Thứ Tư, 22 tháng 12, 2021

ROC. Nghi Thức Tụng Kinh; Rite of Chanting


Vô vấn là không ai hỏi mà tự thuyết là bậc đã đạt "vô ngại viên thông". Khổ công rèn luyện, tập nói một mình, như Ngài độc giác! MÔ PHẬT!; No problem is that no one asked but self-proclaimed that the level has reached "unobstructed knowledge". Practice hard work, practice speaking alone, like he was a solitary! NAMO AMITABUD!
I.- Cách Thức Tụng Kinh ; The Way of Chanting:
a.- Ý nghĩa & cách tụng-niệm; Meaning & way of chanting:
Tụng là đọc tụng; Niệm là suy nghĩ nhớ tưởng.
Chanting is reading recitation; Mindfulness is thinking and remembering.
Tụng niệm là miệng: đọc tụng.;  Recitation is oral : read and recite.; Tâm nhớ nghĩ, tâm và miệng hợp nhứt chủ định vào lời kinh, tiếng pháp.; Mind remembers and thinks, mind and mouth merge intently into the sutras and Dharma language.
b.- Tụng niệm có nhiều ý nghĩa; Chanting has many meanings:
1.- Tụng niệm để giữ tâm hồn được trong sạch, giao cảm với các tâm niệm tối cao.
1.- Chanting to keep the soul pure, sympathizing with the supreme thoughts. ; Tụng niệm lại là cách huân tập: tâm-thức rất tốt, rất dễ dàng.; Reciting again is a way of training: mind-consciousness is very good, very easy.
2.- Tụng niệm để ôn lại những lời Phật dạy, hầu lấy đó làm phương châm cho đời sống hằng ngày và gieo giống Bồ đề giải thoát vào tâm thức.; Reciting to review the Buddha's teachings, to take it as a guideline for daily life and sow the Bodhi seed of liberation in the mind.
3.- Tụng niệm để kềm chế thân, khẩu trong khuôn khổ thanh tịnh, trang nghiêm, chính đáng, không cho nói năng, hành động buông lung, theo tập quán đê hèn tham-dục!; Reciting to control body and speech within a pure, dignified, righteous framework, not allowing speech or actions to be loose, following the despicable habits of lust!
4.- Tụng niệm để Cầu an, để ngăn dòng tội lỗi, dứt các nghiệp chướng lâu đời, hầu tránh khỏi tai họa do nghiệp chướng, tội lỗi gây nên.; 
4.- Reciting to pray for peace, to prevent the flow of sins, to end the long-standing karma, and to avoid calamities caused by karma and sins.
5.- Tụng niệm để Cầu siêu, để chuyển tâm của người khác, khiến họ xa lìa cấu-ác, rời khỏi cảnh tối tăm siêu sinh về Phật quốc.; Chanting to pray for supplication, to change the minds of others, to make them far away from evil deeds, to leave the darkness of super-birth and return to the Buddha country.
6.- Tụng niệm để làm cho tiếng: pháp-âm lưu chuyển trong nhân gian, cảm hóa mọi người cải tà quy chánh.
6.- Reciting to make the voice: dharma-sound circulated in the human world, inspiring people to convert from evil to right.
7.- Tụng niệm để kích thích, nhắc nhỡ mình và người trên đường làm lành, học đạo.
7.- Reciting to stimulate, and remind yourself and others on the way to do good and learn the Way.
8.- Tụng niệm để hướng lòng bi nguyện đến tất cả chúng sanh, cầu cho chúng sanh thuần hòa, vui vẻ.; 
8.- Reciting to direct compassion to all sentient beings, pray for them to be peaceful and happy.
9.- Tụng niệm để tỏ lòng Sám hối tội lỗi, trước ngôi Tam Bảo, là nơi hoàn toàn thanh tịnh, không chút tội lỗi, nhiễm ô.
9.- Reciting to show repentance for sins, in front of the Three Jewels throne, is a place that is completely pure, without any guilt or pollution.
10.- Vì ý nghĩ đó, người đã tu Phật nên phải phát tâm tụng niệm và tụng niệm đúng cách.
10.- Because of that thought, a person who has practiced Buddhism should have a mind of chanting and chanting properly.
11.- Khi tụng niệm phải giữ gìn trang nghiêm tránh mọi sự ồn ào, phức tạp, tránh mọi điều làm kích động tâm ý: đắm lợi, mê danh ! 
11.- When chanting, you must keep it dignified to avoid all noise and complications, and avoid anything that provokes the mind: indulging in profits, infatuated with fame!
12.- Chỉ tụng niệm trước bàn Tam Bảo, trong đạo tràng, thanh tịnh, hoặc nơi thanh tịnh, thích hợp chính đáng.
12.- Only chanting in front of the Three Jewels table, in the monastic, pure, or pure place, appropriate and legitimate.
13.- Không tụng niệm trước chỗ thờ quỷ, thần, cùng đồ mặn, đốt vàng mả theo tục lệ mê tín, dị đoan, không thích hợp với Phật pháp.
13.- Do not chant in front of places of worship of demons, gods, salty foods, burning gold in the grave according to superstitious and superstitious customs, which are not suitable for Buddhism.
II.- Xử dụng chuông & bộ gõ mõ ; Use bells & percussion: 
A.- Trước khi hành lễ;  Before the ceremony:
___ Hai em đánh chuông & bộ gõ mõ vào trước, sửa soạn bàn Phật, thắp đèn, đốt trầm hương.; The two children struck the bell & percussion first, prepared the Buddha's table, lit the lamp, and burned incense.
