Vietnamese Buddhist Church
Phật giáo Việt nam Giáo hội
Sect: Mendicant; Môn phái: Khất sĩ;
TRUTH; CHƠN LÝ
Buddhist Sangha III: Mendicants
Tăng đoàn Phật giáo III: Khất sĩ
Query-Question:;Câu hỏi truy-vấn:
My feet are covered with spots: delusion,
Holding a torch again, dragging people's feet!
Chân mình những lấm: mê mê,
Lại cầm bó đuốc, mà rê chân người!
MEMO.: (BẢN GHI NHỚ): a. Login | Grammarly.com
a. The above statement of Patriarch MINH DANG QUANG was said on which page of the book TRUTH?
Câu nói trên của Tổ sư MINH ĐĂNG QUANG, đã nói nơi trang nào của sách CHƠN LÝ?
Answer: According to the version published in 1992, on page 448 of Truth No. 29 "Eat and Live."
Trả lời: Theo phiên bản đã xuất bản năm 1992, nơi trang 448 Chơn Lý số 29 "Ăn và Sống." (Peace magic: foreign invasion; Phép thuật hoà bình: ngoại xâm) ☑
b. In the version of the book series: TRUTH, published in 1992, where did Patriarch MINH DANG QUANG use the phrase "not to be bored"?; Trong phiên bản bộ sách: CHƠN LÝ, xuất bản năm 1992, nơi nào Tổ sư MINH ĐĂNG QUANG, đã xử dụng cụm từ "không cho nhàm chán"?
___ They believe that there is only one method of practice to attain pure Arhatship, and that method is to put an end to arrogance.; Các Ngài cho rằng: chỉ có một pháp tu, để đắc quả thánh trong sạch A La Hán thôi, và pháp ấy là chấm dứt lòng kiêu mạn.; But that dharma exists because of knowing how to appreciate a dharma to repeat it over and over again, "not letting it get boring" and you will gain complete purity and complete liberation.; Mà cái pháp ấy có ra, là do sự biết quý trọng một cái pháp để tự lập đi lập lại mãi, "không cho nhàm chán" là sẽ được sự trong sạch hoàn toàn, giải thoát hoàn toàn.; That sentence is very true!; Câu ấy thật rất đúng!; [765-766] ☑✒✖; From: RTT 51. Worship; Thờ Phượng; ☑
c. What is a single sentence?; Câu đơn là gì?; See more at => Link: Mệnh đề độc lập ; Independent clause
Ten Sentences of the Altruistic Dharma (Super-Excellent)
1. Một là có khổ mới có vui.
1. One is suffering to have joy.
2. Hai là có khổ cực, mới có: sung sướng.
2. Two is suffering, new to have: happiness.
3. Ba là không còn biết khổ, bởi đã quen khổ.
3. Three are no longer known to suffer because they are used to suffering.
4. Bốn là vui trong cái khổ.
4. Four is happy in the suffering.
5. Năm là nghỉ ngơi trong cái khổ.
5. Five is resting in the suffering.
6. Sáu là nhận lấy cái vui tuyệt đãi của người, mà quên khổ nhọc của mình.
6. Six is to receive the great joy of others but forget your own hardships.
7. Bảy là lánh xa điều ác.
7. Seven is to stay away from evil.
8. Tám là cần chuyên việc thiện.
8. Eight is the need to specialize in good works.
9. Người như vậy, mới thật là thấy chơn chánh và đi đúng theo lẽ có vật chất hữu hình trong sự tiến hóa trong cõi đời.
9. People like that, it is really true to see and follow the right way of having tangible material in the evolution of the world.
10. Người như vậy, mới biết lập cho mình và cõi đời, từ nay và mãi mãi về sau, trở nên một thế giới Cực lạc: sống chung, mà có mình trong ấy mỗi lúc.
10. Such a person will know how to set up for himself and the world, from now on and forever after, to become a world of Ultimate Bliss: to live together and to be in it every moment. ☑✔
Chú thích: Nơi đề tài số 6, Chơn lý: CÓ và KHÔNG, đệ tam Tổ sư Thích Giác Tịnh, đã hiệu chỉnh và trích dẫn từ trang 88 (xuất bản 1993).
