy tên gọi là thiên đường là do sự tích như thế này:; That land is called paradise because of a story like this: 
      Bởi xứ ấy vào đời thái cổ, con người còn đang ở trong cái thật tự nhiên của võ trụ, ai ai cũng biết rõ nguồn gốc của võ trụ.; Because that country was in the ancient times, people were still in the natural reality of the universe, everyone knew the origin of the universe.; Địa cầu tứ đại và chúng sanh là con của đất, nước, lửa, và gió, đổi thay do nhân duyên chẳng có đầu, đuôi.; Earth's four elements and sentient beings are children of earth, water, fire, and wind, changed by cause and effect, without head or tail.; Vào thời kỳ ấy giáo lý rất hẹp, tất cả cỏ, cây, thú, người, nhỏ, lớn, nam, nữ, sắc màu, tiếng tăm…cả thảy đều có một tên gọi chúng sanh.; At that time the teachings were very narrow, all grass, trees, animals, people, small, big, male, female, color, famous... all had a name for living beings.; Chúng sanh sống chung như nhau theo lẽ tạm thôi, chớ không có phân biệt danh từ, mẹ hay cha chi hết!; Sentient beings live together in the same way in a temporary way, without distinguishing between nouns, mother or father at all!; Cho đến các vật thể có thân hình rờ rẫm được, cái chi người ta cũng gọi là "vạn vật", chớ không có đặt tên món này món kia chi cả.; As far as objects with palpable bodies, what people also call "things", not even naming this or that dish.; Những cách cư xử với nhau, cùng việc làm với vạn vật, người ta kêu là pháp, chỉ là các pháp, chớ không có tiếng gọi tên (danh từ), hay phân biệt chúng.; The ways of dealing with each other, and doing things with things, people call them dharmas, just dharmas, not having a name (noun), or distinguishing them. 
       Nhưng người ta lại rất hiểu rộng ra rằng: vạn vật là không có, chỉ có tất cả là chúng sanh như nhau, là những vi trùng kết hợp, là những chất sống.; But it is widely understood that all things are nonexistent, only all beings are the same, are combined germs, and are living substances.; Chất sống ấy là những con vật.; Those living things are animals.; Thân người là một khối vi trùng kết hợp, cũng như đất nước, lửa, gió là vi trùng kết hợp, chớ không phải đất, nước, lửa, gió.; The human body is a combination of germs, just as water, fire, and wind are combined germs, not earth, water, fire, and wind.; Cũng như quả địa cầu là một ổ vi trùng to.; Just like the globe is a big swarm of germs.; Mà trong đó, mỗi hột cát là sự kết hợp vô số vi trùng nhỏ, đang tượng, đã tượng hình và nẩy nở; và nước, lửa, gió cũng y như vậy.; In which, each grain of sand is a combination of countless small germs, which are imagining, shaping and sprouting; and so are water, fire, and wind.; Cả thảy là vi trùng, tiểu trùng nhỏ, đại trùng lớn, sắt đá cũng là vi trùng chúng sanh.; All are bacteria, small germs, large insects, iron and stone are also germs of living beings.; Các loại trùng ấy có ra bởi lửa, cả thảy đều do lửa, cho đến điện lực cũng là vi trùng nữa.; These insects are produced by fire, all are caused by fire, even electricity is also bacteria.; Đủ thứ vi trùng, đủ thứ tánh chất tương đối, chuyền níu nhau, kết hợp thành hình chúng sanh to, nhỏ và vạn vật.; All kinds of germs, all kinds of relative nature, transfer to each other, combine into the shape of large and small beings and all things.; Chúng nó vẫn tranh đấu nhau mãi theo tánh tương đối, làm cho các pháp phải thay đổi, nơi chúng sanh, vạn vật phải thay đổi.; They still fight each other forever according to the nature of relativity, causing the dharmas to change, in living beings, everything must change.; Chính cái thay đổi, tranh đấu của vi trùng ấy là các pháp vậy.; The very change, the struggle of that germ is the dharma. 
       Chúng ta đây, mỗi người đều có thân thể.; Here we are, each of us has a body.; Thân thể ấy tức là một khối vi trùng: vi trùng thấy, vi trùng nghe, vi trùng hưởi, vi trùng nếm, vi trùng rờ, vi trùng tưởng, vi trùng nữ, vi trùng nam, vi trùng đen, vi trùng trắng v.v… đủ thứ vi trùng đang tranh đấu.; That body is a mass of germs: see germs, hear germs, smell germs, taste germs, touch germs, think germs, female germs, male germs, black germs, white germs, etc. … all kinds of germs are fighting.; Ví như, vi trùng đi, nếu nó mà thắng thì nó lôi chơn đi!; For example, the germ goes, if it wins, it drags its leg! Vi trùng nói, mà nó chiến thắng, nó bắt nói điều gì đó!; The germ says, which it wins, it says something!; Vi trùng nữ thắng là người nam móng dục tâm, biến thành nữ.; The female germ wins the man's lustful heart and turns into a woman.; Vi trùng nam thắng là người nữ móng dục tâm, biến thành nam.; The male germ wins the woman's lustful heart and turns into a male.; Vi trùng tham, sân, si làm cho ham muốn, giận hờn, mê muội…; Germs of greed, hatred, and delusion make desire, anger, and confusion...; Các vi trùng ấy cũng gọi là giác trùng vì cả thảy đều có giác tánh, là biết.; These germs are also called enlightened insects because they all have awareness, which is knowing. 