___ Thắp sẵn ba cây hương để người chủ lễ niệm hương.; The two children struck the bell & percussion first, prepared the Buddha's table, lit the lamp, and burned incense.
___ Khi xem mọi sự đều xong cả, thì đánh ba tiếng chuông, để báo hiệu cho các em đi vào. ; When everything is done, ring the bell three times to signal the children to come in.
___ Vào Niệm Phật Đường đều chắp tay cả.;  When entering the Buddha Hall, all hands clasped together.
___ Khi các em vào đứng yên ổn, thì đánh một tiếng chuông để cho người chủ lễ vào.; When the children enter and stand still, ring a bell to let the celebrant enter.; Tất cả niệm hương, lễ bái xong, đánh ba tiếng chuông cho chủ lễ lạy.; All incense recitation, finished bowing, ring three bells for the master to prostrate.; Khi chủ lễ cúng hương: tán thán Phật xong; thì đánh ba tiếng chuông, để tất cả đều quỳ xuống.; When the owner of the incense offering ceremony: finished praising the Buddha; then ring three bells, so that all kneel.
III.-Cách thức đánh chuông & bộ gõ mõ; How to ring bell & percussion:
___ Lạy bái xong: thì chuông nhập.; After bowing, the bell will enter.
___ Bộ gõ mõ đánh ba tiếng từ từ, rồi hai tiếng mau, tiếp hai tiếng vừa (tiếng cuối cùng lớn hơn một chút); The percussion instrument plays three slow sounds, then two quickly, then two medium sounds (the last sound is a little louder); Rồi chuông đánh một tiếng, bộ gõ mõ đánh một tiếng (ba lần như vậy, một cách từ từ).; Then the bell rang once, the percussion struck once (three times, slowly); Tiếp đến đánh bốn tiếng bộ gõ mõ (một tiếng chậm, hai tiếng giữa mau, tiếng cuối cùng chậm).; Next, play four sounds of percussion (one slow, two fast middle, slow last).; Khi bộ gõ mõ đánh tiếng cuối cùng, thì chuông cùng nhập một lần.; When the percussion strikes the last sound, the bells are entered at the same time.
___ Bắt đầu tụng kinh.; Start chanting.
B.- Trong khi lễ; During the ceremony:
1.- Khi tụng thì người chủ lễ hay em đánh chuông bắt đầu.; When chanting, the celebrant or brother rings the bell to begin.
2.- Bộ gõ mõ đánh phải theo người xướng, theo tiếng thứ hai, tiếng thứ tư: đúng với hơi kéo dài hay ngắn của người xướng, rồi mới đánh đều đều.; The percussion must follow the vocalist, the second sound, the fourth sound: to match the vocalist's long or short breath, then beat evenly.; Gặp bài chú, thì đánh mau hơn !If you meet a spell, then hit it faster!
3.- Lỡ gặp khi tụng không đều, thì phải dằn tiếng đánh bộ gõ cho rõ ràng.; If you encounter irregular chanting, you must suppress the sound of percussion for clarity.; Và lúc ấy người đánh chuông: cần phải trở cán chuông, đánh một tiếng, để báo hiệu cho biết !; And then the bellman: it is necessary to turn the handle of the bell, make a sound, to signal that !
4.- Gặp người đánh bộ gõ mõ: vụng về, không đều, thì người đánh chuông phải trở cán đánh chuông, sửa nhịp theo cho đúng.; If you meet a percussionist who knocks the flute: clumsy and irregular, the bell-player must return to the handle to strike the bell and correct the beat.
5.- Khi dứt một bài nào, thì trước năm, sáu tiếng cuối cùng, chuông đánh hai tiếng kết thúc: để báo hiệu! ; When finishing a song, before the last five or six hours, the bell rings two times to end: to signal!; Đến tiếng đọc thứ ba, trước khi hết bài, thì bộ gõ mõ đánh: một tiếng lớn dằn lại.; At the third reading, before the lesson was over, the percussion struck: a loud voice stopped.
___ Rồi bộ gõ mõ: đánh hai tiếng thúc...chờ kéo dài hơi tụng, đến tiếng cuối cùng. ; Then the percussion: hit two nudges...wait for a long time to chant, until the last sound.; Thì bộ gõ mõ, liền đánh cùng chuông một lúc (nhịp nhàng); Then the percussion, then hit the same bell at the same time (rhythmic)
6.- Khi tụng đến danh-hiệu và muốn tụng qua danh hiệu khác: chờ bốn, năm tiếng tụng cuối cùng.; When chanting a name-name and want to chant another name: wait for the last four or five chants.; Đánh một tiếng chuông ! Không quá sớm hoặc quá chậm, người tụng bị phân vân?; Hit a bell! Not too early or too late, the chanter is confused?
7.- Khi tụng đến bài "Tam Tự Quy Y" ! ; When chanting the song "Three Self Refuge" !; Đến chữ thứ ba của mỗi câu, đánh một tiếng chuông. Tất cả đều lạy!; On the third word of each sentence, strike a bell. All bow!; Tụng đến chữ thứ tám, thì chuông nhập, để những người lạy biết: mà đứng dậy!; Chant to the eighth syllable, then the bell will enter, so that those who bow down know: get up!
