Đề tài: giảng luận số năm (5)
Subject: lecture number five (5)
BÁT CHÁNH ĐẠO; THE EIGHTFOLD PATH
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
&&&
Liên kết: Chơn lý số 32: Sợ Tội Lỗi; Link: Truth 32: Fear of Sin
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993; By version, published in 1993)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy: tự học tiếng Anh LÊ ĐỨC HUYẾN; Editing and translating into English, this student: self-study English LE DUC HUYEN
( Trang 65-80 ; Pages 65-80) ✔
Bài kệ-tụng kinh: Giác ngộ Tội lỗi
Verse-chanting: Enlightenment of Sin
Chánh pháp lý, mở rộng đường đi,
Rừng đời lường gạt, tinh vi lắm!
Nhìn xem tròn vạnh trăng rằm,
Bóng đen che khuất, con tằm nhả tơ.
*&* Righteousness, widening the way,
Forest of life deceiving, very sophisticated!
Looking at the full moon,
Shadows obscured, silkworms release silk.
Ai ngồi đó! Mộng mơ ngắm cảnh,
Cảnh giới nào, để tránh: gian nguy?
Bát chánh đạo-pháp: từ bi,
Tà pháp lý luận, miễn bàn chuyện chi!
*&* Who's sitting there! Dreaming of sight seeing,
Which realm to avoid: peril?
The Eightfold Path-dharma: compassion,
Evil legal theory, free to discuss anything!
Bồ đề chánh niệm-đạo khắc ghi,
Bất ly tâm niệm,...đi dấn bước!
Đại hội Niết bàn tiếp rước,
Linh hồn vô tội, sẽ được: siêu-sinh!
*&* Bodhi Mindfulness-Path engraved,
Regardless of the mind,...go ahead!
The meeting of the Nirvana Congress received,
Innocent souls will be: super-born!
Kính lạy: Bồ tát Giác ngộ Tội lỗi: sám hối thành tâm (3 lần)
Homage: Bodhisattva Enlightenment Sin: sincere repentance (3 times)
I.- Bát Chánh Đạo là gì?; I.- What is the Noble Eightfold Path?
Bát chánh đạo hay cũng tức là tám cách hành đạo, theo lý lẽ chánh của bậc thánh nhân, cũng gọi là tám thánh-đạo.; Eightfold path or that is the eight way of action, according to the main argument of the saints, also known as the eight saints.; Là pháp mà tự cứu độ cho mình, và cứu độ cho tha nhân, sống chung với tất cả, để cùng đưa nhau lên đến nơi cùng tột là Niết Bàn.; It is the dharma that saves oneself, and saves others, living together with all, to bring each other to the ultimate place of Nirvana.; Bát chánh đạo cũng gọi là chánh pháp hay con đường trung đạo, gồm cả sự học và hành.; The eightfold Path is also called the true Dharma or middle path, including the study and the practice.; Bát chánh đạo là tám cửa của tám đường vui, tám pháp giải thoát, tám tia sáng…; Eightfold Path is the eight doors of eight paths, eight solutions, and eight rays of light ...; Là con đường tiến hóa của chúng sanh, tức là: Chơn lý của võ trụ, mà muôn loại đều ở bên trong.; Is the evolutionary path of living beings, ie: The truth of the universe, which all kinds are inside. ☑
Bát chánh đạo là bà mẹ hay khí thở, hoặc như mặt đất, cái nhà, mà người hay Trời, không bao giờ thiếu sót hay lạc loài. ; The eightfold Path is the mother or the breath, or like the earth, the house, and the people or the heavens, are never missing or stray. ; Tất cả chúng sanh đều ở trong đạo Bát chánh, cõi đời mà có cũng do Bát chánh đạo. ; All beings are in the Noble Eightfold Path, the world that there is also due to the Noble Eightfold Path. ; Bát chánh đạo là sự sống, hay tâm hồn của chúng sanh, mà các tôn-chỉ, giáo lý của văn minh, thảy từ đó mà ra tất cả. ; The eightfold Path is the life, or soul, of the sentient beings, the principles, the teachings of civilization, from which all came. ; Bát chánh đạo không phải riêng của một đạo giáo nào, nó chính là đạo pháp, là nấc thang chung của toàn thể nhân loại. ; The eightfold Path is not unique to any religion, it is the dharma, which is the universal ladder of all humanity.