     Như thế thì thân thể vi trùng phối hợp của chúng ta đây, vốn không có cái ta chủ tể và không bền vững, bởi sự tranh đấu của vi trùng.; So this is our combined microbial body, which has no dominant self and is unstable, by the struggle of germs.; Chúng ta đang ăn uống vi trùng, đi đứng trên vi trùng, không cái có nào chẳng phải là vi trùng sống, mà giác trùng: là vi trùng Giác ngộ.;  We are eating and drinking germs, walking on germs, there is nothing that is not living germs, but enlightened germs: the germs of Enlightenment.; Cái sức mạnh của chúng nó kêu là linh, các pháp của chúng nó gọi là thần.; Their power is called spirit, their dharmas are called god.; Thế nên trong võ trụ hay trong mỗi thể đều có ba cái: sống, biết, linh là chủ tể.; So in the universe or in each body, there are three things: living, knowing, and spirit is the master.; Ba cái ấy làm ta, chớ xác thân không phải có thật.; Those three things make us, not the body is not real.; Cả thảy các thứ vi trùng trong thân, chỉ có vi trùng tư tưởng là mạnh nhất thường thắng phục các vi trùng kia, nó là mẹ sanh các vi trùng mống dục.; Of all the germs in the body, only the thought germ is the most powerful, which often overcomes the other germs, it is the mother of the sex germs.; Nhưng bền dài, sống dai hơn hết của vi trùng là Chân-Như vi trùng, tự nhiên, không vọng động.; But the long-lasting, the most durable of germs is the Truth-Like germs, natural, unmoving.; Vi trùng này yên vui, trầm tĩnh, thanh nhàn, khỏe khoắn lắm.; This germ is happy, calm, peaceful, very healthy.; Nếu vi trùng này mà thắng được thì chúng sanh tức là Phật, vậy!; If this germ can win, then sentient beings are Buddhas, then! 
      Ngoài ra, còn có vi trùng trí huệ sắc bén như gươm đao, ánh sáng hơn mặt nhựt.; In addition, there is also the germ of wisdom, sharp as a sword, brighter than the sun.; Hầu hết các loại vi trùng đều do hai khí tánh là thanh hay trược, tức là thiện hay ác, khổ hay vui, tương đối…; Most of the germs are caused by two temperaments, which are pure or dirty, that is, good or bad, painful or happy, relative...
       Bởi hiểu ra như thế, cho nên người nơi xứ đó (Thiên Đường) không quý tiếc thân mạng, hay của cải chi cả.; Because of that understanding, people in that land (Paradise) do not cherish their lives or possessions.; Họ cố sức thắng phục vi trùng xấu, dưỡng nuôi giúp sức cho giác trùng (vi trùng giác ngộ) tốt để đến cõi thuần thục trang nghiêm.; They strive to overcome the bad germs, nurture and help the good bacteria (enlightenment germs) to reach the mature and dignified realm.; Họ cho là vật chất xác thân hỗn tạp nhơ uế, vì nó tích chứa đủ thứ độc trùng tai hại.; They consider the matter of the body to be mixed and unclean, because it contains all kinds of harmful insects. 
      Bởi thế cho nên họ sống đời đúng Chơn lý lắm!; That's why they live a very Truthful life!; Đối với họ, vạn vật đã là không có, và các pháp tên gọi, sự việc biến hóa của vạn vật, chúng sanh cũng là không.; For them, all things were already nonexistent, and the names of dharmas, the transformation of things and living beings were also empty.; Họ cho rằng khi chúng sanh còn mê nhiều, vi trùng mê thắng thì nó lầm nhận nơi các pháp.; They think that when sentient beings are still very confused, the germs of delusion overcome them, they will mistakenly recognize the dharmas.; Mà gọi rằng chúng sanh là pháp, vạn vật là pháp, giáo lý sự việc là pháp, chỉ có pháp chớ không chúng sanh, vạn vật.; That is to say that sentient beings are dharma, all things are dharma, and the doctrine of things is dharma, only the dharma, not sentient beings, and all things.; Nhưng nếu vi trùng mê muội đã mở mắt, và tỉnh ra rồi thì cả thảy là vi trùng giác ngộ, từ sơ giác tới toàn giác, cái biết sẽ biết hoàn toàn.; But if the germ of confusion has opened its eyes, and has awakened, then all is the germ of enlightenment, from initial enlightenment to full enlightenment, the knowing will know completely.; Thì chúng sanh là biết, và biết hoàn toàn là Phật, vậy!; Then sentient beings are knowing, and fully knowing are Buddhas, yes!; Phật là giác biết hoàn toàn như ông già, còn chúng sanh là biết nhỏ hẹp như trẻ nhỏ.; The Buddha is fully enlightened, like an old man, and sentient beings are as narrow as a child.; Thế thì chúng sanh sẽ là Phật.; Then sentient beings will be Buddhas.; Phật là bậc tối thắng của chư thiên và nhơn loại, nghĩa là giác trùng đã toàn thắng tất cả, làm chủ tể.; Buddha is the ultimate victory of gods and humans, that is, the enlightened insect has won all over and is the master.; Còn tiếng chúng sanh là giác trùng còn đang tranh đấu, nên chưa định được.; And the sound of living beings is still fighting, so it has not been determined yet. 
