Đề tài: giảng luận số 37 (ba mươi bảy)
Subject: lecture number 37 (thirty-seven)
Đời Đạo-Đức; Moral-Ethical Life
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
&&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993; By version, published in 1993; Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy: tự học tiếng Anh - LÊ ĐỨC HUYẾN; Editing and translating into English, this student: self-study English - LE DUC HUYEN; (Trang 577-592; Pages 577-592)
I. Ý Nghĩa Đạo Đức; Moral Meaning: Thuở xưa, khi quả địa cầu mới nổi, vô số cù lao lố nhố mọc lên, đất ấy của nước lóng sanh, nước do hơi trong không khí.; Once upon a time, when the globe was emerging, countless ridiculous isles sprang up, that land of interspersed water, water from the vapors in the air.; ; Thế mà cỏ, cây, thú, người, từ nơi đất: sanh ra, họ lại chia giành chủ và tớ, khách và chủ bán buôn, vay trả.; But grass, trees, animals, people, from the land: born, they divided between master and servant, customer and wholesale owner, loan repayment.; Để đến nỗi quả địa cầu như một cái bánh phải bị bể, hay chúng sanh chết hết. ; To the point that the earth, like a cake, must be broken, or all living beings will die.; Thật là vô đạo đức!; It is immoral!; Sai trái đạo đức !; Morally wrong ! ☑
Đạo (道- ý nghĩa từ ngữ Hán-Việt) là thời gian quá khứ, hiện tại, vị lai mãi mãi.
Dao (道 - Sino-Vietnamese word meaning) is the past, present, and future time forever.
Đức (德 - ý nghĩa từ ngữ Hán-Việt) là không gian hoá sanh, bao chứa vạn vật muôn loài.
Duc (德 - Sino-Vietnamese word meaning) is the space of birth, containing all things and species.
Gồm cả đạo đức, không gian và thời gian gọi là vũ trụ.; Including morality, space and time is called the universe. VŨ TRỤ là chơn lý, là lẽ thật!; UNIVERSITY is truth, is truth!; Trong ý nghĩa từ ngữ Hán-Việt, "Vũ-宇" là không gian, "Trụ-宙 " là thời gian.; In the meaning of Sino-Vietnamese words, "Vu-宇" is space, "Zhou-宙 " is time.; Bao gồm cả "Vũ Trụ" tức là đạo đức.; Including "Cosmic" ie ethics. ☑
Tham khảo ; Refer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/
II. Người Đạo Đức; Ethical People : Xưa kia, có một người học hiểu thông thạo và rành mạch về chơn lý vũ trụ đạo đức, tu tập hành theo, trau tâm đúng phép.; Once upon a time, there was a person who learned fluently and clearly about the universal truths of morality, practiced and followed, and cultivated his mind properly.; Người ấy đi đến một xóm nọ, kẻ thì nhường nhà để làm tịnh xá.; He went to a certain hamlet, others gave up their house to make a vihara.; Người thì chia đất để lập đạo tràng.; People divide the land to establish a ashram.; Ai ai cũng không tiếc của nhà, và sự thờ kính tôn trọng đối với người.; Everyone does not regret their home, and respect for them.; Người đã đem đạo đức đến chỗ xứ người ta, người thành công cao cả trên thiên hạ.; He has brought morality to people's lands, he has achieved great success in the world.; Những kẻ theo người, họ không phải là mê tín dốt nát.; Followers, they are not ignorant superstitions. ☑
Họ bỏ ra cái công cán tốn hao, chút lòng thành kính, để sau nầy, họ được thấu chơn lý đắc đạo; thì cái kết quả sẽ muôn phần vạn bội hơn.; They spend a lot of effort, a little respect, so that later on, they can understand the truth and attain enlightenment; then the result will be ten thousand times more.; Vậy chúng ta phải noi xem gương ấy, nên hãy đem đạo đức đến nhà nguời, xứ người, chỗ ở của người.; So we have to follow that example, so let's bring morality to people's houses, lands, and places of residence.; Thì mới chắc được thành công, không thất bại, mà chớ có giành giựt, cấu xé, đánh đập người ta gì cả vô ích !; Only then can you be successful, not fail, but don't grab, tear, and beat people in vain! ☑