Tám con đường chân chánh, ấy là: ; The eight righteous paths are:
1. Chánh kiến của đạo, là con đường mà sự thấy là chánh. ; The right view of the path is the way where seeing is right view.
2. Chánh tư duy của đạo, là con đường suy gẫm chánh đáng. ; The righteous thinking of the path, is the right path of meditation.
3. Chánh ngữ của đạo đức học, là con đường lời nói chánh. ; Right speech of ethics is the path of right speech.
4. Chánh nghiệp của đạo giáo, là con đường làm ăn chánh đáng. ; The righteous karma of a religion is the right path of business .
5. Chánh mạng đạo của đạo-lý, là con đường sinh sống chánh. ; Right livelihood is a moral path, a righteous way to live.
6. Chánh tinh tấn của đạo hạnh, là con đường của sự siêng năng chánh. ; Righteous effort of virtue is the path of righteous diligence.
7. Chánh niệm của đạo đức, là con đường mà tưởng nhớ chánh. ; Mindfulness of morality, is the way to remember righteous thoughts.
8. Chánh định của đạo pháp, là con đường mà sự yên nghỉ là chơn chánh. ; Right concentration of the dharma, is the path in which rest is the Chief Justice.
Cũng có thể nói như vầy: ; Can also say like this :
1. Chánh kiến của đạo, là nhìn thấy con đường chánh. ; 1. Chief of the view, is to see the right path.
2. Chánh tư duy của đạo, là suy gẫm con đường chánh. ; 2. Righteous thinking of the path, is to meditate on the right path.
3. Chánh ngữ của đạo, là nói con đường chánh. ; 3. Right speech of the path, is said the right way.
4. Chánh nghiệp của đạo, là làm việc theo con đường chánh. ; 4. Chief of the religion, is working the right way.
5. Chánh mạng đạo, là sinh sống trên con đường chánh. ; 5. Right livelihood, is living on the right path.
5. Chánh mạng đạo, là sinh sống trên con đường chánh. ; 5. Right livelihood, is living on the right path.
6. Chánh tinh tấn của đạo, là siêng năng con đường chánh. ; 6. Right Effort of the Path, is diligent in the right path.
7. Chánh niệm của đạo, là tưởng nhớ con đường chánh. ; 7. Mindfulness of the path, is to remember the right way.
8. Chánh định của đạo, là sự yên nghỉ con đường chánh. ; 8. Right concentration of the path, is the rest of the right path.
Nghĩa là: ; Mean:
1. Sự thấy chân chánh , trước khi thấy, đang thấy và sau khi thấy, sự thấy (bằng con mắt của trí huệ mà nhận xét) nghe, hiểu, biết, nên phải cho hợp lẽ chánh, chân thật. ; The true view, before seeing, seeing and after seeing, seeing (with the eyes of wisdom that comments) hear, understand, know, should be reasonable, true .
2. Sự suy gẫm chân chánh, trước khi suy gẫm, đang suy gẫm, sau khi suy gẫm, tìm lý lẽ quán xét, nên phải cho hợp lẽ chánh chơn, ngay thật. (trung thật !) ; The righteous meditation, before meditating, meditating, after meditating, looking for reason to consider, should be righteous, righteous. (honestly!)
3. Sự phát biểu chân chánh, trước khi nói, đang nói, sau khi nói, lời lẽ phải thiện lành, trong sạch, nên hợp theo lý lẽ chánh, chân thật. ; The righteous speech, before speaking, speaking, after speaking, words must be good, clean, should be based on the righteous and honest reason.
4. Sự làm chân chánh, trước khi làm, đang làm, sau khi làm, việc làm phải đừng tham, sân, si, nên đi xin ăn cho hợp theo lý lẽ chánh, chơn thật. ; The righteous work, before doing, doing, after doing, work must not be greedy, angry, ignorant, so go begging for righteous reason, true.
5. Sự sống chân chánh, phút sống mà đã đi qua, phút đang sống, phút sống mà sắp đến; True life, minutes of life that have passed, minutes of life, minutes of life that are to come; không tham sống sợ chết, sống theo lẽ phải không vị ác tà, sống theo đạo lý: nên cho hợp theo lẽ chánh và chân thật ! not greedy living afraid of death, living according to the right not evil, living according to morality: should be according to the righteous and true!
