KINH TỤNG: Bốn mươi tám nguyện A Di Đà
Nhứt nguyện: tâm không sanh ngạ quỉ,
Thánh chúng nguyện độ trì từ bi.
Quốc độ Cực Lạc hoan hỷ,
Không tâm địa ngục, không vì súc sanh.
Nhị nguyện: tâm không sanh tam độc,
Tham, sân, si, tận gốc đoạn diệt.
Quốc độ Cực Lạc siêu việt,
Hạnh tu rốt ráo, chướng nghiệt tiêu tan.
Tam nguyện: Y sắc tướng màu vàng,
Cứu độ hàng nhơn thiên lạc bang.
Quốc độ Cực Lạc đạo tràng,
Bình đẳng Chánh Giác, bỉ ngạn đáo lai !
Tứ nguyện: thân hòa biện tài ý hiệp,
Hội thánh chúng, đồng tu thiện nghiệp.
Quốc độ Cực Lạc nối tiếp,
Thích Ca Chánh Pháp, ác nghiệp tiêu tan.
Ngũ nguyện: thân pháp Túc Mạng Thông,
Trở lực mạng số, đại định tương đồng.
Quốc độ Cực Lạc thần thông,
Lời nói thông thái, ngưỡng trông hiệu nghiệm.
Lục nguyện: Thiên Nhãn Thông chiêm ngưỡng
Quốc độ Cực Lạc mười phương,
Mắt thấy chánh tín, đạo trường Tam bảo.
Thất nguyện: Thiên Nhĩ Thông đạo Phật,
Quốc độ Cực Lạc chơn thật,
Tai nghe chánh niệm, thất Bồ Đề phần.
Bát nguyện: Tha Tâm Thông thế trần,
Quốc độ Cực Lạc tinh tấn,
Ý: Chân, Thiện, Mỹ, tạo phần Giác ngộ.
Cửu nguyện: Thần Túc Thông tế độ,
Giữ gìn Trì giới, cứu khổ chúng sinh.
Quốc độ Cực Lạc tiếp nghinh,
Vãng sanh tịnh độ, cứu khổ tầm thinh.
Thập nguyện: thân vô ngã tướng hình,
Quán thân pháp, tật bịnh tứ khổ.
Quốc độ Cực Lạc cứu độ,
Công cha nghĩa mẹ, Thất tổ đáp đền !
Thập nhứt nguyện: đắp nền trụ tâm,
Nhẫn nhường nhịn, thậm thâm vi diệu.
Quốc độ Cực Lạc nguyện tiêu,
Tam chướng não phiền, kiêu căng phiền não.
Thập nhị nguyện: chánh đạo quang minh,
Ly gia nhập đạo, ái chúng sinh.
Quốc độ Cực Lạc tầm thinh,
Quán Âm cứu khổ, thiền định vô nan !
Thập tam nguyện: dù hữu hạn thọ,
Vô lượng kiếp sinh "na-do-tha".
Quốc độ Cực Lạc Thích Ca,
Thọ ký Di Lặc, Phật đà chứng minh.
Thập tứ nguyện: hằng sa thính chúng,
Thanh Văn nghe Pháp, chung Tịnh độ.
Quốc độ Cực Lạc vô số,
Bích Chi Phật đếm, Quốc độ bao nhiêu ?
Thập ngũ nguyện: siêu Thánh chúng,
Vô lượng thiệt thọ, trung dung hành thiện.
Quốc độ Cực Lạc hữu duyên,
Chung lo Phật sự, nguyện riêng không người !
Thập lục nguyện: thấu pháp sen tươi,
Thệ không bất thiện, độ người công huân.
Quốc độ Cực Lạc chuyển luân,
Huân tập chủng tử, xuôi thuận pháp lành.
Thập thất nguyện: lúc Phật viên thành,
Vô lượng Phật danh xưng linh hồn.
Quốc độ Cực Lạc Thế Tôn,
A DI ĐÀ PHẬT, bảo tồn khen tặng.
Thập bát nguyện: Ni Sư Tăng,
Niệm danh xưng tọa năng hành Pháp.
Quốc độ Cực Lạc quy nạp,
Chí tâm tín mộ, thuận hạp xuất gia.