Sơ đồ Y phục Phật; Diagram of Buddha's Dress;
Tam Tự Quy Y;
 The Three Self Refuges ✔
Tự quy y Phật-bảo ! ; Take refuge in the Buddha-treasure!; Nay nguyện chúng sanh: về chốn thiện lành !; Now, I wish all sentient beings to return to a good place! ; Tự quy y Pháp bảo !; Take refuge in the Dharma!; Nay nguyện chúng sanh: đạt quả đạo thành!; Now wish all sentient beings: attain the fruition of the Way!; Tự quy y Tăng bảo!; Take refuge in the Sangha!; Nay nguyện chúng sanh: đều thành Phật quả!; Now, may all sentient beings attain Buddhahood! ☑✒...✖ ?
C.- Sau khi lễ; After the ceremony:
1.- Tụng xong đánh ba tiếng chuông từ từ, để im lặng: tịnh niệm một phút, rồi bắt đầu hát bài Trầm Hương Đốt.; After chanting, beat three bells slowly, to be silent: meditate for a minute, then start singing Tram Huong Dot.; (Di Huấn Tổ Sư; Hành khúc Phật giáo ca; Một cõi đi về; Đạo vàng Khất sĩ; Chú Nguyện...vv.); Memo: Tải về máy tính: anh em cư sĩ cần 1.001 bản tình ca bất tử. (Trong các máy Organ có file midi)
2.- Khi hát đến danh hiệu Đức Phật Thích Ca, thì đánh một tiếng chuông.; When singing to the name of Shakyamuni Buddha, then hit a bell.;  Và năm chữ trước khi hết bài: đánh hai tiếng chuông từ từ.; And five words before the end: hit the two bells slowly.; Đến chữ cuối cùng: một tiếng chót, để tất cả đều vái nguyện hòa bình cho toàn nhân loại.; To the last word: one last hour, so that all may pray for peace for all mankind.
a.- Vái nguyện xong: tất cả quỳ xuống. Đọc điều luật. Điều luật của Giáo đoàn nào. Đoàn trưởng xướng giọng trước.; After praying: all kneel. Read the law. The statutes of the Congregation. The group leader spoke first.; Mỗi câu điều luật, là một tiếng chuông.; Each sentence of the rule, is a bell. ; (Điều luật của Giáo đoàn II.; là "mười điều tâm niệm"; Articles of Congregation II.; is "ten things of mind".)
___ Bảng Tâm Niệm dành cho pháp môn: "trực chỉ chơn truyền" (nghe, thấy mà làm theo) thuộc dòng phái: giáo-ngoại biệt truyền.; Mindfulness table for the method: "directly pointing to the true tradition" (listening, seeing, and following) belongs to the lineage: the teaching-exception tradition.; 
       Vấn: Nghĩa là?; Question: What do you mean?; Đáp: Không có tứ chúng và tách riêng "xuất chúng: ra khỏi", ra khỏi thế-gian pháp,  bên trong là chánh pháp.; Answer:  There are no four groups and separate "outstanding: out", out of the world-dharma,  inside is the true dharma.
        Vấn: Vì sao mà nói vậy?; Question: Why do you say that?
        Đáp: Vì học trò nầy, muốn thoát cả hai pháp: chánh pháp và tà pháp. Hay nói cách khác, không còn pháp để thuyết nào nữa cả!
      Answer:  For this student, I want to be free from both dharma: the right dharma and the wrong dharma. In other words, there is no more dharma to teach!
b.- Mỗi câu điều luật, đánh một tiếng chuông.; Each sentence of the rule, ring a bell.
___ Đọc xong các em đứng dậy đi ra, theo hàng lối của mình cho có thứ tự.; After reading, the children got up and went out, following their own lines in order to be orderly.; Mọi người Trưởng hay Phó, tùy theo chỗ đứng của mình...tất cả đi ra, khỏi Niệm Phật Đường.; Everyone Chief or Deputy, depending on their position...all go out, out of the Buddha's Recitation Hall.; Chú ý, khi vào thì đi từ bên trái qua phải: theo chiều kim đồng hồ !; Note, when entering, go from left to right: clockwise!
___ Hai người đánh chuông và bộ gõ mõ: chờ mọi người ra, xong !; Two people ring the bell and percussion: wait for everyone to come out, done!; Mới đến, lạy Phật, lại lần nữa: mà tắt đèn; Lau lại bàn thờ Phật: cho sạch sẽ, rồi mới ra sau cùng.; Just arrived, prostrate to Buddha, again: but turn off the lights; Wipe the Buddha's altar again: clean, then come out last.
3.- Vài điểm chú ý ; A few points of interest:
Chuông để bên trái, bộ gõ mõ để bên phải.; Bell to the left, percussion to the right. (Đứng trong bàn Phật ngó ra; Standing at the table Buddha looked out.) Nghĩa là nếu một mình tụng: tay chéo qua lại,...; That is, if alone chanting: crossed hands,...; Cố gắng "ngồi tụng: trong tư thế thiền định: kiết-già"!Try to "sitting and chanting: in the meditative posture: full lotus"!
___ Nam tả, nữ hữu (bên nam là phía nội); Bên nữ (phía ngoại).; Male left, female right (male side is inner side); Female side (outside).; Cũng lấy chuẩn, trong bàn thờ ngó ra!; Also take the standard, in the altar look out!; Vì chính giữa: bàn thờ Tiên Tổ.; Because in the middle: the altar of the ancestors.