6. Sự siêng năng chân chánh, việc mà đã qua, việc hiện tại, và việc mà chưa tới, phải bền chí mà lướt tới, không thối chuyển ngã lòng, cố gắng sự hành đạo, nên cho hợp theo lý lẽ chánh, tấm lòng chơn thật ! ; Righteous diligence, which has passed, the present, and which has not yet arrived, must persevere and glide, not be discouraged, try to be religious, so as to be righteous, true heart!
7. Sự niệm tưởng chân chánh, niệm tưởng việc mà đã qua rồi, việc hiện tại, và việc sẽ đến, phải ghi nhớ điều răn dạy; True thought, recollection of the past, the present, and the coming, must keep the commandments in mind. ; hằng ngó mắt xuống một chỗ tâm chơn thật, không cho vọng động, không quên lẽ đạo. Nên cho hợp lý lẽ chân chánh là chân thật. ; Constantly looking down a real mind, not for expectations, not forget the religion. So for the righteous reason is true.
8. Sự yên nghỉ chân chánh, trước khi nhập vào thiền định, đang nhập-định, sau khi nhập-định. ; True rest, before entering into meditation, is entering, after entering.; Phải giữ sự yên lặng, ngừng nghỉ tất cả mọi việc, quyết định không nảy sanh ra, không thoái hóa, không rời bỏ đạo chân chánh. ; Must keep quiet, stop everything, decide not to arise, not to degenerate, not to leave the righteous religion. ; Nhất định không xao lãng, không đổi dời, hằng nghỉ ngơi yên vui: sau sự thiện huệ, nên cho hợp lý lẽ chánh chơn thật. ; Certainly not distraction, constant displacement, constant rest and rest and happiness: after the goodness, should let the truth be true.
2. Sự suy gẫm chân chánh, trước khi suy gẫm, đang suy gẫm, sau khi suy gẫm, tìm lý lẽ quán xét, nên phải cho hợp lẽ chánh chơn, ngay thật. (trung thật !) ; The righteous meditation, before meditating, meditating, after meditating, looking for reason to consider, should be righteous, righteous. (honestly!)
3. Sự phát biểu chân chánh, trước khi nói, đang nói, sau khi nói, lời lẽ phải thiện lành, trong sạch, nên hợp theo lý lẽ chánh, chân thật. ; The righteous speech, before speaking, speaking, after speaking, words must be good, clean, should be based on the righteous and honest reason.
4. Sự làm chân chánh, trước khi làm, đang làm, sau khi làm, việc làm phải đừng tham, sân, si, nên đi xin ăn cho hợp theo lý lẽ chánh, chơn thật. ; The righteous work, before doing, doing, after doing, work must not be greedy, angry, ignorant, so go begging for righteous reason, true.
5. Sự sống chân chánh, phút sống mà đã đi qua, phút đang sống, phút sống mà sắp đến; True life, minutes of life that have passed, minutes of life, minutes of life that are to come; không tham sống sợ chết, sống theo lẽ phải không vị ác tà, sống theo đạo lý: nên cho hợp theo lẽ chánh và chân thật ! not greedy living afraid of death, living according to the right not evil, living according to morality: should be according to the righteous and true!
6. Sự siêng năng chân chánh, việc mà đã qua, việc hiện tại, và việc mà chưa tới, phải bền chí mà lướt tới, không thối chuyển ngã lòng, cố gắng sự hành đạo, nên cho hợp theo lý lẽ chánh, tấm lòng chơn thật ! ; Righteous diligence, which has passed, the present, and which has not yet arrived, must persevere and glide, not be discouraged, try to be religious, so as to be righteous, true heart!
7. Sự niệm tưởng chân chánh, niệm tưởng việc mà đã qua rồi, việc hiện tại, và việc sẽ đến, phải ghi nhớ điều răn dạy; True thought, recollection of the past, the present, and the coming, must keep the commandments in mind. ; hằng ngó mắt xuống một chỗ tâm chơn thật, không cho vọng động, không quên lẽ đạo. Nên cho hợp lý lẽ chân chánh là chân thật. ; Constantly looking down a real mind, not for expectations, not forget the religion. So for the righteous reason is true.