       Vậy thì chỉ có chúng sanh hay sẽ là Phật đối với chơn lý thôi, vì nó là chủ tể, chớ vạn vật là sự lầm nhận, còn các pháp là sự tranh đấu không bền, không phải có thật.; Then only living beings or will be Buddhas for truth, because it is the master, not everything is a misunderstanding, and the dharmas are an unstable struggle, not real.; Các thứ vi trùng tranh đấu xưng ta, giành cái ta làm chủ mà tự xưng tên gọi pháp, ví như vi trùng thương, vi trùng nhơn, vi trùng phải, vi trùng tự cao, v.v…; The germs that fight to declare themselves, to gain the self-mastery, and to call themselves the Dharma, such as the germs of injury, the germs of humanity, the germs of right, the germs of pride, etc.; Chúng nó hằng giành choán xưng vương, nhưng bởi tánh không định, nên không yên và vững bền đặng!; They are constantly trying to claim the title of king, but because of their non-determined nature, they are restless and stable!; Mà hầu hết đều gọi là vi trùng nhỏ, vi trùng vô ích, không dùng được của sự chọn lọc, nên cũng gọi là vi trùng chết yểu.; Which most are called small germs, useless bacteria, unusable of selection, so they are also called premature germs.; Mà chỉ có vi trùng định, Chơn-Như, giác ngộ, là sống tồn tại vĩnh viễn còn hoài, thắng tất cả bằng tự nhiên, hạnh phúc an lạc, nên gọi là ta, có ta, vua chủ sống được.; But only germs of concentration, Truthfulness-Likeness, enlightenment, are living forever and ever, winning all by nature, happy and peaceful, so called me, having me, king can live.; Cái ta ấy tức là vi trùng giác hay Phật.; That self is the germs of enlightenment or Buddha. 
       Một ngày kia, cái thân vạn vật, các pháp, chúng sanh này, nó rã đi, thất bại, thì chừng ấy chỉ còn có vi trùng giác, đứng vững làm ta: kết quả, vậy!; One day, when this body of all things, dharmas, and living beings, it disintegrates and fails, then there will only be germs of awareness, standing firm as us: results, that's it! 
      Vì lẽ đó, mà nhơn loại xứ ấy, họ chăm chú nương theo Phật, một ngày kia, họ không còn biết đến xác thân vật chất và các pháp, hay chúng sanh tạm.; Because of that, the people of that land, they earnestly follow the Buddha, one day they no longer know the physical body and the dharmas, or temporary beings.; Họ không tham muốn tiếc gìn cái có chi bên ngoài hết.; They don't want to regret what they have outside.; Cũng như người trồng cây, họ ngó ngay cái hột giống, một ngày kia, chớ không quý trọng cây, lá, nhánh, trái, hay hoa: chi cả!; Like a planter, they look at the seed, one day, and do not appreciate the tree, its leaves, branches, fruit, or flowers: nothing!; Họ cho rằng con đường từ vật chất đến tinh thần, từ thân đến tâm, từ vỏ đến hột, từ ác đến thiện, từ động đến tịnh, là phải tiến tới.; They believe that the path from matter to spirit, from body to mind, from shell to seed, from evil to good, from movement to purity, is to proceed.; Bỏ cái trước đến cái sau, bỏ cái dưới đến cái trên là hạnh phúc vĩnh viễn, ai ai mục đích cũng phải: như vậy hết!; Leaving the former to the latter, leaving the bottom to the top is eternal happiness, everyone's goal must be: that's all!; Không ai đi lui mà được tốt đẹp, không ai đứng một chỗ mà được yên vững.; No one goes back and forth that is good, no one stands still and is secure. 
Không ai đi một lượt: bằng hai chân, hay là một bước tới một bước lui mãi, mà gọi là đi tới.; No one walks at once: on two feet, or one step forward and one step back and forth, which is called going forward. Kìa như, kẻ kia cũng ác mà cũng thiện.; Behold, the other is also evil but also good.; Kẻ ấy cũng khóc mà cũng cười, tội lỗi cũng làm phước đức cũng làm.; That person also weeps but also laughs, sins also do meritorious deeds.; Kẻ ấy tưởng mình thắng nổi thời gian, giữ hoài 30 tuổi mãi, lầm mình là cái trái vẫn đứng ngừng tươi xanh.; That person thinks he can win time, keeps 30 years old forever, mistakes himself for a fruit that still stands still and green.; Kẻ ấy tưởng lầm mình không mỏi mệt, chán nản, khổ sở.; That person mistakenly thinks that he is not tired, depressed, miserable.; Kẻ ấy đối với lẽ tiến hóa sẽ bị gãy, như cái cây cắm đứng cản ngăn nơi giòng nước, đau đớn, uổng phí, oan ức: lắm vậy!; He will be broken for the reason of evolution, like a tree standing against the stream, painful, wasteful, unjust: so much! 
___ Thương ôi! Cái bọt trôi lăn,; Nhấp nhô mờ mịt, khi thăng khi trầm...; Dear oh! The foam floats,; Blurry undulations, ups and downs...; Và, cũng bởi "Giàu sang càng nặng: kéo trì,; Tiếc thương lưu luyến, dứt đi đặng nào"?"; The heavier the wealth, the heavier it is: drag it, regret it, and let it go"?"; (Link: Thuyền Trí Huệ: Kinh Tam Bảo.The Boat of Wisdom: The Three Jewels Sutra.) => RTT20. TRÊN MẶT NƯỚC; ON THE WATER
        Đó tức là lòng tham muốn, trí ghim sâu trong vật chất, thân dơ bẩn trên tinh thần!; That is greed, mind deeply rooted in matter, dirty body in spirit!; Kẻ ấy ắt sẽ gãy như cái cây kia không sai trật.; He will break like a tree that is not wrong.; Vì không thế nào ai ở trong vật chất được hay là tinh thần vật chất đi đôi, tới lui một chỗ được.; Because it is impossible for anyone to be in the material or the material spirit to go back and forth in the same place.; (LINK: [21]: Tinh thần không chật, vật chất không hao, sự nó là có, lý nó là không.; The spirit is not tight, the material is not wasted, the thing is yes, the reason it is not.) 