Và cũng như khi ta có chỗ ở tốt đẹp, ta muốn cho nó được nảy nở, ích lợi, thì ta cũng phải biết dùng nó vào việc đạo đức.; And just as when we have a good place to live, we want it to flourish and benefit, so we must also know how to use it for ethical purposes.; Có như vậy mới là chắc thật không mất hao đặng, kìa một người nọ, sớm đã giác ngộ chơn lý!; Only in this way will it be true that there is no loss, behold a certain person, soon enlightened to the truth!; Biết rõ lý lẽ không cái ta và không của ta trong vũ trụ, nên người dứt lòng tham muốn, không tâm chủ một vật chi cả.; Knowing the logic of no-self and no-mine in the universe, people stop covetousness and don't mind mastering anything.; Người dùng nhà đất làm của tạm chung đúng phép, người lập ra đạo tràng, trường dạy học tu để sống chung.; People who use real estate as temporary common property properly, who set up ashrams and schools to teach and practice to live together.; Nhờ đó mà tất cả mọi người khắp nơi đều đến ở tu, xưng gọi với nhau là con và học trò.; Thanks to that, people from all over the world come to stay and call each other as children and students.; Chỗ ấy càng ngày lớn rộng đông đúc thêm mãi, thành ra quốc độ được, là bởi miếng đất của người biết dùng đúng theo lẽ phải.; That place is getting bigger and bigger and more crowded, so the country can be restored, because the land belongs to people who know how to use it properly.; Chơn lý sống chung của chung, nên các miếng đất xung quanh, người ta cũng phụ hiến mở rộng thêm, đúng y như đạo đức vũ trụ...; The truth of common living, so the surrounding land, people also donate to expand, just like cosmic ethics...; Tức là vũ trụ dùng cho vũ trụ.; That is, the universe is for the universe. ☑
Bấy giờ địa vị người ấy ngày càng cao, của cải người càng lớn, dân của người càng đông đúc.; At that time his position was higher and higher, his wealth increased, and his people became more numerous.; Người đã thành công, cao quí trên tất cả, mà sự thật là như không có gì hết trong mỗi lúc.; He was successful, noble above all, but the truth was like nothing at all at all times.; Thật là sung sướng khỏe nhẹ biết bao nhiêu, cái chết của người sẽ là một giấc ngủ say, vô cùng vô tận.; How happy and healthy it is, his death will be a deep, endless sleep.; Người ta khắp nơi ai ai cũng muốn xin hạ mình vào xứ của người.; People everywhere want to humble themselves into your land.; Còn người trong trường đạo đức đó, đi ra là ai cũng thỉnh cầu tôn trọng, tiếng tăm đạo đức của người vẻ vang lừng thơm nức, sáng choang và bay đi cùng khắp.; As for the people in that moral school, everyone who came out asked for respect, his moral reputation was resounding, fragrant, shining and flying everywhere.; Còn danh lợi, dơ bẩn, thối nát và bụi bặm của trần thế, thì không có ai đem vào trong miếng đất đó, không quyến rũ ai được, nên không bao giờ có sự lo cắp trộm.; As for fame, wealth, filth, rot, and dust of the world, no one can bring it into that land, can't seduce anyone, so there's never any worry of theft. ☑
Người đó cũng đã thành công bằng đạo đức; lấy đạo đức tiếp rước người, thì sao không kết quả được?; He has also succeeded by virtue; receive people with morality, why is it not fruitful?; Hai hạng người trên đây, mới thật gọi là biết tự chủ, và làm chủ chúng sanh, vạn vật, bằng cách không tham lam, nên không bao giờ thất bại hay khổ chết gì cả !; The two types of people above, are really called self-control, and master sentient beings and all things, by not being greedy, so they never fail or suffer death at all!
Đúng lẽ phải y như vậy – Người đạo đức là như thế ấy, nào ai dám nói : đã là đạo đức mà lại chẳng thành công.; Rightly so - That's what a virtuous person is, who dares to say: was virtuous but failed. ☑
III. Xuất Xứ của Đạo Đức; Origin of Ethics: Thế giới Tây phương Cực Lạc của Phật, cũng là một quả địa cầu tứ đại.; The Western world of Ultimate Bliss of the Buddha is also a globe of the four elements.; Cỏ, cây, thú, người, thân sắc có đủ y như các quả địa cầu thế giới khác.; Grass, trees, animals, people, and forms are just like the other globes of the world.; Nhưng chỉ có tâm của các hạng bậc ấy, là không giống với chúng ta thôi !; But only the minds of those ranks are not like us!; Tâm hồn chúng ta nơi đây thì khổ.; Our souls here suffer.; Còn tâm linh của các Ngài nơi đó lại vui.; And their spirit there is happy.; Cái vui của các Ngài là do kỷ luật giới răn, còn cái khổ chúng ta là tại tuôn qua rào và lướt qua bụi rậm, đầu đuôi bất kể.; Their joy is due to the discipline of commandments, while our suffering is due to rushing over the fence and gliding through the bushes, regardless of head or tail.