Note: In topic 6, Truth: YES and NO, Third Patriarch Thich Giac Tinh, edited and quoted from page 88 (published in 1993). Link: Chơn lý: CÓ và KHÔNG✔ ☑
*&* A bowl of rice who has difficulty shopping,
We eat to live,...knowing that: thanks!
___ Bát cơm ai sắm khó khăn,
Ta ăn để sống,...biết rằng: công ơn! => (Link: Sống để ăn hay ăn để sống?; Live to eat or eat to live?)
*&*
1. Question: How are logic and reason two different words?
1. Hỏi: Luận lý và lý luận là hai từ vựng khác nhau ra sao?
Answer: Logic and Reasoning are two different concepts in philosophy and logic.
Trả lời: Luận lý và Lý luận là hai khái niệm khác nhau trong triết học và logic học.
° Syllogism is a method of reasoning in logic, used to prove the correctness of an argument by using two true propositions to infer another proposition. For example: "All humans can think. John is human. So John can think."
° Luận lý (syllogism) là một phương pháp suy luận trong logic học, được sử dụng để chứng minh tính đúng đắn của một luận điểm bằng cách sử dụng hai mệnh đề đúng để suy ra một mệnh đề khác. Ví dụ: "Tất cả con người đều có khả năng suy nghĩ. John là con người. Vậy John có khả năng suy nghĩ."
° Reasoning is the process of thinking and drawing conclusions based on evidence, evidence, or arguments. Reasoning can be used to solve problems in everyday life, in science, business, politics, etc. For example: "I think I should buy this car because it has a powerful engine and is more fuel efficient than other models in the same class."
° Lý luận (reasoning) là quá trình suy nghĩ và đưa ra kết luận dựa trên các chứng cứ, bằng chứng hoặc lập luận. Lý luận có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày, trong khoa học, kinh doanh, chính trị, v.v. Ví dụ: "Tôi nghĩ rằng nên mua chiếc xe này vì nó có động cơ mạnh và tiết kiệm nhiên liệu hơn các mẫu xe khác trong cùng phân khối."
___ In short, logic and reasoning are two different concepts, with logic being a specific method of reasoning in logic, while reasoning is the process of thinking and drawing conclusions based on evidence. , evidence or argument.
___ Tóm lại, luận lý và lý luận là hai khái niệm khác nhau, với luận lý là một phương pháp suy luận cụ thể trong logic học, trong khi lý luận là quá trình suy nghĩ và đưa ra kết luận dựa trên các chứng cứ, bằng chứng hoặc lập luận.
2. Question: What does fallacy mean?
2. Hỏi: xin cho biết ngụy biện có nghĩa là gì?
___ Answer: Sophism is a term in the field of philosophy and logic, meaning using false, inaccurate or fraudulent arguments to convince others to accept one's point of view. Fallacies are often used to deceive, deceive, or mislead in debate.
___ Trả lời: Ngụy biện là một thuật ngữ trong lĩnh vực triết học và luận lý, nghĩa là sử dụng các lập luận sai lầm, không chính xác hoặc gian lận để thuyết phục người khác chấp nhận quan điểm của mình. Ngụy biện thường được sử dụng để đánh lừa, lừa dối hoặc gây hiểu lầm trong cuộc tranh luận.
3. Question: In "reflection" in philosophy, logic is stated without citing the source. In this case, is it considered a "vague" and fallacious slander?
3. Hỏi: Trong việc "phản biện" trong triết học mà một luận lý được nêu ra mà không nêu về nguồn trích dẫn. Trong trường hợp nầy có được xem như một sự vu khống "mơ hồ" và mang tính chất là ngụy biện không?
___ Answer: In philosophy, criticizing an argument without clearly citing the source can be considered a "vague" slander and a fallacy. When there are no cited sources, there is no basis to check the accuracy and reliability of the logic presented. Failure to cite sources can also cause misunderstanding and confusion about the origin and author of the argument. To ensure accuracy and reliability in criticism, citing sources is very important.