___Bên tay phải gọi là: đông bình hoa, phía tây "ngũ quả" (Phật A-di-đà chốn tây phương)...; The right hand side is called: east flower vase, west "five fruits" (Amitabha Buddha in the west)...Nhưng hướng của nhà...đông, tây, nam, hay bắc: sao cho thuận tiện.; But the direction of the house...east, west, south, or north: so convenient.
1.- Hai em đánh chuông và bộ gõ mõ, trong lúc hành lễ, không xây mặt vào bàn thờ Phật.; The two children rang bells and percussion, while performing the ceremony, they did not turn their faces to the Buddha altar.; Ngó thằng theo chiều của chuông và bộ gõ mõ.; Look straight in the direction of the bell and percussion.; Không ngó qua lại, hoặc ngó xuống người hành lễ.; Do not look back and forth, or look down at the person performing the ceremony.; Luôn luôn đứng thẳng, không cúi đầu vái, mỗi khi niệm kinh dứt, hoặc niệm danh hiệu.; Always stand up straight, do not bow your head, every time you stop chanting sutras, or chanting names.
2.- Trong khi hành lễ, nếu cần việc gì thì trở cán dùi chuông, đánh hai tiếng để báo hiệu.; During the ceremony, if you need something, turn the handle of the bell and beat twice to signal.; Người trưởng đoàn phải chú ý ngay hoặc đến bên em đánh chuông hỏi thử có việc gì?; The team leader must pay attention immediately or come to me and ring the bell to ask what's wrong?
3.- Trong khi hành lễ, Đoàn trưởng đứng sau để xem chung, các đoàn phó phải đứng trước về một bên.; During the ceremony, the team leader stands behind to see the general view, the vice delegations must stand in front to one side.; Để cắm hương và chỉ cho các em làm lễ cho đúng với nghi thức.; To put incense and show the children to do the ceremony properly. 
4.- Khi đốt lửa, để dâng hương, niệm thầm câu chánh niệm.; When lighting a fire, to offer incense, silently recite the sentence of mindfulness.; Cầu xin: cho lửa cúng dường nầy, đến với chư Phật, Pháp, Tăng, mười phương ba đời.; Pray: let this fire of offerings go to the Buddhas, Dharma, and Sangha, in the ten directions and three times.
Nghi Thức: Tụng Kinh Chơn LýRite: Chanting the Truth
(Thắp...Thắp ba cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngay trán: niệm lớn bài kinh Dâng Hương.; Light...Light three incense sticks, kneel upright, hold incense in front of your forehead: recite aloud the Sutra of the Incense Offering.) 
Kỳ Nguyện; 
Wishing: 
Phật tử chúng con đồng tề tựu Phật đài.; We Buddhists gather together at the Buddha platform.; Đem công đức lành: chú nguyện chúng sanh.; Bringing good merit: pay attention to all sentient beings.; Chúng con, một dạ tín thành: cúng dường trì tụng. ; We, a faithful heart: make offerings and recite.; Nguyện khắp mười phương, ba ngôi tam bảo; Pray throughout the ten directions, the three jewels; 
___ Khấn nguyện với Thích Ca Mâu Ni Phật !; Pray to Shakyamuni Buddha !
___ Khấn nguyện với Tiếp dẫn đạo sư: A-di-đà Phật. ;  Pray with Reception guru: Amitabha Buddha.; Cùng các vị Bồ tát dạy đạo, chúng Tăng: từ bi gia hộ.; Along with the Bodhisattvas teaching the Way, the Sangha: compassion and protection.; Gia hộ cho Thất tổ: cha mẹ nhiều đời của đệ tử.; Blessing for the Seven Patriarchs: the disciple's parents for many generations.; Cùng hồi hướng chúng sanh!; Together dedicate sentient beings!; Sớm rõ đường lành: thoát vòng mê muội.; Soon the way to heal is clear: get rid of the circle of confusion.; Ra khỏi vô minh, siêu sinh về lạc quốc.; Out of ignorance, super born back to the land of bliss.; Ngưỡng mong oai đức vô cùng: xót thương tiếp dẫn.; Threshold of infinite majesty: mercy lead.; Hôm nay, ngày:........tháng:......năm:...........dương lịch.; Today, date:.......month:......year:...........calendar.; Tức là, ngày:....../....../của năm: ..............âm lịch.; That is, date:........./....../ of the year:.............lunar calendar.; Kính lạy: đại thừa Pháp bảo: tôn kinh.; Reverence: Mahayana Dharma treasure: respect sutras.Hạnh nguyện hành trì, tụng chơn lý kinh số:........; Happy practice, chanting truth sutras:..............; Đề tài là; The subject is:.................................................;.................................................