Nơi thế giới an lạc ấy, mỗi người đều có giới luật, tùy theo từng lớp tuổi, đúng y trình độ tiến hóa của chơn lý.; In that peaceful world, everyone has precepts, depending on age, right at the level of evolution of truth. ☑
1. Trẻ nhỏ, từ mới sanh đến lên sáu tuổi, đã có giới không sát sanh, nhứt là không còn giết hại mẹ nó nữa, và lòng nhân ái phát nở lần lần.
1. Young children, from birth to six years old, have precepts not to kill, especially not to kill their mother anymore, and their compassion grows gradually.
2. Từ sáu tới 12 (mười hai) tuổi, là thay đổi một lớp tới, của không trộm cắp, mỗi một lần thay đổi 6 năm là một giới luật thêm nữa, là bước lên một nấc thang.
2. From the age of six to 12 (twelve), is to change one class to the next, of not stealing, every 6 years change is an additional precept, is to step up a ladder.
3. Từ 12 (mười hai) tuổi đến 18 (mười tám) tuổi là đến tuổi không dâm dục.
3. From 12 (twelve) years old to 18 (eighteen) years old is the age of not lewd.
4. Từ 18 (mười tám) tới 24 (hai mươi bốn) tuổi, là nấc thang không nói dối, khoe khoang, đâm thọc, hay rủa chửi.
4. From 18 (eighteen) to 24 (twenty-four) years old, is the ladder of not lying, bragging, stabbing, or cursing.
5. Từ 24 (hai mươi bốn) tới 30 (ba mươi) tuổi, là lớp không nên uống rượu.
5. From 24 (twenty-four) to 30 (thirty) years old, the class should not drink alcohol.
6. Từ 30 (ba mươi) tới 36 (ba mươi sáu) tuổi, là tuổi không ngồi ghế cao, nằm giường rộng, chiếc chiếu lớn, chỗ xinh đẹp.
6. From 30 (thirty) to 36 (thirty-six) years old, which is the age of not sitting on a high chair, lying on a large bed, a large mat, and a beautiful place.
7. Từ 36 (ba mươi sáu) tới 42 (bốn mươi hai) tuổi, là trình độ không nên nghe hay xem hát, múa, đàn, kèn chỗ đông vui, yến tiệc.
7. From 36 (thirty-six) to 42 (forty-two) years old, the level should not be heard or seen singing, dancing, playing the piano, or trumpeting in crowded places and parties.
8. Từ 42 (bốn mươi hai) tới 48 (bốn mươi tám) tuổi, là bước lên bậc thang không nên trang điểm và dùng phấn son, dầu hoa, áo quần, và hàng lụa tốt tươi.
8. From 42 (forty-two) to 48 (forty-eight) years old, is to step up the stairs should not wear makeup and use lipstick, flower oil, clothes, and fine silk.
9. Từ 48 (bốn mươi tám) tới 54 (năm mươi tư) tuổi, là cảnh giới không ăn sái giờ, ăn sáng, "ngọ", và ăn chay.
9. From 48 (forty-eight) to 54 (fifty-four) years old, is the realm of not eating at the wrong time, having breakfast, "midday", and vegetarianism.
10. Từ 54 (năm mươi tư) tới 60 (sáu mươi) tuổi, là hạng bậc không rớ đến tiền bạc, vàng, của quí, đồ trang sức.
10. From 54 (fifty-four) to 60 (sixty) years old, this is the grade that doesn't touch money, gold, precious things, or jewelry.
11. Từ 60 (sáu mươi) tới 66 (sáu mươi sáu) tuổi, là cõi giải thoát ăn, mặc, ở , bịnh. Sống bằng tứ y phục Phật, là giới luật của Khất sĩ đi xin, tu dưỡng: tự độ và thọ nhận 250 giới luật.