8. Sự yên nghỉ chân chánh, trước khi nhập vào thiền định, đang nhập-định, sau khi nhập-định. ; True rest, before entering into meditation, is entering, after entering.; Phải giữ sự yên lặng, ngừng nghỉ tất cả mọi việc, quyết định không nảy sanh ra, không thoái hóa, không rời bỏ đạo chân chánh. ; Must keep quiet, stop everything, decide not to arise, not to degenerate, not to leave the righteous religion. ; Nhất định không xao lãng, không đổi dời, hằng nghỉ ngơi yên vui: sau sự thiện huệ, nên cho hợp lý lẽ chánh chơn thật. ; Certainly not distraction, constant displacement, constant rest and rest and happiness: after the goodness, should let the truth be true.
II.- Nhân-Duyên của Tám Đạo ; II.- Humanity-Destiny of the Eight Paths:
Bát chánh đạo không phải tự nơi ý người chế lập, mà vẫn sẵn có ở trong đời và do nơi các bậc mà đã giác ngộ sau nầy nói chỉ ra đó thôi. ; The eightfold Path is not from the will of the maker itself, but is still available in life and due to the enlightened ones who later said to point it out.
Như chúng ta thấy, ở trong không gian thì có ẩn chứa không khí; trong không khí thì có ẩn chứa hơi nước; trong hơi nước thì có ẩn chứa bụi đất; trong bụi đất thì có ẩn chứa lửa nóng. ; As we can see, there is air in space; In the air, there is hidden steam; in steam there ; Lửa thổi phù lên, nước và đất cuốn tròn thành bọt. ; The fire blew up, the water and earth curled into bubbles. ; Bọt thủy tinh hay là quả địa cầu, khi thì nổi khi thì xẹp, vốn là sẵn có là cái “có” ở nơi cái “không". ; Glass bubbles or globes, sometimes floating, collapse, which is already available as "there" in the "no".
Đoạn nầy, để chỉ ra rằng: Lúc sống, thì tất cả vạn-hữu tiến lần đến chết. ; This paragraph, to point out that: When alive, all ten thousand-go ahead to death. ; Lúc chết, thì sự-vô, cũng tiến lần đến sống ! ; At death, the invisible, also advanced to live! ; Trong lúc "cái CÓ" hoạt động, thì trong lúc "cái KHÔNG" cũng ngầm hoạt động. ; While the "YES" are active, while the "YES" are also implicitly active. ; Như vậy, là chúng sanh, vạn vật vẫn sống chớ không có chết, chỉ tạm đổi hình bóng của phương tiện, vốn dĩ của lý lẽ thuộc "sở-chấp" bên ngoài, đó thôi ! ; Thus, as sentient beings, all things are alive and not dead, just temporarily changing the silhouette of the means, inherent of the argument of "facility-accept" outside, that's it!
Bởi tại quan niệm của chúng ta, đang ở trong: một cảnh giới của "cái có" nào đó, nên không thể hiểu biết được, bề trái của sự sống, nơi cảnh giới của "cái không" bên kia. ; Because in our conception, we are in: a realm of some "thing", so it is impossible to understand, the left side of life, where the realm of "nothingness" is on the other.
Cũng như một kẻ ở trong "cái không" và quyến thuộc, quyến thuộc không, tượng thành : "cái có" lần lần, thì nó nói là chết mất rồi, không còn cái sống của "cái không" nữa ! ; Just as one who lives in "nothingness" and relatives, nothing belongs, symbolizes: "what has" times, then it says it is dead, there is no life of "nothing" anymore! ; Vậy nên không và có, sống và chết, do sự nhận lầm của chúng sanh, đặt tên theo mỗi lúc, chớ chẳng có điều chi là chết, là không cả ! ; So no and yes, life and death, due to the misperception of sentient beings, named after each time, nothing is dead, nothing at all! ; Cũng như kẻ kia nói: "Người chết trong vật chất rồi ! Người chết trong tinh thần rồi ! Vật chất: người không có rồi ! Tinh thần: người không có rồi !" ; Just as the other said: "The dead are in matter! The dead are in spirit! Material: the people are not there! The spirit: the people are not there!" ; Như thế nghĩa là: không có trong cái này, là có trong cái kia, chết trong cái này, là sống trong cái kia. ; That means: not in this, to be in that, to die in this, to live in that. ; Thế là vẫn có, vẫn sống , vẫn nảy nở, vẫn tiêu hủy : đổi lớp cũ, cái máy cũ hư mà sắm lần cái máy mới: tương đối. ; So there is still, still alive, still flourishing, still destroyed: change the old class, the old machine is broken and buy a new one: relative. ; Nhảy ra, nhảy vào, ẩn, hiện, khi bên này, khi bên kia, như né tránh, như nhường đường. ; Jump out, jump in, hide, show, when this side, when the other side, like dodging, like giving way.