Thập cửu nguyện: Bồ đề Thích Ca,
Đại chúng hiện ra, niệm vãng sanh !
Quốc độ Cực Lạc thánh thiện,
Lâm chung Ngài hiện, chuyển thành cứu rỗi.
Nhị thập nguyện: hồi hướng chúng sanh,
Tu các công đức, đạo thành viên minh.
Quốc độ Cực Lạc hiển linh,
Xuất gia nhập đạo, chúng sinh hộ trì.
Nhị thập nhứt nguyện: nguyện từ bi,
Hàng nhơn thiên chúng, nguyện độ trì.
Quốc độ Cực Lạc luật nghi,
Ba hai tướng tốt, sánh ví đại nhân.
Nhị thập nhị nguyện: độ hồng trần,
Trụ xứ Bồ tát cứu ân nhân.
Quốc độ Cực Lạc báo ân,
Phổ Hiền đại nguyện, góp phần hóa duyên !
Nhị thập tam nguyện: nhớ lời truyền,
Tự nguyện cúng dường, Phật tánh khuyên.
Quốc độ Cực Lạc an thuyên,
Thọ bát quan trai, thệ nguyện độ sanh !
Nhị thập tứ nguyện: phát tâm lành,
Phước sương thọ nhận, chánh hồng ân.
Quốc độ Cực Lạc chân nhân,
Ứng Cúng tri nhận, nghiệp trần tiêu tan !
Nhị thập ngũ nguyện: giáo hòa an,
Phụng thờ Tam bảo ngôi đạo tràng
Quốc độ Cực Lạc an bang,
Nhứt thiết chủng trí, an khang thịnh vượng.
Nhị thập lục nguyện: thành Kim cương,
A Na Diên, Kim Cang bất hoại.
Quốc độ Cực Lạc chiếu rọi,
An lạc, vui chịu với mọi cảnh ngộ !
Nhị thập thất nguyện: vô lượng độ,
Vi tế diệu, giác ngộ hóa sinh.
Quốc độ Cực Lạc tâm linh,
Vạn vật, các Pháp, thuận tình hằng sa.
Nhị thập bát nguyện: cõi ta-bà,
Ngôi đạo tràng Tam Bảo cao cả.
Quốc độ Cực Lạc Thích Ca,
Vô lượng quang sắc, xuất gia tu hành !
Nhị thập cửu nguyện: hạnh thọ trì,
Phúng tụng kinh điển, từ bi ngộ.
Quốc độ Cực Lạc tế độ,
Giảng luận biện tài, vô ngại viên thông !
Tam thập nguyện: truyền thống lưu,
Bảo tồn thành tựu, khảo cứu thuyết giảng.
Quốc độ Cực Lạc vô hạn,
Vô lượng vô biên, Niết Bàn viên dung !
Tam thập nhứt nguyện: hành trung đạo,
Lục căn thanh tịnh, giáo pháp sinh,
Quốc độ Cực Lạc chơn linh,
Soi gương hạnh giữ, mặt mình sáng trong.
Tam thập nhị nguyện: lòng tự tại,
Thập phương đóng góp, thiện tài dựng xây.
Quốc độ Cực Lạc hướng tây,
Hương thơm ngào ngạt, nơi nầy đẹp xinh.
Tam thập tam nguyện: độ sinh linh,
Quán chiếu Chánh Pháp, nhẹ quang minh !
Quốc độ Cực Lạc chúng sinh,
Nhu hòa nhu đạo, uy linh tự nguyện.
Tam thập tứ nguyện: tổng trì nguyên.
Pháp môn thâm diệu, kham nhẫn nguyện !
Quốc độ Cực Lạc tam nguyên,
Quy chơn tam giáo: huyền, tiệm, đốn.
Tam thập ngũ nguyện: nữ cung khôn,
Uớc nguyền lai sanh, độ hồn sanh nam.
Quốc độ Cực Lạc già lam,
Bồ đề tâm nguyện, kham nhẫn, nhẫn nhường !
Tam thập lục nguyện: giữ lập trường,
Mãi đến thành Phật, thập phương hành.