11. From 60 (sixty) to 66 (sixty-six) years old, it is the realm of liberation from food, clothing, shelter, and illness. Living by the four Buddhist robes is the precept of a bhikshu to beg and cultivate: self-sabotage and receive 250 precepts.
12. Từ 66 (sáu mươi sáu) tới 72 (bảy muoi hai) tuổi, là độ tuổi Khất sĩ Bồ Tát giáo hóa, giác ngộ tha nhân, lập đạo.
12. From 66 (sixty-six) to 72 (seventy-two) years old, is the age of the Bodhisatta, the age of mendicants to teach, enlighten others, and establish the Way.
13. Và từ 72 (bảy mươi hai) tuổi trở lên là Niết Bàn hưu trí, nín lặng, nghỉ ngơi, xong tròn phận sự, tận hưởng an-lạc.
13. And from 72 (seventy-two) years old or more, Nirvana retires, keeps quiet, rests, completes its duties, enjoys peace. ☑
Ở xứ ấy, tuổi nhiều là giới luật nhiều, tuổi ít là giới luật ít.; In that country, more age is more precepts, less age is less precepts.; Mỗi 6 năm là một tiến hóa của chúng sanh.; Every 6 years is an evolution of beings.; Xứ ấy, nhờ có giới luật y như vậy, nên gọi là thế giới an lạc, hay Cực Lạc quốc độ.; That land, thanks to such precepts, is called the peaceful world, or the land of Ultimate Bliss.; Như thế nghĩa rằng: giới luật là yên vui, giới luật là nền tảng mặt đất, gốc chân, chỗ đứng yên cho tất cả.; That means: precepts are peace and joy, precepts are the ground foundation, foot base, and standing place for all.; Giới luật để bảo tồn thiện, nuôi chứa lòng thương, làm cho tất cả đều tấn-hóa lên được!; Precepts to preserve goodness, nurture compassion, and make everyone grow up!; Giới luật là mạng sống của thân và tâm; năng phát sinh thiền định và trí huệ.; Precepts are the life of body and mind; ability to generate meditation and wisdom.; Giới luật để bảo tồn giá trị Chân-Như và đạo đức của Phật; giới luật là sự ngăn rào cái ác dơ, thấp dưới xấu xa v.v…; Precepts to preserve the value of Truth-Likeness and morality of the Buddha; precepts are the barriers of evil, low and evil, etc. ☑
Vậy nên tất cả chúng sanh, mà không có giới luật ở nơi một người, gia đình, xã hội, thế giới thì không còn có tiếng chúng sanh, người, gia đình, thế giới chi nữa hết!; So all living beings, without the precepts in one person, family, society, the world, there is no longer a voice of living beings, people, families, the world at all!; Cảnh huống ấy là tứ đại đã bị nhồi nắn lại, quả địa cầu tan rã, không có ra hình thể chi được.; The situation is that the four elements have been re-trained, the earth is disintegrated, and there is no form.; Như vậy, thì giới luật là mạng sống, là cái có, chúng ta ai ai cũng nên phải có giới luật.; Thus, the precepts are life, the existence, we all should have the precepts.; Không có giới luật là bãi sình lầy của tham lam, là nơi chết khổ trong rừng bụi rậm.; Without precepts is the mire of greed, the place of miserable death in the jungle.; Chúng ta khó tránh khỏi những điều tội lỗi ấy.; We cannot avoid these sins.; Tội lỗi là sai trái kỷ luật !; Sin is wrong discipline!; Ở trình độ nào, sẽ có cấp độ của sự chết khổ đó, vậy nên mới có ra kỷ luật thiện của bậc giác ngộ chỉ ra để cứu độ kẻ thiện, hiền lương.; At any level, there will be the level of that painful death, so there is the good discipline of the enlightened one to show to save the good and the good.; Vậy, những ai sai trái kỷ luật của mình, gọi là có tội lỗi sái quấy.; Therefore, those who violate their own discipline are called guilty of wrongdoing.; Bởi có tội lỗi, nên phải chết khổ.; Because of sin, must die suffering. ☑