___ Trả lời: Trong triết học, việc phản biện một luận lý mà không nêu rõ nguồn trích dẫn có thể được coi là một sự vu khống "mơ hồ" và mang tính chất là ngụy biện. Khi không có nguồn trích dẫn, không có cơ sở để kiểm tra tính chính xác và đáng tin cậy của luận lý được trình bày. Việc không trích dẫn nguồn cũng có thể gây hiểu lầm và nhầm lẫn về nguồn gốc và tác giả của luận điểm. Để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc phản biện, việc trích dẫn nguồn là rất quan trọng.
*&*GOOD NEWS: Through the internal meeting of AVTN-GROUP, the approval rate is 59% of the votes.
*&*TIN VUI: Thông qua cuộc họp nội bộ của AVTN-GROUP tỷ lệ tán thành là 59 % số phiếu tán thành.
__ Dear readers, it is true that according to the spirit of Buddhism, there is an argument that "Buddhist scriptures" should not be printed to buy and sell books.; Kính thưa với độc giả, đành rằng theo tinh thần Phật học có luận điểm cho rằng "kinh sách của Phật học" không nên in ấn để mua và bán sách.
__ But think and think again...we are living in the 4.0 era. According to the logic "matter determines consciousness". So for this compilation project, in the future, we will "apply for a license"...and pay taxes if applicable.; Nhưng suy đi và nghĩ lại...chúng ta đang sống trong thời đại 4.0. Theo luận lý "vật chất quyết định ý thức". Nên công trình biên soạn nầy, trong tương lai, chúng tôi sẽ "xin giấy phép"...và nộp thuế nêú có.
__ According to the internal meeting, it was approved that the "expected" selling price of the book will be 6,000 USD (full set of 60 books). If divided into books 1 and 2, the price will be 3,000 USD per book. And will adjust the price of the book, depending on the market and the time the book will be released in the future.; Theo cuộc họp nội bộ đã ủng hộ tán thành giá bán "dự kiến" của sách sẽ là 6.000 USD (trọn bộ 60 quyển). Nếu chia thành quyển 1 và 2 giá thành sẽ là 3.000 USD 1 quyển. Và sẽ hiệu chỉnh giá sách, tùy thuộc vào thị trường, thời gian mà sách sẽ được phát hành trong tương lai.
Best regards,; Trân trọng,
AVTN-GROUP group advisor
Cố vấn nhóm AVTN-GROUP
LE DUC HUYEN; LÊ ĐỨC HUYẾN
(Image: book cover)
Trong phép tu thiền định, từ tầm sát, hỷ, lạc, tịnh, định, là từ con đường của nhân loại bước tới Niết-bàn.; In the practice of meditation, from investigation, joy, happiness, purity, and concentration, it is from the path of mankind to Nirvana.
VOCA.: investigation / ,in,vestə'geiʃən/n. Noun; an inquiry into unfamiliar or questionable activities; Danh từ; một cuộc điều tra về các hoạt động không quen thuộc hoặc có vấn đề
Synonyms: probe - investigating
Từ đồng nghĩa: thăm dò - điều tra
Định là Niết bàn.; Concentration is Nirvana.; Tịnh là Tịnh độ.; Purity is the Pure Land.; Lạc là Cực Lạc hay cõi trời Vô Sắc Giới.; Bliss is Ultimate Bliss or the Formless Realm heaven.; Hỷ là cõi trời Sắc Giới.; Joy is the Realm of Color Heaven.; Tầm sát là tìm kiếm và quán xét, là cõi trời Dục Giới.; To investigate is to seek and to contemplate, is the Heaven of Desire.
Đó là những nấc thang tấn hóa của nhân loại. Nghĩa là:; Those are the steps of human evolution. Mean:
1. Bậc Sơ Thiền phải tu năm phép này: Lấy tầm sát làm gốc vốn để đến hỷ, lạc, tịnh, định.; The first Zen must cultivate these five virtues: Take investigation as the capital to come to joy, happiness, purity, and concentration.; Có tầm sát là tầm tõi quán xét, dục muốn sự thiện, mới dứt qua khỏi ác nhơn và tội lỗi mà đến lần được hỷ, lạc, tịnh, và định.; There is investigation, which is the investigation, the desire for the good, the new end from the evil person and the sin that comes to the time of joy, happiness, purity, and concentration.; Nên kêu gọi là Dục-giới-thiên, cái cảnh dục của lớp trên nhơn loại.; It should be called the sex-world-heaven, the sex scene of the upper class of humanity.