      Cũng như không ai tránh khỏi cái già cái Phật, thì nhọc lòng ham muốn.; Just as no one can avoid old age and Buddha, so tired of desire.; Và cố cưỡng mà làm chi cho khổ, mà cái già cái Phật là tốt đẹp chớ có phải xấu xa đâu, tội gì mà lại sợ?; And trying to force it to do suffering, but the old Buddha is good, not evil, why are you afraid?; Chơn lý võ trụ là tiến, là trong sạch, cứu giúp ta, đưa ta lên thì tội gì mà ta trốn tránh.; The truth of the universe is to advance, to be clean, to help us, to bring us up, so what crime do we hide. 
       Bởi thế, cho nên chúng sanh ở nơi xứ đó (Xứ Thiên Đường) chỉ có hai hạng bậc thôi: là vật chất và tinh thần.; Therefore, the sentient beings in that land (the Land of Heaven) have only two classes: material and spiritual.; Con đường từ vật chất đến tinh thần, nối liền hai khoản nơi đầu và đuôi ấy, kêu là thiên đường!; The road from matter to spirit, connecting the two terms at the beginning and the end, is called heaven!; Thiên đường là bước chân đang đi lên của hạng người vật chất.; 
Sutra: The Three Jewels 
Heaven is the ascending footsteps of material people.; Cũng như người lớn là bước chân của trẻ nhỏ sẽ đến ông già, vậy.; Just as adults are the footsteps of children to the old man, so.; Ở trong xứ ấy, hạng trên sống bằng tinh thần giác tánh, Chân-Như.; In that land, the upper class lives by the spirit of awareness, Truth-Likeness.; Họ lấy giới định huệ làm món ăn mà nuôi vi trùng giác ngộ cho mạnh mẽ tốt đẹp dẫy đầy sanh sản, đặng áp chế các vi trùng độc.; They take the precepts of concentration and wisdom as food, and they cultivate the germs of enlightenment to be strong, good, and full of fertility, to suppress the poisonous germs.; Họ bảo trọng và giữ gìn chúng nó bằng cái toàn chơn: chí thiện, vậy!; They respect and preserve them with the whole truth: goodwill, so!; Xác thân của họ như vỏ trái già chín, họ không còn ngó nó nữa, vì họ đã cứng chắc tâm hột, rồi!; Their bodies are like ripe old fruit peels, they no longer look at it, because they have hardened their hearts, yes!; Họ không tự làm ác để nuôi thân xác, họ không tiếc gìn thân.; They do not do evil by themselves to feed the body, they do not regret taking care of the body.; Họ có thể bỏ thân xác thịt giờ nào cũng được, họ chỉ lo nuôi tinh thần đi lên cao, đi tới mãi.; They can leave the body at any time, they only care about raising the spirit to go up and go forever.; Họ cũng như xác thân đã chết rồi, hay là không có đối với họ, không có tự nơi họ.; They are like dead bodies, or are not for them, not in themselves.; Cũng như đức Thích-ca Mâu-ni khi xưa, sau khi giác ngộ, ngài đắc đạo, thấu chơn lý.; Just like Shakyamuni Buddha in the past, after enlightenment, he attained enlightenment and understood the truth.; Lúc bấy giờ Ngài muốn nhập Niết-bàn bỏ xác, bởi lẽ tâm hột đã già chín, là thân vỏ khỏi cần nuôi nó nữa.; At that time he wanted to enter Nirvana and leave the body, because the seed mind was old and ripe, the body shell did not need to feed it anymore. 
        Ngài đã thấy rõ tội lỗi của chúng sanh vì miếng ăn, họ ăn lẫn nhau bất công đàn áp, mà Ngài không thể tự lấy làm việc chi được.; He clearly saw the sins of sentient beings because of their food, they ate each other unfairly and oppressed them, but he could not do anything by himself.; Ngài thấy rõ xác thân sống cho Ngài, lúc bấy giờ là bận rộn và nhọc nhằn, chớ không ích chi nữa.; He clearly saw that the body lived for Him, at that time it was busy and laborious, and it was no longer useful. 
        Vả lại, chúng sanh thì tự ai nấy giác ngộ lấy mình được,  khó ai dạy chỉ ai, nên Ngài muốn nhập diệt.; Besides, all living beings can enlighten themselves by themselves, because it is difficult for anyone to teach anyone, so he wants to enter extinction.; Nhưng lúc ấy chư thiên và nhơn loại đến thỉnh Ngài mà bạch rằng: ; But at that time gods and humans came to him and said: 
___ Kính bạch đức Thế Tôn!; Dear World-Honored One!; Thân này vốn chẳng phải của Ngài, nó vốn của tứ đại vạn vật, của chúng sanh chung, của các pháp, cả thảy sanh ra nó.; This body is not originally His, it is the capital of the four great things, the common sentient beings, the dharmas, all that gave birth to it.; Nó là của tất cả đã bố thí, của tất cả cho, của tất cả nuôi dưỡng: để dành mà dùng.; It is of all who give, of all that give, of all that nourish: save and use.; Nó đã xin của tất cả, biết bao nhiêu về cái sống mới đặng sanh ra Ngài, sanh ra Phật, sanh ra cái tâm hột.; It has asked for all, so much about the new life to give birth to him, to give birth to a Buddha, to give birth to a seed mind.; Vậy thì Ngài là Phật, Ngài là tâm hột chẳng nên biết đến nó nữa.; Then he is the Buddha, he is the seed mind so don't know it anymore.; Ngài cũng chẳng có quyền sanh diệt nó.; He also has no right to create or destroy it.; Ngài hãy xem như Ngài là không có thân!; He considers him to be bodyless!; Cái thân tội lỗi của Ngài như đã chết rồi, mà thân này từ nay Ngài đã giác ngộ, thì cái chủ tể của nó là chúng sanh, vạn vật và các pháp.; His sinful body seems to have died, but this body has since been enlightened, its master is sentient beings, all things and all dharmas.; Ngài đã bố thí nó lại cho tất cả, không còn lầm choán, tích trữ nghiệp tội lỗi, vậy thì chúng sanh sẽ dùng nó chứa đựng Pháp bảo của nơi Ngài.; He gave it back to all, no longer confused, accumulated sinful karma, then sentient beings will use it to store his Dharma treasure.; Ngài có ra cũng do chúng sanh, mà mục đích chỗ đến của chúng sanh là sống, tu thân và học hành.; He is also born by sentient beings, but the purpose of sentient beings' arrival is to live, cultivate and study. 