Như thế, thì tội lỗi của mỗi hạng bậc chẳng giống nhau vì giới luật của mỗi bậc chẳng giống nhau, giới luật chẳng in nhau là bởi thân sắc chẳng đồng nhau.; Thus, the sins of each class are not the same because the precepts of each level are not the same, the precepts do not overlap because the body and form are not the same.; Trình độ của sắc thân là nấc thang giới luật, nên gọi sắc thân giới luật ấy, mới có sống có thiện, có thương, có tiếc, có tâm-định, trí huệ được.; The level of the form body is the ladder of precepts, so it is called the form body precept, only to have a good life, with love, with regret, with mind-concentration, and with wisdom.; Sắc thân của giới luật ví như vỏ trái, không vỏ trái có đâu ruột hột.; The body of the precepts is like a fruit peel, not a fruit peel where there is a seed core.; Đành rằng: người ta chỉ dùng cái hột, một ngày kia, nhưng, hôm nay nó đang còn non, nhỏ, nếu không có vỏ thì ruột hột do đâu mà có nên đặng. ; Granted: people only use the seed, one day, but, today it is still young, small, if it doesn't have a shell, the seed's intestines should be there.; Đúng lý như vậy!; That's right!; Đức Phật chỉ ra sắc thân là giới luật, mà nào chúng ta đã chú ý tới !; The Buddha pointed out that the form body is a precept, which we have paid attention to!; Kìa một ông già 70 tuổi còn đi xem hát, tại sao chúng ta cho là sái, kìa một người 40 tuổi mà còn ăn mặc như trẻ con, tại sao chúng ta nói là quấy.; Behold a 70-year-old man still goes to the theater, why do we think it's wrong, behold a 40-year-old man who still dresses like a child, why do we say it's wrong.; Một em bé 10 tuổi, ít ăn, uống như một ông già, tại sao chúng ta cho là bịnh.; A 10-year-old child, rarely eats and drinks like an old man, why do we think he is sick.; Như thế, là cặp mắt trí tuệ của chúng ta hằng ngày cũng đã nhận thấy ra nhân cách ấy rồi, nào đợi gì phải Phật chỉ dạy!; Thus, our intellectual eyes have also recognized that personality every day, so why wait for the Buddha to teach!; Giới luật Phật cũng tức là pháp bảo hay kỷ luật.; The Buddha's precepts are also dharma treasures or discipline.; Là tư cách, bổn phận, trình độ, số tuổi, của mỗi người, ai cũng đang có cả, có điều là chúng ta mảng lo việc đâu đâu, xao lãng đó thôi.; It's the status, duties, qualifications, age, of each person, everyone has it, but we are not worried about it, we're just distracted. ☑
Ấy thế, chúng ta mới lầm nhận, "chúng ta mà không có kỷ luật, cũng như không có mặt đất, không có linh hồn, thì lấy đâu làm sự thành công ích lợi?"; So, we misunderstand, "we have no discipline, just like we have no earth, no soul, how can we benefit from success?"; Cũng như một ông vua mà không kỷ luật thiện, cả thần dân cũng y như thế, thì làm sao yên ổn nên đặng?; Just like a king without good discipline, so are his subjects, how can it be peaceful?; Vì tự mỗi người đã không yên ổn rồi thì như thế, dù cho ông giết hết dân, đoạt hết của cải, hăm dọa họ, góp thâu cách gì cũng không hết loạn đặng.; Because each person is already unstable, so even if he kills all the people, takes all their wealth, threatens them, and collects them in any way, the chaos will not end.; Dầu ông có bắt chúng nó đem đưa cho giặc giết hết, của cải của dân dâng hết cho giặc, thì giặc cũng vẫn không yên.; Even if he forced them to give them to the enemy to kill them all, and the people's wealth to be donated to the enemy, the enemy would still be restless. ☑
Đó là tai hại của sự lộn xộn, lu bù, không kỷ luật, không thiện lành, thì yên ổn làm sao cho được?; It is the harm of chaos, confusion, no discipline, no goodness, how can there be peace? ☑
Dẫu rằng, ông có lập ra bao nhiêu phương pháp cai trị, đàn áp, cám dỗ cách nào đi nữa, thì cũng vô ích, vì chính cái tâm của ông, trước đã không có kỷ luật thiện kia rồi.; No matter how many methods he devised to rule, oppress, and tempt him, it was useless, because his own mind did not have that good discipline before.; Cũng vì thế, mà ở bên xứ Cực Lạc của bậc giác ngộ Phật, người ta không khó khăn đòi sưu thuế vụ ai ai cả, cũng không cực nhọc bắt giết ai hết.; Because of that, in the Land of Ultimate Bliss of the enlightened Buddha, it is not difficult for people to collect taxes on anyone, nor is it to work hard to kill anyone.; Người ta chỉ nhắc ra điều luật của mỗi lớp tuổi, cho họ học thuộc lòng, để tự họ biết lấy cái luật sống hạnh phúc, của cải quý báu của họ, thế là mọi người đều tuân theo, trở nên an lạc.; People just mentioned the rule of each age class, let them memorize it, so that they could know the law of their own happy life, their precious possessions, so everyone obeyed and became peaceful. ☑