___ Kính lạy ! Thập phương: thường trụ Tam bảo.; Regards! The ten directions: often stay in the Three Jewels. (đọc ba lần; read three times)
I. Dâng Hương; Thurify: Kính lạy Phật, Pháp, Tăng tam bảo, Homage to the Buddha, Dharma, Sangha and the Three Jewels, ; Nhang, hoa, đèn, khẩn cáo: dâng lên,; Incense, flowers, lights, appeal: offer up,; A-di-đà Phật, nhờ lượng bề trên,; Amitabha Buddha, by virtue of superiority,; Cầu cho đặng: vững bền khoái lạc; Pray for: enduring pleasure; Nguyện những kẻ, cùng tôi ân-tạc,; May those who, with me, be gracious,; Trước cầu xin an lạc mẹ cha,; Before praying for the peace of mother and father,; Sau chúng sanh, chẳng hạn trẻ già,; After living beings, such as young and old,; Thảy đều đặng: thuận hòa khỏe mạnh. (lạy); All in harmony: harmony and health. (bows);( Cắm ba cây hương vào lư hương.; Insert three incense sticks into the incense burner.; Đứng dậy! Cắm hương vào lư hương, an tọa: đọc bài kinh chơn lý: đề tài số:.......; Stand up! Insert incense into the incense burner, sit down: read the truth sutra: topic number:..........; Vô vấn là không ai hỏi mà tự thuyết là bậc đã đạt "vô ngại viên thông". Khổ công rèn luyện, tập nói một mình, như Ngài độc giác! MÔ PHẬT!; No problem is that no one asked but self-proclaimed that the level has reached "unobstructed knowledge". Practice hard work, practice speaking alone, like he was a solitary! NAMO AMITABUD!; 
II. Lễ Phật; Buddha's Ceremony:
Kính lạy Phật, chí tôn chí thánh,
Homage to the Buddha, most reverent and holy,
Được hoàn toàn đạo chánh suốt thông.
Be completely righteous and transparent.
Chỉ một mình: tìm đạo, hết lòng,
Alone: ​​seek the way, wholeheartedly,
Đắc chơn lý, thầy không chỉ dạy. (lạy) (o)
To attain the truth, the teacher did not just teach. (bow) (o)
(Ngồi an-tọa: chắp hai bàn tay, lạy xá...ba: lần!; Sitting in a sitting position: clasping hands, bowing...three: times!)
III. Lễ pháp; Dharma ceremony:
Kính lạy Pháp, dạy đàng bát chánh,; 
Paying respects to the Dharma, teaching the Noble Eightfold Path,
Do kinh nầy, chư thánh viên minh,
Because of this sutra, wise saints,
Đắc Phật đà, La Hán nhờ tin,
Enlightenment of Buddha, Arhat through faith,
Theo chơn lý, nên mình khỏi đọa,
According to the truth, we should not fall,
Ai muốn được, Niết Bàn thì khá,
Who wants to be, Nirvana is good,
Tu pháp nầy, dứt cả tham sân,
Cultivating this Dharma, ending greed and hatred,
Cùng si mê, rửa sạch bụi trần,
With delusion, wash away the dust of the earth,
Siêu tam giới, được phần giải thoát. (lạy)
Super Three Realms, get liberation. (bow)
IV. Lễ Tăng; Sangha Festival:
Kính lạy cả chư tăng tinh khiết,
Homage to all pure monks,
Đáng cho người, lành biết cúng dâng.
Worthy of people, good people know how to offer.
Bậc cao Tăng, dứt sự vui mừng,
The noble Sangha, ceased to rejoice,
Diệt tội lỗi, trừ rồi nhơ tánh,
Eliminate sin, remove then impurity,
Là Tăng đã, đắc thành quả thánh,
As a Sangha, having attained the holy fruit,
Từ quá khứ, hiện tại: vị lai,
From past, present: future,
Kính lạy Tăng, theo luật Như Lai. (lạy)
Homage to the Sangha, according to the law of the Tathagata. (bow)
Tu chơn lý, không nài lao khổ,
Cultivate the truth, do not insist on labor,
Dứt tội lỗi, thân mình: được độ,
End of sin, body: be saved,
Nhập Niết bàn, khỏi khổ trần lao.
Enter Nirvana, free from suffering.
Cùng chư tăng, chẳng hạng bậc nào,
With the monks, regardless of rank,
Từ sơ quả, lên cao La Hán,
From the beginning, to the high Arhat,
Đều đáng kể, cho người xưng tán,
All significant, for the confessor,
Kẻ làm lành nên ráng cúng dâng,
Those who do good should strive to make offerings,
Tăng ấy là, ruộng báu cõi trần,
That Sangha is the earthly treasure field,
Nên gieo giống, ân cần chớ muộn,
Should sow seeds, be considerate and not late,
Bố thí chi được như dạ muốn,
You can give as much as you want,
Quyết một lòng, kính chuộng nhớ ghi,
Decide with one heart, respect and remember,
Thật Tăng nầy, quí báu không bì,
Truly this Sangha, incomparably precious,
Đệ tử nguyện, qui y hướng thiện.
Disciples vow, take refuge towards good.
Nhờ lượng cả, ơn trên xin miễn.
Thanks to all, thank you for the exemption.
Thứ lỗi lầm, tình nguyện ăn năn,
Forgiveness, voluntary repentance,
Cúi đầu xin, chịu giữ luật răn,
Bow your head and beg, keep the commandments,
Mong cầu sự, an bằng: khoái lạc. (lạy)
Wishing for peace, peace: pleasure. (bow)
V.- Ngũ Giới Luật; The Five precepts:
Sơ đồ Y phục Phật; Diagram of Buddha's Dress;
Một gìn giới cấm sát sanh; 
A precept forbids killing; 
Hai không trộm cắp, làm lành : ăn chay,; Two not stealing, doing good: fasting,; Ba không dâm dục: trả vay,; Three not lustful: repay the loan,; Bốn không nói dối, đổi thay ân tình !; Four do not lie, change the love!; Nguyện cầu: Phật ái chúng sinh,; Prayer: Buddha loves sentient beings,; Không nên uống rượu, gia đình: an vui!; Don't drink alcohol, family: be happy!