2. Bậc Nhị Thiền còn tu bốn phép này: Lấy hỷ làm chỗ ở để đến với lạc, tịnh, định.; The Second Zen master also practices these four practices: Taking joy as a place of residence to come to bliss, purity, and concentration.; Hỷ là sự mừng vui, mừng vui vì sống trong sự thiện lành và tốt đẹp, đúng theo lẽ: có-có, nên kêu gọi là Sắc-giới của chư thiên.; Joy is joy, joy because of living in goodness and goodness, in the right way: yes-yes, so it is called the Form-world of the gods.; Là lớp trên cao hơn cảnh giới dục muốn, trình độ của người đã qua khỏi sự tầm-sát.; As the upper class is higher than the sexual realm wants, the level of the person has passed the investigation.
3. Bậc hạng Tam Thiền còn tu ba phép này: Lấy Lạc làm chỗ ở để đến với tịnh, định.; The third-class meditator still practices these three practices: Taking Bliss as a place to stay to come to purity and concentration.; Lạc là sự vui, vui sống trong cảnh không không tất cả, cũng không còn có thiện nữa nên kêu gọi là Vô-sắc giới của chư thiên.; Bliss is the joy, the joy of living in the realm of nothingness, nor any good, so it is called the Formless Realm of the gods.; Vô-sắc giới cõi của chư thiên là tên gọi nơi người cư sĩ.; The formless realm of the gods is the name in the layperson.; Nếu xuất gia thì kêu là Cực Lạc, lớp trên cao hơn cảnh sắc: có-có, trình độ của người đã qua khỏi sự hỷ.; If ordained, it is called Ultimate Bliss, the upper layer is higher than the scenery: yes-yes, the level of the person has passed the joy.
4. Bậc hạng Tứ Thiền còn tu hai phép này: Lấy Tịnh làm chỗ ở để đến với định.; The fourth-ranked meditator also practices these two spells: Taking the Pure as a place to live in order to come to concentration.; Tịnh là sạch, là sống trong sạch, trong sự giải thoát xuất gia, nên gọi là Tịnh Độ.; Pure is clean, is living in purity, in the liberation of monastic life, so it is called the Pure Land.; Tịnh Độ là lục độ thanh tịnh, lớp cao trên hơn cảnh Vô sắc và Cực Lạc, trình độ của người đã qua khỏi sự lạc.; The Pure Land is the pure six lands, the upper layer above the Formless and Ultimate Bliss, the level of people who have passed from bliss.
5. Bậc hạng Ngũ Thiền hay Đại-định là còn một phép này: Lấy Định làm chỗ ở, không còn đi đâu nữa cả.; The level of the Fifth Meditation or Great Concentration is still this one: Taking the Dhyana as a place of residence, no longer going anywhere.; Định là yên lặng, sự sống yên lặng hoàn toàn nên gọi là Niết-bàn.; Concentration is silence, life is completely silent, so it is called Nirvana.; Niết-bàn là đứng ngừng hưu trí, ngưng việc rốt ráo, không còn chỗ đến.; Nirvana is standing to stop retirement, stop working in the end, there is no place to go.; Đến đây là kết quả mục đích, lớp trên cao hơn Tịnh Độ, cao trên hơn hết, trình độ của người đã qua khỏi sự tịnh sạch.; Coming here is the goal result, the upper class is higher than the Pure Land, above all, the level of the person who has passed the purity.
_____ LINK: Mục lục tham khảo:; Reference item:
Mục lục gồm có sáu mươi,
Đề tài giảng luận, cho người bình an.
The table of contents includes sixty,
Lecture topic, for people at peace.
Kinh tụng, luật giới, luận giảng,
Nối truyền Chánh pháp, Niết bàn Thích Ca.
Sutras, precepts, commentaries,
Transmission of the Dharma, Nirvana Shakyamuni.
Tu sĩ xuất gia, tại gia,
Nghiên cứu CHƠN LÝ, đặng mà tu thân!