Ở trong xứ Cực Lạc, người ta chỉ tôn thờ ba cái mục đích chơn lý của vũ trụ là cái sống, cái biết và cái linh.; In the Land of Ultimate Bliss, people only worship the three truth purposes of the universe: life, knowing, and spirit.; Mà nơi mỗi sắc thân đều có, người ta cho đó là của cải sự việc của người ta rồi, người ta đã giác ngộ Phật, là không còn đi lo những việc sái quấy, bậy bạ, vô ích bên ngoài nữa.; But in each form body is present, people consider it to be one's wealth and business, one has realized Buddha, is no longer worried about wrong, dirty, useless outside anymore.; Muốn sống khi đã có cái sống là phải sống chung, học giáo lý sống chung, tập chung sống.; If you want to live when you have a life, you must live together, learn the doctrines of living together, and practice living together.; Muốn linh là cứ để tâm định yên lặng nó sẽ linh, phải học tập cái linh trong yên lặng ấy.; If you want to be spiritual, just let the mind be quiet, it will be spiritual, you have to learn the spirit in that silence.; Đã có cái biết, là phải học tập cho biết khắp cả sự vật các pháp, bằng sự thật giác ngộ, toàn giác.; Having known, is to learn to know all things, all dharmas, with the truth of enlightenment, full enlightenment.; Cái sống, sự hiểu biết, cái linh của ta, phải dung hòa với cái sống, hiểu biết, linh của vũ trụ, là tứ đại vạn vật, yên lặng và các pháp.; Our life, understanding, and spirit must be reconciled with the life, understanding, and spirit of the universe, which are the four great things, silence, and dharmas.; Đó tức là đạo đức của vũ trụ chơn lý, mà không ai sai trái, cãi vả để tự mình rước tai họa vào thân!; That is the morality of the universe of truth, where no one is wrong, arguing to bring disaster on themselves!; Bởi dân trong xứ Cực Lạc sống chung tu học, bằng ba mục đích, như nhau có một; Because the people in the Land of Ultimate Bliss live together to study and practice, with three purposes, the same has one.; Nên miếng đất ấy được trong sạch lắm, nên người ta mới gọi tên là: Tịnh độ hay Tịnh-thổ.; So that piece of land is very clean, so people call it: Pure Land or Pure Land.; Xứ ấy thật là bình đẳng, bình đẳng của những lớp cấp giới luật xác thân, đúng y chơn lý, nên không ai từ chối chi được.; That land is really equal, the equality of the classes of physical precepts, true to the truth, so no one can refuse. ☑
___ Sự tốt đẹp nhất của xứ ấy là cõi thiện lành.; The best of that land is the good land.
Kẻ giữ 1 giới luật đã có ăn chay 2 ngày mỗi tháng.
One who kept a precept had fasted 2 days a month.
Kẻ giữ 2 giới luật đã có ăn chay 4 ngày mỗi tháng.
Those who kept the 2 precepts had fasted 4 days a month.
Kẻ giữ 3 giới luật đã có ăn chay 6 ngày mỗi tháng.
The one who kept the three precepts had fasted six days a month.
Kẻ giữ 4 giới luật đã có ăn chay 8 ngày mỗi tháng.
The one who kept the four precepts had fasted eight days a month.
Kẻ giữ 5 giới luật đã có ăn chay 10 ngày mỗi tháng.
The one who kept the 5 precepts had fasted 10 days a month.
Người giữ 6 giới luật đã có ăn chay 15 ngày mỗi tháng.
The person who kept the 6 precepts had fasted 15 days a month.
Người giữ 7 giới luật đã có ăn chay 20 ngày mỗi tháng.
The person who kept the 7 precepts had fasted 20 days a month.
Người giữ 8 giới luật thì ăn trường chay mỗi tháng.
Those who keep the 8 precepts are vegetarians every month.