Quốc độ Cực Lạc phạm hạnh,
Phẩm hạnh cao cả, năng hành Chánh Giác.
Tam thập thất nguyện: an lạc đạo,
Thánh hạnh Bồ Tát, giáo hóa sinh.
Quốc độ Cực Lạc hữu tình,
Chư Thiên hộ pháp, tiếp nghinh tọa quỳ !
Tam thập bát nguyện: Y thọ nhận,
Bát chánh đạo truyền, giáo hóa dân.
Quốc độ Cực Lạc độ thân,
Cửu huyền Thất tổ, ai lân giáo điều.
Tam thập cửu nguyện: nêu gương hạnh,
Hoan hỷ Tỳ Kheo, phước lành tu tập.
Quốc độ Cực Lạc toàn lập,
Lậu Tận Hòa an, huân tập Niết bàn.
Tứ thập nguyện: đạo tràng nghiêm tịnh,
Bồ đề cây báu, độ dưỡng sinh.
Quốc độ Cực Lạc đẳng bình,
Minh tâm kiến tánh, thanh tịnh chư Tăng !
Tứ thập nhứt nguyện: sạch thân căn,
Mắt, tai, mũi, lưỡi, ý, thân rằng:
"Quốc độ Cực Lạc lời răn,
Lục căn thanh tịnh, ăn năn tội tình."
Tứ thập nhị nguyện: linh Tam muội,
Xin lửa cúng dường, lạnh nguội nóng sân !
Tứ thập tam nguyện: kiếp sanh thân,
Hậu kiếp tiếp nối, ân lai sanh.
Quốc độ Cực Lạc viên thành,
Lâm chung viên mãn, sanh nhà Tôn quý !
Tứ thập tứ nguyện: từ bi nguyện,
Trọn đủ công năng, cần chuyên hoan hỷ.
Quốc độ Cực Lạc từ bi,
Bồ Tát phục nguyện, nguyện vì Chánh quả !
Tứ thập ngũ nguyện: hằng sa kiếp,
Phổ đẳng giác, chuyển nghiệp hóa thân.
Quốc độ Cực Lạc tiếp dẫn,
Tam muội đại định, lửa nhẫn hằng trụ.
Tứ thập lục nguyện: chung tu thuyết,
Vô quyền trị, ứng Pháp siêu việt.
Quốc độ Cực Lạc chơn thiệt,
Đại chúng người nghe, muốn biết hiểu thông !
Tứ thập thất nguyện: trồng cội giác,
Phục nguyện, bất thối chuyển Bồ Tát.
Quốc độ Cực Lạc thành đạt,
Ba bảy Chánh giác, an lạc chúng sinh!
Tứ thập bát nguyện: chơn linh độ,
Pháp âm vi diệu, ngộ chơn thật.
Quốc độ Cực Lạc thống nhất,
"Niệm A DI ĐÀ PHẬT, đệ nhứt danh" !
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật ! (3 lần )
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (tùy ý); Cư sĩ TÂM ĐĂNG (2013)
Quốc độ Cực Lạc hoan hỷ,
Không tâm địa ngục, không vì súc sanh.
Nhị nguyện: tâm không sanh tam độc,
Tham, sân, si, tận gốc đoạn diệt.
Quốc độ Cực Lạc siêu việt,
Hạnh tu rốt ráo, chướng nghiệt tiêu tan.
Tam nguyện: Y sắc tướng màu vàng,
Cứu độ hàng nhơn thiên lạc bang.
Quốc độ Cực Lạc đạo tràng,
Bình đẳng Chánh Giác, bỉ ngạn đáo lai !
Tứ nguyện: thân hòa biện tài ý hiệp,
Hội thánh chúng, đồng tu thiện nghiệp.
Quốc độ Cực Lạc nối tiếp,
Thích Ca Chánh Pháp, ác nghiệp tiêu tan.
Ngũ nguyện: thân pháp Túc Mạng Thông,
Trở lực mạng số, đại định tương đồng.
Quốc độ Cực Lạc thần thông,
Lời nói thông thái, ngưỡng trông hiệu nghiệm.
Lục nguyện: Thiên Nhãn Thông chiêm ngưỡng
Quốc độ Cực Lạc mười phương,
Mắt thấy chánh tín, đạo trường Tam bảo.