Monks ordained, at home,
Study the TRUTH, to cultivate yourself!
Lời giới thiệu, lời ân cần,
Giác Nhiên Ngũ tổ, cẩn thận ví von!
Introduction, kind words,
Giac Nhien Five Patriarch, carefully simile!
Lời cẩn-bạch, Thích Giác Toàn,
Ấn phẩm-Tống đạt, vẹn tròn hòa an.
Careful words, Thich Giac Toan,
Publications - Service, complete peace.
MÔ PHẬT!; NAMO AMITABUD! ; O (Xá lạy 1 lạy; Salute 1 prostration)
Book one is Cosmic View,
Quyển hai Ngũ-uẩn căn bản khắc ghi.
Quyển ba Sáu-căn từ bi,
Book three of the Six Roots of Compassion,
Cùng là "ý thức" tu trì: tu thân!
The same "consciousness" of cultivation: cultivate the body!
Thập nhị Nhân duyên phước phần,
The Twelve Predestined and Blessing Sections,
Ấy là quyển bốn, ân cần: tham khảo !
That is book four, be considerate: reference!
Quyển năm là Bát Chánh Đạo,
Book five is the Noble Eightfold Path,
"Có và Không" Phật đã bảo...vô quyền.
"Yes and No" Buddha said...no power.
Không trị, cõi thiền: định-tâm. O ( Xá 1 lạy)
No treatment, the realm of meditation: concentration-mind. O (Salute 1 prostration)
Volumes six to seven, make no mistake, are not lacking.
"Sanh và Tử" thật dễ hiểu !
"Birth and Death" is easy to understand!
Tám Nam và Nữ tình yêu: cưới gả.
Eight Men and Women love: get married.
Chánh đẳng Chánh giác: Thích Ca.
Perfect Enlightenment: Shakyamuni.
Ấy là quyển chín nhớ mà khắc ghi.
That's the book nine memorized and engraved.
Công lý Vũ trụ từ bi,
Compassionate Cosmic Justice,
Quyển mười, mười một, quyển chi? Khất sĩ!
Book ten, eleven, book what? Mendicant!
Tham khảo mười quyển nghĩ suy,
Refer to ten books, think,
Lật sang mười một, từ bi tham thiền!
Flip to eleven, compassionate meditation!
Clothes and earthen bowls: True transmission,
Mười hai hạng bậc, diễn biến phát sinh !
Twelve levels, developments arise!
Mười ba "Ăn Chay" tâm linh,
Thirteen spiritual "Vegetarians",
Quyển số mười bốn, Nhập Định tu thân !
Book number fourteen, Entering Dhyana Cultivation! ☑
O ( Xá 1 lạy):( O (Salute 1 prostration) ✔ Liên kết: 22.- Phong tục và tập quán Việt Nam?; Link: Vietnamese customs and practices?
*&*
____ Ghi chú: Vietnamese Buddhist Church => Phật giáo Việt Nam Giáo hội. Điều nầy có nghĩa là, nếu chúng ta dịch từ tiếng Anh sang Việt là đúng như vậy. Vì sao? Vì nêú dịch cụm từ ấy thành ra là "Giáo hội Phật giáo Việt Nam" thì khi dịch sang Anh ngữ sẽ bị sai! (Câú trúc tiếng Anh, là hai tính từ " Việt-nam và Phật-giáo" nó đứng trước danh từ "giáo hội" và bổ nghĩa cho danh từ "giáo hội...Vấn đề: còn là do nguyên nhân là do bỏ dấu gạch nối.)
Hiệu chỉnh là gì? What is the correction?
____ Tất nhiên là làm cho đúng, việc làm ấy, như sau:
____ Of course, doing it right, doing it, is as follows:
1. Những nơi mà sách đã in sai: cần làm cho đúng.
1. The places where the book was printed wrong: it needs to be done right.
2. Việc dịch thuật sang Anh ngữ. Một câu phức hợp rất là dài, của Tổ sư nói, là nó không sai. Nhưng, khi tách các câu dài ấy ra. Chú ý, các câu tách ấy, là cụm từ bổ nghĩa: dài. Hoặc là một câu, thiếu chủ ngữ. Việc gọi là "hiệu chỉnh" do người tách: phải chú ý.