Người giữ 9 giới luật ăn chay lúc ngọ trưa, ăn sáng.
Those who keep the 9 precepts fast at noon and have breakfast.
Người giữ 10 giới luật đã có ăn chay một "ngọ trưa " một.
The one who kept the 10 precepts had a fasting one "noon" one.
Người giữ 250 giới luật thì ăn chay một ngọ trưa một và đi xin.
Those who keep the 250 precepts fast once at noon and go begging. ☑
Cả thảy xứ ấy đều y như vậy, họ sống một cách sung sướng và hạnh phúc lắm , không lo sợ ai cướp giựt cái gì cả.; The whole country is like that, they live happily and happily, not afraid of anyone stealing anything.; Danh lợi không đến gần xứ đó được.; Fame and fortune do not come near that land.; Xứ ấy càng mãi thâu chứa tất cả chúng sanh khắp thế giới khác nữa, đem về sống chung tu học. ; That land forever collects all sentient beings from all over the world, bringing them back to live together and study.; Và ở thế giới nào đâu, người ta cũng cầu vãng sanh qua đó, để xin làm học trò và xưng con.; And in any world, people also pray to be reborn there, to be a student and confess their son.; Xứ ấy là xứ hướng dẫn đạo đức đầu tiên, là thầy của các quả địa cầu khác nữa.; It is the first moral guide country, the teacher of the other globes as well. ☑
___ Trật tự về giới luật Phật trong xứ ấy:; Order of the Buddha's precepts in that land:
1. Lớp học 1 giới luật Phật ở chung theo lớp học 1 giới luật Phật, từ 1 đến 6 tuổi.
1. A class of 1 precept of the Buddha in the same class as a class of 1 of the precepts of Buddha, from 1 to 6 years old.
2. Lớp học 2 giới luật Phật ở chung theo lớp học 2 giới luật Phật, từ 6 tới 12 tuổi.
2. The class of 2 precepts of Buddha in the same class as the class of 2 precepts of Buddha, from 6 to 12 years old.
3. Lớp học 3 giới luật Phật ở chung theo lớp học 3 giới luật Phật, từ 12 tới 18 tuổi.
3. The class of 3 precepts of the Buddha is in the same class as the class of the 3 precepts of the Buddha, from 12 to 18 years old.
4. Lớp học 4 giới luật Phật ở chung theo lớp học 4 giới luật Phật, từ 18 tới 24 tuổi.
4. The class of 4 precepts of Buddha is in the same class as the class of 4 precepts of Buddha, from 18 to 24 years old.
5. Lớp học 5 giới luật Phật ở chung theo lớp học 5 giới luật Phật, từ 24 tới 30 tuổi.
5. The class of 5 precepts of Buddha in common with the class of 5 precepts of Buddha, from 24 to 30 years old.
6. Lớp học thuộc 6 giới luật Phật ở với lớp học 6 giới luật Phật, từ 30 tới 36 tuổi.
6. The class of the 6 precepts of the Buddha stayed with the class of the 6 precepts of the Buddha, from 30 to 36 years old.
7. Lớp học thuộc 7 giới luật Phật ở với lớp học 7 giới luật Phật, từ 36 tới 42 tuổi.
7. The class of 7 precepts of Buddha stayed with the class of 7 precepts of Buddha, from 36 to 42 years old.
8. Lớp học thuộc 8 giới luật Phật ở với lớp học 8 giới luật Phật, từ 42 tới 48 tuổi.
8. A class of 8 Buddhist precepts is with a class of 8 Buddhist precepts, from 42 to 48 years old.
9. Lớp học thuộc 9 giới luật Phật ở với lớp học 9 giới luật Phật, từ 48 tới 54 tuổi.
9. The class of 9 Buddhist precepts is with the class of 9 Buddhist precepts, from 48 to 54 years old.
10. Lớp học thuộc 10 giới luật Phật ở với lớp học 10 giới luật Phật, từ 54 tới 60 tuổi.
10. The class of 10 precepts of Buddha is with the class of 10 precepts of Buddha, from 54 to 60 years old.
11. Lớp học thuộc 250 giới luật Phật, hạng bậc thinh-văn ở với lớp học 250 giới luật Phật, từ 60 tới 66 tuổi.
11. The class belongs to 250 precepts of Buddha, the class of sravakas lives with the class of 250 precepts of Buddha, from 60 to 66 years old.; Tham khảo; Refer: Śrāvaka