Xác thân này loại bỏ, chất sống tứ-đại vẫn còn có sống, mà nảy sanh xác thân khác. ; This body eliminated, four-great quality of life is still alive, that arose another body. ; Tâm thức linh hồn này, chết : tan biến hủy hoại, còn cái thức của cái biết, sống biết, vẫn còn trong không gian và vạn vật hữu hình; nó sẽ sống lại lần lần, một tâm-thức linh hồn khác. ; This soul's consciousness, dead: vanishes destruction, and the consciousness of knowing, living knows, remains in space and visible things; it will rise again, another soul-consciousness. ; Cho nên nói rằng: "Cái đã sanh, cái đang sanh, cái chưa sanh" ; thế là tất cả CÓ KHÔNG...đều gọi "chúng sanh", tức là có, sống hết thảy, chớ đâu có : cái không, cái chết. ; So say: "What was born, what is being born, the unborn"; so all YES NO ... are called "beings", that is, lives all, there is no: nothing, death. ; Chỉ có sự đổi xác thân, đổi linh hồn, bỏ cũ lấy mới, càng đi tới, càng lăn tròn trở lại: cũng gọi mới mãi, hay là cái mới và cái cũ là không đầu, đuôi ! ; Only the change of body and soul, leaving the old to get new, the more you go, the more you roll back: calling new forever, or the new and the old are headless, tail! ; Đó là bánh xe chơn lý, luân hồi của vạn hữu, mà chúng sanh hằng ôm đeo: cái ta* không định, khổ bởi không thường, chấp lầm CÓ hoặc KHÔNG ; That is the wheel of truth, the samsara of all beings, which beings hang on to: the self * is not determined, miserable by being irregular, misleading YES or NO ; sống và chết, đến và đi, vẫn còn hay đã mất, chẳng phút lặng ngừng, nghỉ ngơi, đứng vững, yên vui. ; life and death, come and go, still or lost, no moment of silence, rest, standing, peace. ; Đành nhắm mắt cho: cái ta, nhập vào đâu ?...cũng mặc kệ ! ; Have to close your eyes for: the self, where to enter? ... also ignored !
Cũng như một thân cây: từ đất, nước mọc lên, lớn lần, sức nặng, đất và nước thay đổi hình dạng. ; Just like a tree trunk: from the soil, water grows, grows, weight, soil and water change shape. ; Khi già chết, khô nhẹ, mục nát nhỏ tóp rồi...mất luôn, kế mọc lại cây khác nữa ! ; When old age, dry, small rot, rotten already ... lost, then grow another tree again! ; Cái sống trong vũ trụ không thay đổi, mà cái ta* cây, đã mất hình. ; Life in the universe has not changed, but the self * tree, has disappeared. ; Cũng như từ chưa có người, đến thành một ông già..., rồi chết ! ; Just like from no one, to an old man ..., then die ! ; Thịt và xương ông ấy tiêu rã, tóp nhỏ hình hài, biến mất, không không..., rồi thì lại có thân người khác, nảy tượng mà cái ta đã già trước kia lại không có nữa. ; His flesh and bones dissolve, his body is small, he disappears, no no ..., then he has another body, he has an image that the old self didn't have anymore.