Thất nguyện: Thiên Nhĩ Thông đạo Phật,
Quốc độ Cực Lạc chơn thật,
Tai nghe chánh niệm, thất Bồ Đề phần.
Bát nguyện: Tha Tâm Thông thế trần,
Quốc độ Cực Lạc tinh tấn,
Ý: Chân, Thiện, Mỹ, tạo phần Giác ngộ.
Cửu nguyện: Thần Túc Thông tế độ,
Giữ gìn Trì giới, cứu khổ chúng sinh.
Quốc độ Cực Lạc tiếp nghinh,
Vãng sanh tịnh độ, cứu khổ tầm thinh.
Thập nguyện: thân vô ngã tướng hình,
Quán thân pháp, tật bịnh tứ khổ.
Quốc độ Cực Lạc cứu độ,
Công cha nghĩa mẹ, Thất tổ đáp đền !
Thập nhứt nguyện: đắp nền trụ tâm,
Nhẫn nhường nhịn, thậm thâm vi diệu.
Quốc độ Cực Lạc nguyện tiêu,
Tam chướng não phiền, kiêu căng phiền não.
Thập nhị nguyện: chánh đạo quang minh,
Ly gia nhập đạo, ái chúng sinh.
Quốc độ Cực Lạc tầm thinh,
Quán Âm cứu khổ, thiền định vô nan !
Thập tam nguyện: dù hữu hạn thọ,
Vô lượng kiếp sinh "na-do-tha".
Quốc độ Cực Lạc Thích Ca,
Thọ ký Di Lặc, Phật đà chứng minh.
Thập tứ nguyện: hằng sa thính chúng,
Thanh Văn nghe Pháp, chung Tịnh độ.
Quốc độ Cực Lạc vô số,
Bích Chi Phật đếm, Quốc độ bao nhiêu ?
Thập ngũ nguyện: siêu Thánh chúng,
Vô lượng thiệt thọ, trung dung hành thiện.
Quốc độ Cực Lạc hữu duyên,
Chung lo Phật sự, nguyện riêng không người !
Thập lục nguyện: thấu pháp sen tươi,
Thệ không bất thiện, độ người công huân.
Quốc độ Cực Lạc chuyển luân,
Huân tập chủng tử, xuôi thuận pháp lành.
Thập thất nguyện: lúc Phật viên thành,
Vô lượng Phật danh xưng linh hồn.
Quốc độ Cực Lạc Thế Tôn,
A DI ĐÀ PHẬT, bảo tồn khen tặng.
Thập bát nguyện: Ni Sư Tăng,
Niệm danh xưng tọa năng hành Pháp.
Quốc độ Cực Lạc quy nạp,
Chí tâm tín mộ, thuận hạp xuất gia.
Thập cửu nguyện: Bồ đề Thích Ca,
Đại chúng hiện ra, niệm vãng sanh !
Quốc độ Cực Lạc thánh thiện,
Lâm chung Ngài hiện, chuyển thành cứu rỗi.
Nhị thập nguyện: hồi hướng chúng sanh,
Tu các công đức, đạo thành viên minh.
Quốc độ Cực Lạc hiển linh,
Xuất gia nhập đạo, chúng sinh hộ trì.
Nhị thập nhứt nguyện: nguyện từ bi,
Hàng nhơn thiên chúng, nguyện độ trì.
Quốc độ Cực Lạc luật nghi,
Ba hai tướng tốt, sánh ví đại nhân.
Nhị thập nhị nguyện: độ hồng trần,
Trụ xứ Bồ tát cứu ân nhân.
Quốc độ Cực Lạc báo ân,
Phổ Hiền đại nguyện, góp phần hóa duyên !
Nhị thập tam nguyện: nhớ lời truyền,
Tự nguyện cúng dường, Phật tánh khuyên.
Quốc độ Cực Lạc an thuyên,
Thọ bát quan trai, thệ nguyện độ sanh !
Nhị thập tứ nguyện: phát tâm lành,
Phước sương thọ nhận, chánh hồng ân.