12. Lớp học Bồ Tát ở chung theo với lớp học Bồ Tát, từ 66 tới 72 tuổi.
12. The Bodhisattva class lives together with the Bodhisattva class, from 66 to 72 years old.
13. Lớp học Niết Bàn hưu trí ở chung với lớp học Niết Bàn hưu trí, trên 72 tuổi.
13. Retired Nirvana class lives with the retired Nirvana class, over 72 years old. ☑
Trong mỗi lớp, người ta cùng nhau tuyển chọn người đức-hạnh lớn, đạo quả cao, đứng ra dẫn đầu của lớp ấy, hoặc vài năm hay đúng 6 năm.; In each class, people are selected together with people of great virtue, high morals, to take the lead in that class, either for a few years or exactly for 6 years.; Khi qua tuổi lớp trên, thì ngưng việc nhường lại cho vị khác mà lên lớp trên.; When the age of the upper class is over, stop giving it to another person and go to the upper class.; Vị ấy khi lên đến lớp trên hơn thì cũng phải giữ giới luật, tu học theo y như những vị khác.; When he reaches the upper class, he must also keep the precepts and study according to the same as the others.; Nhưng trừ ra khi nào đức-hạnh, đạo quả trổi hơn tất cả nữa, thì mới được người ta bầu cử tôn trọng nữa, chớ chẳng có tự mình tôn lập.; But unless virtue and virtue prevail over all else, they will be elected and respected by people, not established by themselves.; Ở xứ ấy, thật hành theo luật tiến hóa thay đổi đi tới, không nhứt định một ngôi vị, không choán đường lối của kẻ đi sau.; In that country, practice according to the law of evolution, which changes forward, does not specify a person, does not interfere with the way of those who follow. ☑
1. Ví như bậc 66 tới 72 tuổi, tuổi này cao hơn hết thảy!; For example, level 66 to 72 years old, this age is the highest of all!; Vị cầm đầu ấy, cũng như ông vua Pháp Phật, xem chừng cho cả thảy các lớp nhỏ tuổi ở lớp dưới, nữa vậy!; That leader, like the king of Dharma, looks out for all the younger classes below, too!; Nhưng khi vị ấy quá 72 tuổi, là phải nghỉ hưu trí nhường lại cho người khác đi sau.; But when he is over 72 years old, he has to retire and give way to someone else to go later.
2. Những bậc từ 54 tới 60 tuổi, những hạng bậc nầy như ở cảnh giới giữa đời và đạo đức, kẻ được dẫn đạo cũng như người làm quan văn sĩ của đạo.; Those from 54 to 60 years old, these ranks are like in the realm between life and morality, those who are led as well as those who are officers and writers of the religion.
3. Từ 42 tới 48 tuổi, kẻ dắt đầu là cư sĩ Hộ Pháp gọi là chư Thiên, như tướng binh võ lực của Phật.; From 42 to 48 years old, the leader is the Dharma protector, called the gods, like the Buddha's military generals.; Còn từ năm giới luật Phật trở xuống là như thường dân, và các giới luật dưới nữa là tự do thong thả.; The Buddha's five precepts and below are the same as ordinary people, and the lower precepts are freedom and leisure.; Kẻ làm thầy giáo của mỗi lớp học, được đủ sáu năm, hay là hai ba năm.; The teacher of each class, for a full six years, or two or three years.; (Vì lẽ mới được tôn lập khi gần mãn hạn độ của lớp tuổi.; Because the new reason was established when the age limit was near.);( Hai bậc nầy mà được vẹn toàn đạo đức mãi, thì được dạy người tới mãn lớp tuổi hai, ba, hoặc sáu năm ấy!; If these two levels are fully ethical forever, they will be taught until the age of two, three, or six years!; Còn bằng tự cao, mất nết hạnh ắt cũng phải bị loại ra, để cho người khác thay vào.; And by pride, loss of conduct must also be eliminated, to be replaced by others.; Như vậy đó là sự khuyến khích, thi tuyển, học tập để trau giồi tâm trí cũng là một cách vui hay lắm!; So that's the encouragement, the entrance exam, learning to improve the mind is also a great way to have fun!; Bởi lẽ ở trong nhà của đạo-đức là không có lợi hay hại, hoặc nhục hay vinh, chi hết !; Because in the house of morality there is no gain or harm, no shame or glory, nothing at all! ☑