      Nhờ họ mà Ngài được đến chỗ nơi, thế là Ngài phải dạy chỉ dắt dẫn lại họ.; Because of them, He got to the place, so He had to teach and guide them.; Thân Ngài sẽ là nhà chứa Pháp bảo cho họ, vậy!; His body will be a Dharma brothel for them, yes!; Khi nào họ còn cúng dường, còn gìn giữ, là tự Ngài không phải hủy bỏ nó.; As long as they still make an offering and keep it, he himself does not have to cancel it.; Chúng sanh sẽ nhờ thân, là cái vỏ nhà tạm ấy mà được lãnh thâu Pháp thí.; Beings will rely on their body, which is the shell of that tabernacle, to receive Dharma alms.; Ngài chỉ bố thí Pháp cho chúng sanh là đủ cho họ cúng dường, tiếc giữ quý trọng thân ấy lắm, vậy!; He only gave the Dharma to sentient beings, it was enough for them to make offerings, sorry to keep that body very precious, that's it!; Và do đó, cõi Thiên đường mới có ra, là để cho nhơn loại bước lần lên được.; And so, the new Heaven was born, for mankind to step up. 
          Cõi thiên đường của nhơn loại tức là sự cúng dường tứ sự cho Phật Tăng, và Phật Tăng bố thí pháp ánh sáng lại cho kẻ thế.; The heavenly realm of mankind is the offering of four things to the Buddha Sangha, and the Buddha Sangha gives the Dharma of light back to the world.; Nhơn duyên bố thí Pháp và cúng dường tài, ấy là thiên đường vui sáng cho nhơn loại đến lần theo chơn Phật được.; Due to the grace of giving Dharma and making gifts, it is a happy and bright paradise for mankind to follow Buddha's footsteps.; Vì có Phật mới có chư thiên, chư thiên là nhơn loại.; Because there are Buddhas, there are gods, and gods are human beings.; Do nhờ sự cúng dường nghe Pháp, bởi thế nên chư thiên mới yêu cầu Phật.; Because of the offerings to listen to the Dharma, that's why the devas asked the Buddha.; Và khi Phật đã nhận lời rồi, thì từ đó Chư thiên ủng hộ Phật luôn luôn, còn nhơn loại, thì nhờ cúng dường nghe Pháp, mà sanh lên làm Chư thiên vô số kể.; And when the Buddha accepted the word, from then on the gods always supported the Buddha, and humans, by making offerings and listening to the Dharma, were reborn as countless gods.; Những cư sĩ ấy là cư sĩ tạm, ở tạm trong vật chất, trong cái ác.; Those lay people are temporary laypeople, sojourning in matter, in evil.; Họ phải bảo hộ cái thân vỏ non, để tập nuôi lần cái tâm hột non cho mau già cứng.; They have to protect the young body, to practice raising the young mind to quickly age and harden.; Để mà khi già cứng rồi, thì thân vỏ vật chất ác ấy sẽ qua khỏi: dứt bỏ trọn vẹn!; So that when old and hard, the body and shell of evil matter will pass: completely cut off!; Như vậy nghĩa là tất cả đều tiến tới tinh thần rốt ráo, đi lên mãi, còn vật chất ác của vỏ thân là sẽ dứt bỏ từ lần, kẻ đi qua, người sắp tới.; That means that everything is progressing to the ultimate spirit, going up forever, and the evil matter of the body shell will be removed from the time, the passerby, the next person. 
        Con đường từ ác đến thiện, từ thân đến tâm, từ vật chất đến tinh thần, từ vỏ đến hột, là phải y như vậy.; The path from evil to good, from body to mind, from matter to spirit, from shell to seed, is exactly the same.; Thiên đường có ra là do khoảng giữa, nhờ sự tô đắp của cúng dường tài và ánh sáng của Pháp thí.; Heaven comes about because of the interval, thanks to the embellishment of the gift of wealth and the light of the Dharma giving.; Thiên đường lớp trên, là cao ráo, vui tươi, sáng lạn hơn nhơn loại, là bởi sự trong sạch không tham ác và được thông minh trí huệ hơn.; Heaven above, is tall, cheerful, brighter than humans, is because of its purity, not greed, and is more intelligent and wise.; Xứ ấy gọi là thiên đường là bởi trên cao có lớp xuất gia giải thoát, khất sĩ giác ngộ, sống y theo chơn lý.; That land is called paradise because on high there are monastic liberation, enlightened bhikshus, living according to the truth.; Họ sống bằng tinh thần, tâm trong sạch, bố thí Pháp cho cư gia, lớp dưới cư gia cúng dường về tứ sự, ủng hộ cho các Tăng sư.; They live by spirit, pure mind, giving Dharma to the householders, the lower classes of the household make offerings about the four things, and support the monks.; Cũng như linh hồn, và xác thịt trao đổi lẫn nhau, cả hai đều sống đủ thân tâm, thành ra con đường nối liền khoảng giữa, gọi Thiên đường.; Just like the soul and the flesh exchange with each other, both are living enough body and mind, so the road connecting the middle is called Heaven.; Nơi đó kẻ khất sĩ chỉ sống bằng tâm không thôi, còn thân thì là của chúng sanh, của đạo Phật.; There the mendicant lived only with his mind, and his body belonged to sentient beings and of Buddhism.; Cư gia còn hộ cúng dường là Tăng sư còn dạy bảo, hết thôi cúng dường là không còn bố thí Pháp nữa.; The householders who still make offerings are the monks who still teach and teach, and when they stop making offerings, they no longer give away the Dharma.; Điều ấy là do cư gia, tự ý kẻ đi sau: để hay là bỏ, chớ người đi trước thì không được biết đến.; That's up to the householder, the will of the latter: leave it or leave it, but the one who goes before is not known. 