Quốc độ Cực Lạc chân nhân,
Ứng Cúng tri nhận, nghiệp trần tiêu tan !
Nhị thập ngũ nguyện: giáo hòa an,
Phụng thờ Tam bảo ngôi đạo tràng
Quốc độ Cực Lạc an bang,
Nhứt thiết chủng trí, an khang thịnh vượng.
Nhị thập lục nguyện: thành Kim cương,
A Na Diên, Kim Cang bất hoại.
Quốc độ Cực Lạc chiếu rọi,
An lạc, vui chịu với mọi cảnh ngộ !
Nhị thập thất nguyện: vô lượng độ,
Vi tế diệu, giác ngộ hóa sinh.
Quốc độ Cực Lạc tâm linh,
Vạn vật, các Pháp, thuận tình hằng sa.
Nhị thập bát nguyện: cõi ta-bà,
Ngôi đạo tràng Tam Bảo cao cả.
Quốc độ Cực Lạc Thích Ca,
Vô lượng quang sắc, xuất gia tu hành !
Nhị thập cửu nguyện: hạnh thọ trì,
Phúng tụng kinh điển, từ bi ngộ.
Quốc độ Cực Lạc tế độ,
Giảng luận biện tài, vô ngại viên thông !
Tam thập nguyện: truyền thống lưu,
Bảo tồn thành tựu, khảo cứu thuyết giảng.
Quốc độ Cực Lạc vô hạn,
Vô lượng vô biên, Niết Bàn viên dung !
Tam thập nhứt nguyện: hành trung đạo,
Lục căn thanh tịnh, giáo pháp sinh,
Quốc độ Cực Lạc chơn linh,
Soi gương hạnh giữ, mặt mình sáng trong.
Tam thập nhị nguyện: lòng tự tại,
Thập phương đóng góp, thiện tài dựng xây.
Quốc độ Cực Lạc hướng tây,
Hương thơm ngào ngạt, nơi nầy đẹp xinh.
Tam thập tam nguyện: độ sinh linh,
Quán chiếu Chánh Pháp, nhẹ quang minh !
Quốc độ Cực Lạc chúng sinh,
Nhu hòa nhu đạo, uy linh tự nguyện.
Tam thập tứ nguyện: tổng trì nguyên.
Pháp môn thâm diệu, kham nhẫn nguyện !
Quốc độ Cực Lạc tam nguyên,
Quy chơn tam giáo: huyền, tiệm, đốn.
Tam thập ngũ nguyện: nữ cung khôn,
Uớc nguyền lai sanh, độ hồn sanh nam.
Quốc độ Cực Lạc già lam,
Bồ đề tâm nguyện, kham nhẫn, nhẫn nhường !
Tam thập lục nguyện: giữ lập trường,
Mãi đến thành Phật, thập phương hành.
Quốc độ Cực Lạc phạm hạnh,
Phẩm hạnh cao cả, năng hành Chánh Giác.
Tam thập thất nguyện: an lạc đạo,
Thánh hạnh Bồ Tát, giáo hóa sinh.
Quốc độ Cực Lạc hữu tình,
Chư Thiên hộ pháp, tiếp nghinh tọa quỳ !
Tam thập bát nguyện: Y thọ nhận,
Bát chánh đạo truyền, giáo hóa dân.
Quốc độ Cực Lạc độ thân,
Cửu huyền Thất tổ, ai lân giáo điều.
Tam thập cửu nguyện: nêu gương hạnh,
Hoan hỷ Tỳ Kheo, phước lành tu tập.
Quốc độ Cực Lạc toàn lập,
Lậu Tận Hòa an, huân tập Niết bàn.
Tứ thập nguyện: đạo tràng nghiêm tịnh,
Bồ đề cây báu, độ dưỡng sinh.
Quốc độ Cực Lạc đẳng bình,
Minh tâm kiến tánh, thanh tịnh chư Tăng !
Tứ thập nhứt nguyện: sạch thân căn,
Mắt, tai, mũi, lưỡi, ý, thân rằng:
"Quốc độ Cực Lạc lời răn,
Lục căn thanh tịnh, ăn năn tội tình."
Tứ thập nhị nguyện: linh Tam muội,
Xin lửa cúng dường, lạnh nguội nóng sân !