2. The translation into English. A very long complex sentence, said the Patriarch, is not wrong. But, when separating those long sentences. Note, those split sentences are modifier phrases: long. Or a sentence, without a subject. The so-called "correction" by the splitter: must pay attention.
3. Tương tự như vậy, đệ tam Tổ sư Thích Giác Tịnh, trích ra và đặt thành câu: để dạy đạo. Sư Thầy, cũng phải thêm vào chủ ngữ của câu. Nghĩa là, trong "nguyên văn" không có nghĩa là Tổ sư đã nói sai.
3. Similarly, the third Patriarch Thich Giac Tinh, extracted and put into a sentence: to teach the Way. Master, must also add the subject of the sentence. That is, "verbally" does not mean that the Patriarch was wrong.
4. Một vài từ để gọi tên: nguyên tắc là không dịch sang Anh ngữ. Dịch như vậy, lại chú thích...dài dòng. Tìm từ đồng nghĩa để thay thế: sao cho dịch sang Anh ngữ đúng, là được!
4. A few words to name: the principle is not to translate into English. Translating like that, re-commenting... verbose. Find synonyms to replace: so that the translation into English is correct, okay!
5. Chú ý: một số cụm từ bị "đảo ngữ" (mất căn nghĩa) làm cho Robot. text- Robot dịch của Google dịch: không chuyển dịch...; Note: some phrases are "inverted" (lost meaning) for Robot. text- Google translate robot: don't translate...
6. Một số từ cũ quá (hay cách nói "chệch âm" ) thì hiệu chỉnh...sao cho đúng nghĩa với từ mới...; Some of the words are too old (or how to say "sound difference"), they should be corrected... so that the meaning is correct with the new word...
7. Một số thuật ngữ Phật học, phải viết Hoa (nếu không nó dịch sai nghĩa.) Và các tiết mục gõ toàn chữ viết Hoa. Robot dịch bị "mù" luôn!; Some Buddhist terms, must be capitalized (otherwise it's mistranslated.) And the typing repertoire is all capital letters. Robot translation is "blind" always!
Ví dụ: thế giới Cực Lạc...mà viết thường dịch sang Anh ngữ là "thuốc lắc" thay vì là Cực Lạc...; For example, the world of Ultimate Bliss...which usually translates into English as "ecstasy" instead of Ultimate Bliss...
8. Một ít từ ghép còn tính chất Hán-Việt, (Hán-Nôm): nếu không tách ra và thêm từ vựng. Dịch sang Anh ngữ sẽ không được.; A few compound words are still Sino-Vietnamese, (Han-Nom): if not separate and add vocabulary. Translation to English will not be possible.; Nếu không tách ra: nó dịch được...mà không đúng nghĩa?; If not split: does it translate...but not the right meaning?
9. Một số từ nếu không có dấu gạch nối : không dịch sang tiếng Anh.; Some words without hyphen : do not translate into English.;
10. Một số cụm từ "tiếng Việt là đúng". Nhưng dịch sang tiếng Anh là sai. Phải đóng góp cách dịch đúng.; Some phrases "Vietnamese is right". But the translation into English is wrong. Must contribute a correct translation.
11. Một số từ vựng, hay câu dịch sang tiếng Anh là đúng. Nếu copy dán vào dịch sang tiếng Việt. Thì câu dịch sang tiếng Việt là sai. Phải đóng góp: "cách dịch đúng"; Some words, or sentences translated into English are correct. If copied paste it into the Vietnamese translation. Then the sentence translated into Vietnamese is wrong. Must contribute: "correct translation"
12. Trong việc tính từ dịch sang tiếng Anh: từ tiếng Anh có dấu gạch nối, tính là 1 từ.; In the calculation of adjectives translated into English: English words with hyphens count as 1 word.