       Ở xứ ấy, cư gia còn có thêm rất nhiều phận sự, vì là kẻ còn ở trong vòng tội lỗi, và nếu họ còn tham lam và chấp trước là càng thêm khổ.; In that land, householders have a lot more duties, because they are still in the circle of sins, and if they are still greedy and attached, they will suffer even more.; Nên ai ai cũng quyết lòng tấn hóa vượt lên, mà không ưa trì trệ, đứng lại.; So everyone is determined to advance and overcome, but do not like stagnation, standing still.; Họ vừa nuôi thân và cũng vừa nuôi tâm.; They both take care of the body and also take care of the mind.; Họ vừa cúng dường Tăng để giữ gìn đạo Phật, giúp cho Tăng nên, cũng như nuôi ông thầy giáo để dành về sau, như cất lập lớp, trường, bảo thủ quyển sách cho mình.; They have just made offerings to the Sangha to preserve Buddhism, help the Sangha to grow, as well as raise the teacher for later, such as setting up classes, schools, preserving books for themselves. 
     Cư gia lại còn giúp đỡ cho người già, bệnh, trẻ nhỏ mồ côi, làm các việc phước thiện bên ngoài nữa.; The residence also helps the elderly, sick, orphaned children, and does good deeds outside. 
      Cư gia biết bố thí, cúng dường là bởi cư gia có trí thức, không muốn cất giữ món của vay tội lỗi, vô ích; cho thêm nặng nhọc.Households know how to give alms, because they have intellectuals who do not want to store their sinful and useless loans; add more burden.; Cư gia ấy đã thấy rõ con đường giải thoát giác ngộ của đạo Phật, biết tự đắp lộ để đi, biết ngó ngay đi tới, không quanh quẹo.; That householder has clearly seen the path of liberation and enlightenment of Buddhism, knows how to make his own way to go, knows how to look straight ahead, not turn around. 
       Đúng chơn lý, tất cả chúng sanh là khất sĩ chớ không có tên cư sĩ tạm.; True to the truth, all living beings are bhikshus, not temporary laypeople.; Thế nên, cư gia biết mình tội lỗi và họ rất chán sợ cõi đời.; Therefore, householders know they are guilty and they are very afraid of the world.; Cư gia là kẻ rất hối quá về sự tự bỏ xa rời cái Phật của mình, mà đã lỡ lạc lầm vào đường kém thấp.; The householder is a person who is very sorry about his separation from his Buddha, but has strayed into the inferior path. 
        Giáo lý của cư gia là giàu sang nên phải xuất gia làm tu sĩ, và nghèo nàn phải lo cúng thí!; The teaching of the laity is that the rich should be ordained as monks, and the poor have to take care of alms!; Vì người giàu sang là bởi trước kia tu phước cúng thí, nên nay mới được giàu sang, có căn thiện.; Because people are rich because in the past they practiced blessings and gave alms, so now they are rich and have good roots.; Như vậy, là không nên hưởng hết phước đức thế lực, mà là hưởng chút ít rồi thì phải đi tới nữa.; Thus, it is not advisable to enjoy all the merits and virtues of the force, but to enjoy a little, then go further.; Phước hữu lậu sẽ mau hết, không bằng phước vô lậu, chẳng nên tham tiếc đứng lại hoặc đi lui, trở ngại đường tiến hóa của tất cả chúng sanh.; The smuggled blessings will quickly end, not equal to the unscrupulous blessings, should not be greedy to stand back or go back, hinder the evolution of all sentient beings. 
       Người giàu sang sẵn có thiện căn phước đức nhơn duyên, là nên phải bước lên tu huệ đi tới nữa, chắc mau thành Phật đặng.Wealthy people have good roots of merit, virtue, and predestined conditions, so they have to step up to cultivate wisdom and move forward, surely quickly becoming a Buddha.; Còn người nghèo nàn, là phải bố thí và cúng dường, lo đời hộ đạo, chẳng tham lam.; As for the poor, they have to give alms and make offerings, take care of life and protect the path, and not be greedy.; Có vậy, thiện căn phước đức, và nhơn duyên mới đầy đủ!; That's it, the good roots of merit, and the new predestined conditions are complete!; Mai sau, họ ắt sẽ giàu sang, hay làm bậc Trời trước đã, rồi thì sẽ giải thoát tu thêm mới mong thành Phật.; In the future, they will be rich, or become a God first, then they will be liberated and practice more to become a Buddha. 
       Như thế, nghĩa là cư sĩ là kẻ phải thanh bần, giác ngộ bố thí, cúng dường.; Thus, it means that lay people are those who have to be poor and enlightened to give and make offerings.; Còn khất sĩ là bậc giàu sang, phải không không, phải trong sạch, mà làm Tăng sư mang phận sự giáo hóa.; And the mendicant is a rich person, isn't it, must be clean, but being a monk carries the task of teaching.; Tăng sư ấy tức sẽ là Phật, Thánh chắc chắn.; That monk will be a Buddha, a saint for sure.; Cư sĩ ấy mới gọi là bậc Trời, người hoàn toàn.; That layperson is called a God, a perfect person.; Và đúng chơn lý võ trụ, thì trong đời: không có ai là giàu sang, mà tham giữ vật chất được cả!; And true to the universal truth, in life: no one is rich, but can hold onto material things! 