Tứ thập tam nguyện: kiếp sanh thân,
Hậu kiếp tiếp nối, ân lai sanh.
Quốc độ Cực Lạc viên thành,
Lâm chung viên mãn, sanh nhà Tôn quý !
Tứ thập tứ nguyện: từ bi nguyện,
Trọn đủ công năng, cần chuyên hoan hỷ.
Quốc độ Cực Lạc từ bi,
Bồ Tát phục nguyện, nguyện vì Chánh quả !
Tứ thập ngũ nguyện: hằng sa kiếp,
Phổ đẳng giác, chuyển nghiệp hóa thân.
Quốc độ Cực Lạc tiếp dẫn,
Tam muội đại định, lửa nhẫn hằng trụ.
Tứ thập lục nguyện: chung tu thuyết,
Vô quyền trị, ứng Pháp siêu việt.
Quốc độ Cực Lạc chơn thiệt,
Đại chúng người nghe, muốn biết hiểu thông !
Tứ thập thất nguyện: trồng cội giác,
Phục nguyện, bất thối chuyển Bồ Tát.
Quốc độ Cực Lạc thành đạt,
Ba bảy Chánh giác, an lạc chúng sinh!
Tứ thập bát nguyện: chơn linh độ,
Pháp âm vi diệu, ngộ chơn thật.
Quốc độ Cực Lạc thống nhất,
"Niệm A DI ĐÀ PHẬT, đệ nhứt danh" !
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật ! (3 lần )
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (tùy ý); Cư sĩ TÂM ĐĂNG (2013)
*&*&*&*&*&*&*&*&*&*&*&
Tham khảo: Tự điển Phật học Việt Anh của Trần Nguyên Trung... !
3.-Chơn Lý số 9: CHÁNH ĐẲNG CHÁNH GIÁC.
Tham khảo:
1.-Lược sử Đức Phật A DI ĐÀ và 48 Lời Đại Nguyện
2.-A Di Đà- Wikipedia (48 Lời Đại Nguyện, thiếu lời 39 ! Nguyện thứ 39: Lúc tôi thành Phật, nếu hàng nhơn thiên trong cõi nước tôi, hưởng thọ sự vui sướng không như vị Lậu tận Tỳ-kheo, thời tôi không ở ngôi Chánh giác.)
3.-KINH ĐẠI NIẾT BÀN
Tham khảo: Tự điển Phật học Việt Anh của Trần Nguyên Trung... !
1.-Nơi trang 613, Chơn Lý số 39: XỨ THIÊN ĐƯỜNG, Tổ Sư đã định nghĩa về hai chữ "thần thông" như sau: "Phép thần thông là lời nói pháp lý thông thái có hiệu nghiệm !". Mô Phật !
2.-Chơn Lý số 52: PHÁP CHÁNH GIÁC, nói rõ ý nghĩa của các phép thần thông!3.-Chơn Lý số 9: CHÁNH ĐẲNG CHÁNH GIÁC.
Tham khảo:
1.-Lược sử Đức Phật A DI ĐÀ và 48 Lời Đại Nguyện
2.-A Di Đà- Wikipedia (48 Lời Đại Nguyện, thiếu lời 39 ! Nguyện thứ 39: Lúc tôi thành Phật, nếu hàng nhơn thiên trong cõi nước tôi, hưởng thọ sự vui sướng không như vị Lậu tận Tỳ-kheo, thời tôi không ở ngôi Chánh giác.)
3.-KINH ĐẠI NIẾT BÀN
Grammar: Cấu trúc: thì hiện tại hoàn-thành.; Structure: present-complete tense.