Chơn lý của vạn hữu cũng y thế, nên chúng ta khỏi phải lo sợ rằng: vạn vật, chúng sanh, hay tứ-đại của địa cầu, quá đông quá nặng. ; The truth of all beings is the same, so we should not be afraid that: everything, beings, or the four elements of the earth, are too crowded. ; Chỉ có điều cần là chúng ta ráng giữ làm sao cho: cái ta* nào đó, được thường bền yên vui, đứng nghỉ, có mãi, nơi một cảnh giới khác là khỏe hơn. ; The only thing we need to do is to try to keep it so that some self * is often happy, restful, restful, forever, in another realm is healthier. ; Điều ấy tức là giải thoát hay đạo đức, là con đường của chúng ta, vậy ! ; That means liberation or morality, is our way, so ! ; Con đường ấy, cũng sẵn có trong cõi trần thế, chỉ có điều là ta chịu nhận xét, quan tâm tất sẽ thấy ngay rõ rệt : ; That path, which is also available in the mundane world, is just that we will comment and care will see immediately:
1. Trong môi trường nước, có cái lý lẽ gọi là "sở kiến", là sự thấy. ; In the water environment, there is an argument called "knowledge of mind", which is seeing. ; 2. Trong đất, có tư duy, là cái thức sống hay cái biết đang cử động. ; In the earth, there is thought, which is the living being or the knowing which is moving. ; 3. Trong cỏ, có ngữ cảnh, là lời nói: do sự rung khua. ; In the grass, there is context, which is the word: due to the shaking. 4. Trong cây, có nghiệp là trái cây, là hột giống của cải. ; In trees, there is karma that is fruit, the seed of wealth. ; 5. Trong thú, có mạng sống, là tư tưởng (sống lâu hay mau tự nó, tìm miếng ăn).; In animals, there is life, is thought (live long or quickly by itself, find food pieces). ; 6. Trong người, có tinh tấn, là hành vi tiến hóa. ; In people, there is effort, which is evolutionary behavior. ; 7. Trong hạng bậc Trời, chư Thiên, có niệm, là sự ghi nhớ điều lành, nên được vui, thanh nhẹ. ; In the heavenly class, gods, having mindfulness, are remembering the good, so they are happy and light. ; 8. Trong Phật, có định, là sự đứng ngừng yên lặng, cái sống mới vững vàng.; In Buddha, samadhi, is the silent stop, the new stable life. ; Từ nơi môi trường nước đến PHẬT GIÁO, từ sở-kiến đến: THIỀN ĐỊNH, là nấc thang tiến hóa kêu là Đạo Pháp, đến Phật, đến Nhập Định, gọi là đắc đạo.; From the water environment to BUDDHISM, from the mind-set to: MEDITATION, is an evolutionary ladder called Dharma, to Buddha, to Entering, called enlightenment.; Kết quả của sự sống là đắc quả, hay là bậc giải thoát hoàn toàn. Thiền Định! là dứt khổ. ; The result of life is attainment, or the complete liberation. Meditation ! is the end of suffering. ; Thiền Định là có chúng ta, dứt luân hồi...sống mãi đời đời.; Meditation is having us, ending samsara ... living forever.
III.- Con đường đạo Phật; Buddhist path :
Bát chánh đạo cũng là con đường từ đầu tới cuối, mà chư Phật đã đi qua rồi.; The eightfold Path is also the path from beginning to end, which Buddhas have already passed.
1. Chánh kiến: là sự nhận xét thấy tỏ rõ lẽ thật đạo pháp, liền xuất gia giải thoát, lìa bỏ sự tà kiến, vô minh, lầm lạc của đời ác trược, bỏ khổ tìm vui.
1. Right view: is the comment that clearly shows the truth of the Dharma, instant renunciation of liberation, leaving the wrong view, ignorance, stray of the evil life, leaving suffering to find joy.
2. Chánh tư duy: là sự chiêm nghiệm, sưu tầm chơn lý, để được trí huệ, phải ở nơi chỗ vắng, núi, rừng, vườn một mình ít lâu.
2. Chánh tư duy: là sự chiêm nghiệm, sưu tầm chơn lý, để được trí huệ, phải ở nơi chỗ vắng, núi, rừng, vườn một mình ít lâu.
2. Right thinking: is the contemplation, collecting truths, to be wise, must be in a deserted place, mountains, forests and gardens for a little while.
3. Chánh ngữ: là tới lui cõi đời, để nói pháp dắt dẫn dạy khuyên người. Sau khi đã thấu lý đạo đắc quả, để cho được cái học tự nơi nghe, nơi suy nghĩ, nơi sự hành động, cùng nơi sự nói luận, giảng giải.
3. Right Speech: is going back and forth to the world, to say the guide leads the people. After having attained the path of enlightenment, let the self-study learn where to listen, where to think, where to act, and where to talk and explain.