____ Tất nhiên là làm cho đúng, việc làm ấy, như sau:
____ Of course, doing it right, doing it, is as follows:
1. Những nơi mà sách đã in sai: cần làm cho đúng.
1. The places where the book was printed wrong: it needs to be done right.
2. Việc dịch thuật sang Anh ngữ. Một câu phức hợp rất là dài, của Tổ sư nói, là nó không sai. Nhưng, khi tách các câu dài ấy ra. Chú ý, các câu tách ấy, là cụm từ bổ nghĩa: dài. Hoặc là một câu, thiếu chủ ngữ. Việc gọi là "hiệu chỉnh" do người tách: phải chú ý.
2. The translation into English. A very long complex sentence, said the Patriarch, is not wrong. But, when separating those long sentences. Note, those split sentences are modifier phrases: long. Or a sentence, without a subject. The so-called "correction" by the splitter: must pay attention.
3. Tương tự như vậy, đệ tam Tổ sư Thích Giác Tịnh, trích ra và đặt thành câu: để dạy đạo. Sư Thầy, cũng phải thêm vào chủ ngữ của câu. Nghĩa là, trong "nguyên văn" không có nghĩa là Tổ sư đã nói sai.
3. Similarly, the third Patriarch Thich Giac Tinh, extracted and put into a sentence: to teach the Way. Master, must also add the subject of the sentence. That is, "verbally" does not mean that the Patriarch was wrong.
4. Một vài từ để gọi tên: nguyên tắc là không dịch sang Anh ngữ. Dịch như vậy, lại chú thích...dài dòng. Tìm từ đồng nghĩa để thay thế: sao cho dịch sang Anh ngữ đúng, là được!
4. A few words to name: the principle is not to translate into English. Translating like that, re-commenting... verbose. Find synonyms to replace: so that the translation into English is correct, okay!
5. Chú ý: một số cụm từ bị "đảo ngữ" (mất căn nghĩa) làm cho Robot. text- Robot dịch của Google dịch: không chuyển dịch...; Note: some phrases are "inverted" (lost meaning) for Robot. text- Google translate robot: don't translate...
6. Một số từ cũ quá (hay cách nói "chệch âm" ) thì hiệu chỉnh...sao cho đúng nghĩa với từ mới...; Some of the words are too old (or how to say "sound difference"), they should be corrected... so that the meaning is correct with the new word...
7. Một số thuật ngữ Phật học, phải viết Hoa (nếu không nó dịch sai nghĩa.) Và các tiết mục gõ toàn chữ viết Hoa. Robot dịch bị "mù" luôn!; Some Buddhist terms, must be capitalized (otherwise it's mistranslated.) And the typing repertoire is all capital letters. Robot translation is "blind" always!
Ví dụ: thế giới Cực Lạc...mà viết thường dịch sang Anh ngữ là "thuốc lắc" thay vì là Cực Lạc...; For example, the world of Ultimate Bliss...which usually translates into English as "ecstasy" instead of Ultimate Bliss...
8. Một ít từ ghép còn tính chất Hán-Việt, (Hán-Nôm): nếu không tách ra và thêm từ vựng. Dịch sang Anh ngữ sẽ không được.; A few compound words are still Sino-Vietnamese, (Han-Nom): if not separate and add vocabulary. Translation to English will not be possible.; Nếu không tách ra: nó dịch được...mà không đúng nghĩa?; If not split: does it translate...but not the right meaning?
9. Một số từ nếu không có dấu gạch nối : không dịch sang tiếng Anh.; Some words without hyphen : do not translate into English.;
10. Một số cụm từ "tiếng Việt là đúng". Nhưng dịch sang tiếng Anh là sai. Phải đóng góp cách dịch đúng.; Some phrases "Vietnamese is right". But the translation into English is wrong. Must contribute a correct translation.
11. Một số từ vựng, hay câu dịch sang tiếng Anh là đúng. Nếu copy dán vào dịch sang tiếng Việt. Thì câu dịch sang tiếng Việt là sai. Phải đóng góp: "cách dịch đúng"; Some words, or sentences translated into English are correct. If copied paste it into the Vietnamese translation. Then the sentence translated into Vietnamese is wrong. Must contribute: "correct translation"
12. Trong việc tính từ dịch sang tiếng Anh: từ tiếng Anh có dấu gạch nối, tính là 1 từ.; In the calculation of adjectives translated into English: English words with hyphens count as 1 word.
@...!!!...@
___________@*&*@___________