(1) Cách thành lập: Chủ ngữ + have/has + phân từ quá khứ
Form of establishment: Subject + have / has + past participle
04 Trần Khánh Dư,QN. |
(2) Then I can say who else! Và câu đã truy vấn trên ""because the study has come," là một câu vì nó có tới hai động từ (xếp vào loại: "mệnh đề phụ") ; Như vậy : cấu trúc về các động từ khiếm khuyết + Veb (...can+say...) Nó lại có thêm cấu trúc :"trợ động-từ + verb" ( has+come) => Làm cho chúng ta nhớ lại "đặc điểm văn phạm về các loại "động từ bất quy tắt" to come -> came -> come (past pariciple )? ; irregular verbs;
Link: Bảng động từ bất quy tắc ! ; (Xem lại ! Và nực cười, chúng ta đã thoáng nghĩ "dịch sai về : has+come ? (hình thức nguyên mẫu lại "trùng với phân từ quá khứ". Nghĩa là : đáp án nó thuộc cấu trúc như phần (1) đã nói trên hay là "cấu trúc nào" ?!? Câu hỏi vẫn còn là "câu hỏi loại truy-vấn"...vì nó không thuộc loại đáp án của "câu hỏi chính là câu trả lời" ) Vậy là sao ? Cấu trúc : trợ động từ + nguyên mẫu là cấu trúc nào trong "bảng liệt kê các cấu trúc câu"?....và chúng đã được "mã hoá" để làm thành "các phần mềm" cho máy tính: dịch, đọc và nghe giọng nói "ghi ra chữ" của thời đại "công nghệ thông tin" !
(3) Nếu tôi nói nó thuộc loại cấu trúc thứ 5 [Ip] của 32 cấu trúc mã hoá (theo chuẩn quốc tế IP) và nói cho dễ hiểu là "intran. verb+particle" Vậy, theo bạn "particle" = p. là gì ? (Nghĩa là : "muốn hiểu nó" bạn hãy bỏ ra "ít tiền" mua loại TỰ ĐIỂN DÀNH CHO CAO CẤP ; nguyên ngữ Anh-Anh...bạn sẽ hiểu nó là gì ? Trong các bộ sách tôi mua vào năm 1992 đi tong mất, 2 chỉ vàng "nuôi heo"...OXFORD ADVANCED LEARNER'S DICTIONARY 1992 ) Kết luận: dạng động từ "kép" thì không bao giờ có dấu gạch-nối !
Chủ đề : Tôi học tiếng Anh ; Subject: I learn English
A. : Anh hãy đếm xem trong câu chuyện đàm thoại, có bao nhiêu câu nói ? ; Count how many sentences are there in the conversation?
B.: Vâng, có tất cả là ...; Yes, it's all ...
C.: Anh ấy ư ? Sự học đã tới ! ; Him? Learning has come!
B.: Thật vậy ư ?; Really?
A.: ...?!?...(Nếu nói ra, thì câu hỏi sẽ "không là đáp án"; vậy...im lặng, vì câu hỏi chính là đáp án; If so, then the question will be "no answer"; so...be quiet, since the question is the answer.)
B.: Vâng, có tất cả là 8 câu nói ! Và câu nầy nữa là 9 câu ạ ! ; Yes, there are 8 sentences in total! And this sentence again is 9 questions sir!
*&* Phân tích câu viết ra trong văn bản trên có một câu đã được đếm ấy là câu viết "...?!?..." (chỉ toàn là dấu chấm câu) ; Và câu có dấu chấm phảy (;) nằm giữa tính là 1 câu phức-hợp) ; Analysis of the sentence written in the above text has a counted sentence that is "...?!? ..." (punctuation only); And the sentence with a semicolon (;) is between the calculation as a compound sentence) Suy ra: Ý tưởng cần có là gì ? Ấy là động từ "have & has" (+been) nó vừa là động từ thường, nhưng cũng chính là "trợ động-từ". Nhưng động từ quá khứ "had" chỉ là một động thường !?!
*&* Memo: Câu chuyện trên tưởng như đơn giản. Nhưng nó đã có từ cơ sở căn bản của Phật học, mà các chư vị đã rút ra từ "Bảo Vương Tam-Muội"....Câu 10.- Oan ức không cần bày tỏ, vì bày tỏ là hèn nhác và oán thù là nhân quả quả báo còn mãi...không tan!; Verse 10.- Resentment does not need to be expressed, because expressing is cowardice and hatred is cause and effect forever...not dissolved!
I.- TỪ VỰNG MỚI; NEW WORDS ✔✒✖ (where?) ☑
Link : đọc trang Blog nầy, nhớ dùng với trang=> Học Từ Vựng