4. Chánh nghiệp: là đi xin, ăn một ngọ chay, mặc một bộ áo vá 3 cái, ở lều lá gốc cây, bịnh không tự làm thuốc, vật chất không không, không một chỗ, không một vật. ;
4. Right Livelihood: is begging, eating a vegetarian lunch, wearing a patch of 3 pieces, staying at a tree-leaf tent, the disease is not self-medicating, material no no, no one place, no one thing. ; Đi khắp nơi học dạy trau tâm. ; Going around learning to cultivate the mind. ; Lấy sự cứu độ người làm nghề nghiệp, không tích trữ của cải, không tự lấy là tham, không tự làm là ác. ; Taking salvation for people who are professions, not hoarding wealth, not taking it for themselves, not doing it is evil. ; Ta xin ăn nơi của người khác mà sống, người khác sẽ xin học nơi ta mà sống ; I beg to eat in the place of others, and to live in others' study ; sống lo chuyền nhau, bỏ cái sở chấp ta, và của ta, gian ác. ; live pass each other, leaving our attachments, and mine, wicked. ; Ở nơi rừng lượm xin trái lá, vào xóm xin thuốc xin cơm, uống nước xin sông xin suối, ngồi, nằm xin đất, đá; In the forest, where he gathered leaves to ask for leaves, he went to the village to ask for medicine for rice, to drink water to ask for rivers and streams, to sit, lie down and ask for soil and stones; lẽ xin tự do nơi người vui lòng mà cho, là tốt đẹp hơn các nghề nghiệp. ; perhaps asking for liberty in the people who please, is better than the professions.
4. Right Livelihood: is begging, eating a vegetarian lunch, wearing a patch of 3 pieces, staying at a tree-leaf tent, the disease is not self-medicating, material no no, no one place, no one thing. ; Đi khắp nơi học dạy trau tâm. ; Going around learning to cultivate the mind. ; Lấy sự cứu độ người làm nghề nghiệp, không tích trữ của cải, không tự lấy là tham, không tự làm là ác. ; Taking salvation for people who are professions, not hoarding wealth, not taking it for themselves, not doing it is evil. ; Ta xin ăn nơi của người khác mà sống, người khác sẽ xin học nơi ta mà sống ; I beg to eat in the place of others, and to live in others' study ; sống lo chuyền nhau, bỏ cái sở chấp ta, và của ta, gian ác. ; live pass each other, leaving our attachments, and mine, wicked. ; Ở nơi rừng lượm xin trái lá, vào xóm xin thuốc xin cơm, uống nước xin sông xin suối, ngồi, nằm xin đất, đá; In the forest, where he gathered leaves to ask for leaves, he went to the village to ask for medicine for rice, to drink water to ask for rivers and streams, to sit, lie down and ask for soil and stones; lẽ xin tự do nơi người vui lòng mà cho, là tốt đẹp hơn các nghề nghiệp. ; perhaps asking for liberty in the people who please, is better than the professions.
5. Chánh mạng: là không có cái sống cho mình, thân là của đạo, của chúng sanh, sống bằng tâm Chân-Như, thân có hay không có, nó còn hay sẽ mất chẳng mến, chết trong sạch hơn sống nhơ bẩn.
5. Right Livelihood: there is no life for oneself, the body is of the religion, of sentient beings, living with the mind of Truthfulness-Like, the body is or does not exist, it will or will not remain unloving, die more cleanly than a filthy life .
6. Chánh tinh tấn: là sự cố gắng kiên tâm, trì giới và nhập-định, và đi hành đạo, giáo hóa khắp nơi.
6. Right diligence: is the persistent effort, observance of precepts and enter-concentration, and go to practice, everywhere. ☑
7. Chánh niệm: là niệm tưởng Phật, niệm tưởng Pháp, niệm tưởng Tăng, niệm tưởng chúng sanh khổ, để tìm phương tiện cứu độ.
7. Mindfulness: to recite the Buddha's name, to recite the Dharma, to recite the Sangha, to recite the sentient beings' suffering, to find means of salvation.
8. Chánh định: là niết bàn, Chân-như, hay là sự nhập định, sau khi: từ bi trí huệ đã đủ đầy. Cũng gọi hưu trí, nín nghỉ, sau khi rồi xong hết việc: của cải có dư.
8. Right concentration: is nirvana, Truth-likeness, or absorption, after: compassion and wisdom are complete. Also called retirement, holding off on vacation, after all work is done: surplus wealth.