        Giàu sang tức là Pháp bảo tinh thần dư giả, còn vật chất ấy là nghèo hèn dơ dáy lắm vậy.; Wealth means that the Dharma is rich in spirit, but materially it is very poor and dirty.; Cũng vì vật chất là nghèo hèn thiếu thốn, nên gần với nó là ai cũng tham lam, dục vọng, than van, là khổ mãi.; Also because material things are poor and needy, so close to it everyone is greedy, lustful, lamenting, suffering forever. 
      Đúng lý, như vậy!; Rightly so!; Sự giác ngộ là quí báu lắm.; Enlightenment is precious.; Cái giác là mục đích của chúng sanh.; Enlightenment is the goal of sentient beings. 
       Muốn đến được giác ngộ ông già, người trẻ nhỏ phải không tham, sân, si: nhỏ hẹp!; To reach enlightenment old man, young people must not be greedy, hateful, delusional: narrow!; Họ phải làm người lớn vị trời, thanh cao quảng đại, trong sạch, không tham, cao ráo và mát mẻ.; They must become adults who are godly, noble, generous, pure, free from greed, tall and cool.; Mà đối với cư sĩ phải là bố thí, nhẫn nhục, tinh tấn làm đầu.; But for lay people, it must be generosity, patience, and diligence as the first.; Ba phép nầy là tâm trung của chư Thiên cư sĩ.These three spells are the heart of the lay devas.; Và chư Thiên mà được đứng vững, lại đi tới Phật được là nhờ ngó mặt ngay nơi Tam bảo, Phật Pháp Tăng trước mắt vậy.; And the gods who are able to stand firm and go to the Buddha again is because they look right at the Three Jewels, the Buddha Dharma Sangha in front of their eyes. 
       Người cư gia, có bố thí mới tạo được hòn núi vầng mây dưới chơn, được người tôn trọng.; A lay person, with alms, creates a mountain of clouds under his feet, and is respected by people.; Có bố thí chan sớt cái cao, cái dư nhiều cho cái thấp, cái thiếu ít, mới đem lại sự bằng thẳng, yên vui cho thân tâm.; There is alms-giving to share the high, the excess for the low, the lack of little, to bring balance, peace and joy to the body and mind.; Có không tham ác mới làm gương lành, ngăn dứt được chiến tranh.; There is no greed and evil to set a good example, to stop war.; Bố thí sẽ là vị phước thần cứu giúp cho ta trong các tai nạn, chết khổ, hiểm nguy, đủ cách…và thâu phục tất cả nhơn tâm, tạo nên ngôi vị tối cao tột bực.; Almsgiving will be a blessing and god to help us in accidents, suffering, death, danger, all kinds of ways...and conquer all human hearts, creating the ultimate supreme throne.; Có bố thí mới diệt được lòng tham là gốc tội, thì chúng ta mới mong giải thoát được.; Only by giving can we kill greed, which is the root of sin, then we can hope to be liberated.; Giải thoát được là cũng nhờ sự cúng dường làm gương cho kẻ khác.; Liberation is also through the offering to set an example for others.; Sau này, khi ta xuất gia sẽ có kẻ khác cúng dường lại, ấy tức là sự gởi của để dành, nuôi giữ đạo cho mình, về sau rảnh rang tu học.; Later, when we leave home, there will be others to make offerings, that is, the sending of money to save, to maintain the way for ourselves, later to be free to practice and study.; Bởi đạo đức là quý báu hơn hết, mục đích của chúng sanh là tiến lên đạo đức.; Because morality is the most precious thing, the purpose of sentient beings is to advance to morality.; Gia đình, xã hội, ai cũng sẽ đến với đạo đức, ở trong đạo đức, cả thảy có ra là do nhờ đạo đức, của đạo đức tất cả.; Family, society, everyone will come to morality, stay in morality, it all comes about because of morality, of all morality. 
     Cư sĩ ai ai cũng nhìn nhận như thế!; All lay people see it like that!; Họ không còn hy vọng chi nơi vật chất xác thân của đời tạm nữa, họ muốn ngó ngay đến tương lai mai sau.; They no longer have any hope in the material things of the temporal world, they want to look immediately into the future.; Thế nên xưa kia, có cư sĩ thật nghèo nàn, thanh bần đơn giản, y theo gương Phật Tăng mà họ rất vui.; So in the past, there were lay people who were very poor, poor and simple, following the example of the Buddha and Sangha and they were very happy.; Có một miếng vải, một chén cơm, một hột muối, cái bánh, chút trái, họ cũng thành kính mà cúng dường.; Having a piece of cloth, a bowl of rice, a grain of salt, a cake, and some fruit, they also respectfully made offerings.; Có kẻ không có chi hết họ cũng chắp tay vái xá, hoặc miếng nước lã cũng đem dâng cúng làm gương cho kẻ khác.; Some people have nothing at all, they also fold their hands to pray, or a piece of water is also offered as an example for others.; Lắm khi bất cập, họ thấy Tăng sư thiếu hụt bữa ăn.; Sometimes inadequacies, they see monks lacking meals.; Họ sốt sắng mà nhường: chén cháo nguội, cơm khô, nơi giữa bữa ăn của họ cho Tăng, mà nghĩ đến đạo, đến Tăng là hơn.; They fervently give: a bowl of cold porridge, dry rice, in the middle of their meal to the Sangha, but thinking about the Way, it is better to come to the Sangha.; Họ biết rằng, Phật Tăng không kén chọn thức ăn, và tâm đạo của họ như thế là quý báu hơn ngày thường nữa.; They know that the Buddha Sangha is not picky about food, and that their mind and way are more precious than usual. 