__ Ngoại trừ "rượu giao-tế: trong luật hôn nhân và gia đình" hoặc, thuốc nam, thuốc bắc ngâm rượu bổ dưỡng hay trị bệnh.; Except for "alcohol for communication: in the law of marriage and family" or, herbal medicine, traditional medicine soaked in wine to nourish or treat disease.
VI.-Quỳ hương sám hối !; Penitentiary incense! Quỳ hương: sám hối ăn năn,; Kneeling incense: repent, repent,; Rằng con xin giữ, luật răn giáo điều. ; That I would keep, the dogmatic  law.; Kiếp xưa, nghiệp cũ đã nhiều,; In the past life, there are many old karmas,; Nay con lỡ phạm; số điều :.......luật răn!; Now I'm wrong; number of articles :....... the law of commandment!Tâm Đăng, ngày mùng 6 tháng giêng, 2022 (Nhâm Dần niên); Tam Dang, January 6, 2022 (Year of the Tiger)...Happy New Year ! Tết Nguyên Đán !; Lunar New Year ! ☑
VII.-Khai Kinh Tụng Niệm:; Opening the Chanting Recitation:
Xa vời: không trên, Pháp Phật thẩm sâu.; 
Far away: no above, profound Buddha Dharma.;
Trăm ngàn, muôn, triệu  kiếp: khó tìm cầu !
Hundreds of thousands, thousands, millions of lives: hard to find!
Con nay nghe đặng nên chuyên trì tụng.
I now listen to so I specialize in reciting.
Nguyện giải nghĩa, Như Lai nghĩa nhiệm màu.
Wishing interpretation, Tathagata means miracle.
Nam mô Bổn-sư: Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
Namo guru: Shakyamuni Buddha (3 times)
___ Sau khi đọc tụng xong Đề tài Chơn Lý: ..... thì đọc hay tụng hai bài sau đây: ; After reading and reciting the Truth Topic:.... then read or recite the following two articles:
VI.- Kinh Chú-Nguyện; Mantra-Prayer:
Chú tâm: dẫn-độ mười phương,
Attention: extradition in the ten directions,
Kẻ âm, siêu thoát, người dương nhẹ nhàng!
The yin, the transcendent, the gentle yang!
Cõi đời, biển ái : lặng trang...
The world of life, the sea of ​​love: silence...
Sông mê: trong vắt, sóng an: nước bình.
Maze river: clear, safe wave: peaceful water.
Khắp cùng pháp-giới chúng sanh,
Across the dharma-realm of sentient beings,
Gieo mầm giống huệ, viên thành: quả chơn.
Sowing seeds of lily, members into: true fruit.
Nguyện cầu: bố thí, công ơn,
Prayers: almsgiving, gratitude,
Phước lành, rộng đức, huệ sơn: cao tài.
Blessings, generous virtues, wisdom mountains: high talent
Hữu tình, nhơn, vật các loài,
Sentient beings, human beings, animals of all kinds,
Vô tình bụi, đất, đá, cây: hòa đồng...
Accidentally dust, soil, rocks, trees: sociable...
Thảy đều, đắc quả: thành công,
All in all, fruitful: success,
Cả nên Phật đạo, hiện trong kiếp nầy.
Both should be Buddhist, present in this life.
Kính lạy: cõi Tăng già, Tây phương giải thoát (1 lần)
Homage: Sangha realm, Western liberation (1 time)
Kính lạy cửa Khất sĩ...đường Như Lai (1 lần)
Respectfully bow to the door of the Mendicant...Tathagata Road (1 time)
Kính lạy chư Phật, Pháp, Tăng : mười phương ba đời (3 lần)
Bowing to the Buddhas, Dharma, and Sangha: the ten directions and three generations (3 times)
VII.- Hồi Hướng;  Dedication:
Phẩm-kinh con mới đọc rồi,
I have just read the sutras,
Nguyện xin phước đức, vun bồi chúng sanh.
Pray for blessings, cultivate sentient beings.
Người người thức tỉnh tu hành,
People who awaken to practice,
Chốn-mê, phút chốc, biến thành: ao sen.
The place-maze, momentarily, turns into: the lotus pond.
Lý kinh sáng suốt như đèn,
The Sutra is as clear as a lamp,
Rọi vào tâm trí, tối đen: sáng liền.
Shining into the mind, dark: instant light.
Nguyện con cùng pháp có duyên,
May I have a predestined relationship with the Dharma,
Gặp người trí thức, bạn hiền cùng tu.
Meet intellectuals, good friends, and practice together.
Ngày ngày, tinh tấn công phu,
Day by day, diligently attacking,
Pháp Phật chẳng để, mờ lu: lạnh lùng.
Dharma does not let, dim: cold.
Kính xin ! đức Phật: chứng lòng...
Regards! Buddha: witness the heart...
Con nguyện gắng chí, gắng công tu trì.
I vow to strive, to strive to practice.