      Ở xứ ấy, không có vật chất dư nhiều, nhứt là lớp ông già từ trên 48 tuổi đều xuất gia, không còn ai ở trong gia đình, xã hội nữa, mười người có xuất gia đến một.; In that country, there is not much material surplus, especially old men from over 48 years old are ordained, no one is in the family and society anymore, ten people have ordained to one.; Cư sĩ ai cũng hết lòng cúng thí, lo cho đời đạo.; All lay people wholeheartedly offer alms and take care of the religious life.; Họ nhẫn nhục mà bố thí chẳng ngại trẻ nhỏ khen chê, và họ siêng năng bố thí và nhẫn nhục mãi.; They are patient and give alms without fear of praise or criticism from children, and they are diligent in giving and are patient forever.; Họ cũng tập trì giới nhập định, nuôi lần trí huệ.; They also practice the precepts to enter samadhi and cultivate wisdom. 
     Họ chú trọng tinh thần hơn hết!They focus on spirituality above all!; Thiên đường của họ là giữa sự cúng dường tài và bố thí Pháp của cư sĩ và khất sĩ. ; Their paradise is between the alms-giving and the Dharma almsgiving of laymen and mendicants.; Đời của họ là tiến tới tinh thần, cho nên không không, chẳng còn khổ nạn.; Their life is spiritual progress, so no no, no more suffering. 
      Ai ai cũng gọi: họ là chư Thiên!Everyone calls them: they are gods!
    Xứ đó là thiên đường hiện tại, chớ không phải sau khi chết.; That land is paradise now, not after death.; Xứ ấy ở nơi mỗi xác thân người, cũng ở nơi gia đình, xã hội, đâu đâu cũng được; vì không tham sân si thì khổ chết sẽ hết.; That land is in each person's body, also in the family, in society, anywhere; because without greed, hatred and delusion, suffering and death will end. 
NÓI TÓM LẠI:; IN SHORT:
Cõi của Thiên-đường là cõi lòng trong sạch, và cao thượng.
The realm of Heaven is a pure and noble heart.
Cảnh thiên đường là cảnh của trí tuệ rộng lớn, mát mẻ.
The heavenly scene is the scene of vast, cool wisdom.
Xứ thiên đường là sự thông minh sáng lạn, đẹp tươi!
The land of paradise is bright and beautiful intelligence! ☑ 
      Thiên đường là con đường đi thanh thiện của loài người.Heaven is the path to holiness of mankind.; Do vậy, thường được gọi là bậc thánh thiện!Therefore, often called the holy one!; Thiên đường cũng là thức trí, còn tâm hồn tức là chư thiên, vậy...; Heaven is also the intellect, and the soul is the  gods, so...; Chư thiên có hào quang là cư sĩ có học pháp lý ánh sáng.; The devas who have aura are laypeople who have learned the law of light.; Chư thiên tốt đẹp là tâm hồn tốt đẹp!Good gods are good souls!; Áo tiên đẹp đẽ là giới hạnh trang nghiêm!; A beautiful fairy dress is a dignified precept!; Mặt tròn sáng là trí thức đầy đủ.; Bright round face is fully intellectual.; Tay chơn trắng no tròn là việc làm, đi, đứng: trọn lành.; Full white hands and feet are doing, walking, standing: perfect.; Khi thân mình no đủ là tâm ý Chân-Như.; When the body is full, it is the mind of Truth-Likeness.; Cung điện nguy nga đồ sộ là việc làm lành: nhiều lớn!; Massive palatial palaces are good deeds: much great! 
Phép thần thông là lời nói pháp lý thông thái, có hiệu nghiệm!; Magic is a wise, effective legal word!; Ngồi ngai vàng là nhiều kẻ thiện nhơn, sự tôn thờ là quý trọng như vàng, và những kẻ thiện nhơn ấy cũng như vàng.; Sitting on the throne are many good people, worship is as precious as gold, and these good people are like gold.; Bay trên cao rất mau là tự do thong thả, thiện lành cao thượng, không không, ý muốn, kết quả mau lẹ.; Flying in the air very quickly is leisurely freedom, noble goodness, no no, will, quick results.; Tiên nữ tiên nam là trí nhu hòa và trí nghị lực.; The male and female fairies are gentle minds and energetic minds.; Vua chư tiên là trí cao và đức lớn, dẫn đầu cho hạng cư gia trí thức thiện lành.; The king of the fairies is of great wisdom and great virtue, leading for the good and intelligent householders.; Mây lành là có người tán trợ.; A good cloud is someone to support.; Mùi thơm là được khen ngợi: ca tụng thơm tho!; Fragrance is to be praised: fragrant praise!; Rưới bông hoa là lời nói tán dương hoan hỷ.; Sprinkling flowers is a word of praise and joy.; Pháp báu là pháp bảo đạo lý.; Dharma treasure is a moral treasure.; Mặt đất vàng, bạc, lưu ly là lòng từ bi, trắng trẻo, trong sạch.; The ground of gold, silver, and lapis lazuli is compassion, white, and pure. 
      Thiên đường là giáo lý tốt đẹp có nơi tất cả mỗi bậc thức trí, ai ai cũng có y nhau.; Heaven is a good teaching found in all intellectuals, everyone has the same.; Cao thì thật rất cao, xa thì thật xa, nhưng tâm ý của người một khi quyết đến, là cũng sẽ đến cái một như nháy mắt, chớ không phải ở đâu đâu cả.; High is very high, far is very far, but once a person's mind is determined, it will also come to one as a wink, not anywhere. 
        Thiên đường tức là, thiện đạo cao trên vậy.
Heaven means that the good way is high above that.
        Như vậy nghĩa là, ai cũng có thể ở trên ấy được, hết!
That means anyone can be up there, all! 
Tổ sư Minh Đăng Quang.Patriarch Minh Dang Quang.


*&*