Kính lạy Bổn sư: Thích Ca Mâu Ni Phật ! (3 lần)
Homage to the Master: Shakyamuni Buddha! (3 times)
___ 
Vô Vị Chân Nhân hỏi: nguyên cớ gì ?; True Senseless asked: what is the reason?; Xin tóm lược: Trả lời nhanh, sau 13 năm chờ đợi, xin phép với ngài, Thích Giác Tịnh.; To summarize: Quick reply, after 13 years of waiting, please excuse me, Thich Giac Tinh.; Rằng, kể từ ngày, nhập đạo 1/2/1986 (là ngày Sư Tổ thọ nạn và vắng bóng) đến nay: đã là 36 năm hơn.; That, from the date of entering the religion on February 1, 1986 (the day the Patriarch died and was absent) until now: it has been more than 36 years.; Vậy còn lại là 12 năm tới, cộng với 36 năm, thành ra là 48 năm hành đạo.; So there are 12 years left, plus 36 years, that makes 48 years of practicing the religion.; Nên phải thực hiện "trụ xứ Bồ tát: tại gia cư sĩ".; Should be done "abiding the bodhisattva: in the household".; (Sau khi được thiên-sứ: cho hay, là ngài ấy, đã chấp nhận hạnh nguyện và đồng ý về việc, nhập môn vào Công Giáo. Nên tiến hành...; After being told by the angel: that he had accepted his vows and agreed to be initiated into Catholicism. Should proceed...; Cụ thể: Thiên thần mang các kinh sách Công giáo: Cựu Ước Kinh có hình Linh mục Khánh, Nhà thờ lớn, thành phố Quy Nhơn.; Specifically: Angel carries Catholic scriptures: Old Testament Bible with image of Priest Khanh, Cathedral, Quy Nhon city. ; Sách nguyên ngữ Anh-Anh: đã trả lại cho sứ giả.; Original English-English book: returned to the messenger.; Chỉ nhận "chai dầu: tự hành lễ, đã được xức dầu"...; Only receive "oil bottle: self-compassion, anointed"...?...; Có lẽ là người của Cha đạo Join KIM (chết) sai tới !; Perhaps the person of the priest Join KIM (dead) sent to !); (Link : Tiểu sử chúa Jesu; Biography of JesusChơn ngôn; Mantras...; Chơn ngôn được ứng dụng từ nguyên ngôn (Logos) biến thông thành luận lý.; Mantras are applied from the original (Logos) to turn information into logic.  Tinh hoa đầu tiên là "câu chuyện bảy danh nhân".; The first quintessence is "the story of seven famous people".; Quy luật minh triết và tiên tri của họ, tạo ra sơ khởi của triết lý thực tiễn.; Their laws of wisdom and prophecy constitute the beginnings of practical philosophy.; Nền văn minh Hy Lạp ( 585 trước công nguyên); Greek civilization (585 BC);  Với phát minh đồng hồ (theo hệ mặt trời) họ đã vẽ ra đường đông chí và hạ chí tuyến.; With the invention of the clock (according to the solar system) they drew the winter solstice and the summer solstice.; Phương Đông tính theo mặt trăng, gọi là âm lịch.; The East is calculated according to the moon, called the lunar calendar. ; Tiên tri về hiện tượng Nhật thực và chấm dứt chiến tranh của hai dân tộc: Lydiens và Mèdes.; Prophecy of eclipse and end of war of two peoples: Lydiens and Mèdes.; Thalès học nơi văn minh Ai Cập (phép tính chu kỳ 223 tháng âm lịch);( Thalès learned from the Egyptian civilization (223 lunar month cycle calculation) Memo: 
Châm ngôn tuyên giáo của chúng tôi là "ai nói sao thì tôi nghe vậy, nhưng ai làm bậy, chúng ta chớ có làm theo"!; Our propaganda motto is "Whoever says what, I will hear, but whoever does wrong, we should not do"! [380]         
            Chơn ngôn; Mantras:
(Trực Chỉ Ấn Niệm Tâm-Thức 
Directly Impressions the Mind-consciousness)
1.- Câu thứ nhứt : tự cao, (ngã-mạn)*, ỷ lại, tham gian và ái nhiễm, là (O) liều thuốc độc đưa người tới chỗ chết. 
1.- The first sentence: conceit, (self-conceit)*, dependence, greed, and love infection, is (O) a dose of poison that leads to death.
2.- Câu thứ hai: nóng nảy, đua tranh, thù hiềm, ganh tỵ và độc ác, là (O) nấc thang dắt người xuống hố địa ngục. 
2.- The second sentence: hot-tempered, competitive, enmity, jealousy, and cruelty, is (O) the ladder leading people to the pit of hell.
3.- Câu thứ ba: xu hướng, dị đoan, tà kiến, ái dục và si mê, là (O) nguồn gốc của sự luân hồi của sanh và tử. 
3.- The third sentence: tendency, superstition, wrong view, craving, and delusion, is (O) the origin of the reincarnation of birth and death.
***
4.- Câu thứ tư: từ bi, hỷ xả, bác ái, khoan dung, là giọt mưa cam-lộ để mà nhuần gội. (tâm-thức)
4.- The fourth sentence: compassion, rejoicing, charity, tolerance, is a raindrop of the orange plot to wash off. (mind-consciousness)
5.- Câu thứ năm: bố thí, duy trì giới luật, nhẫn nhục và tinh tấn, là diệu dược cứu nguy tâm hồn sa đọa. (tánh chất)
5.- The fifth sentence: almsgiving, maintaining the precepts, patience, and diligence, is the magic medicine to save the fallen soul. (nature)
6.- Câu thứ sáu: thiền định, trí huệ, giải thoát và "Chơn-Như", là nấc thang lên đến Niết Bàn tột đỉnh. (chánh giác)
6.- The sixth sentence: meditation, wisdom, liberation, and "Truth-Likeness", is the ladder to the ultimate Nirvana. (righteous awareness)
7.- Câu thứ bảy: mỗi người có sẵn đèn lòng, tự mình soi lấy, chớ trông tâm ngoài. ; Cũng đừng ỷ lại vào ai, Phật , Tiên, Hiền thánh, chính ngay tự mình. (chúng sanh)
7.- The seventh sentence: each person has a lamp in their heart, self-illumination, don't look at the outside mind. ; Don't depend on anyone, Buddha, Fairy, Sage, yourself. (beings)
Thiền sư : Thích Giác Tịnh; Zen Master: Thich Giac Tinh ; ✔☑✒:...✖? ): 
___ Thần thông là gì?; Chơn lý số 39, đề tài "Xứ Thiên Đường" [603]
What is magic?; Truth number 39, topic "Paradise" [603]; Phép thần thông là lời nói pháp lý thông thái có hiệu nghiệm![613]; Magic is an effective legal word of wisdom![613]; Trang 607, Tổ sư nói rằng: "không ai đi một lần bằng hai chân, hay là một bước tới, một bước lui, mà gọi là đi tới."; Page 607, Patriarch said: "no one walks once with two feet, or is a step forward, a step back, but called forward.";
___Câu hỏi nhỏ: làm sao để tiêu trừ tánh "tự cao" (tức là ngã mạn?); Hãy để cho sự tự cao ấy, của chính họ: tự họ chán ngấy nó. Vì chúng tự hạ thấp...chẳng còn ai "tôn trọng" nữa!; Small question: how to eliminate "conceit" (ie conceit?); Let it be their own pride: they get fed up with it. Because they lower themselves...no one "respects" anymore!
___ Vâng thưa ngài...biết bao nhiêu, gọi là đủ: chỉ một chút thôi ! Cả sự nghiệp sẽ bị "sụp đổ" và tan vỡ mộng "bá vương" ?; Yes sir...how much, call it enough: just a little bit! The whole career will be "collapsed" and disillusioned with "hegemony"?; Memo (ghi nhớ): Người Thầy: trực tiếp dùng "khẩu truyền"; Teacher: directly use "oral transmission" (only once. Should be called "unique: non-dual" not transmitted twice;) (duy nhất chỉ một lần. Nên gọi là "độc nhất: vô-nhị" không được truyền lần thứ hai.; only once. Should be called "unique: non-dual" not transmitted twice. 
___ Ngày nay cần phải, biết rõ: ; Today it is necessary to know well:
Trước hết là, trưởng lão Thích Giác Tánh.; First of all, the elder Thich Giac Tanh.
Giáo đoàn 1: Tổ sư MINH ĐĂNG QUANG, cùng các đệ tử...lập đạo.; Congregation 1: Patriarch MINH DANG QUANG, together with his disciples...founded a religion.
Giáo đoàn 2: đệ nhị Tổ sư: Thích Giác Chánh.; Congregation 2: Second Patriarch: Thich Giac Chanh.
Giáo đoàn 3: đệ tam Tổ sư Thích Giác Tịnh.; Congregation 3: Third Patriarch Thich Giac Tinh.
Giáo đoàn 4: đệ tứ Tổ sư Thích Giác An.; Congregation 4: Fourth Patriarch Thich Giac An.
Giáo đoàn 5: đệ ngũ Tổ sư Thích Giác Nhiên.; Congregation 5: Fifth Patriarch Thich Giac Nhien. 
Giáo đoàn 6: đệ lục Tổ sư Ni sư Huỳnh Liên; Congregation 6: Sixth Patriarch and Nun Master Huynh Lien
*&*
VOCA. percussion /pə:'kʌʃn/- UK; DANH TỪ
1. sự đánh (trống, kẻng); sự gõ (mõ); sự chạm vào (của cò súng)
2. (y học) sự gõ (để chẩn đoán bệnh)
Our dictionary does not include the word "sau". You can add it to your personal dictionary to prevent future alerts.
Từ điển của chúng tôi không bao gồm từ sau. Bạn có thể thêm nó vào từ điển cá nhân của mình để ngăn các cảnh báo trong tương lai.
immense /i'mens/tính từ: mênh mông, bao la, rộng lớn (từ lóng) rất tốt, rất cừ, chiến lắm
pagoda /pə'goudə/danh từ: chùa, đồng pagôt (tiền vàng Ân-độ thời xưa) quán (bán báo, thuốc lá...)
invasion /in'veiʤn/danh từ: sự xâm lược, sự xâm chiếm, sự xâm lấn, sự xâm phạm (quyền lợi, đời sống riêng tư...) sự lan tràn, sự tràn ngập
drowsy /'drauzi/tính từ: ngủ lơ mơ, ngủ gà ngủ gật; buồn ngủ, uể oải, thờ thẫn
UNIT 1 (One) : ARRIVALS- All Aboard !-Hello! ; ĐẾN NƠI ; Tất cả hãy lên tàu ! ; Xin chào !

(?).- 教 giáo ; buddhist teaching ; lời dạy của phật

( Thực hành phương pháp: viết, học, ôn như sau: ; Practice methods: write, study, review as follows: )✔✔✔  Thần Điêu Hiệp Lữ (Đại Hiệp) Hồi 1.; Link : Lục Tổ Huệ Năng