Chủ Nhật, 9 tháng 4, 2023

RTT5. BÁT CHÁNH ĐẠO; THE EIGHTFOLD PATH

Đề tài: giảng luận số năm (5) 
Subject: lecture number five (5)
BÁT CHÁNH ĐẠO; THE EIGHTFOLD PATH
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG 
Author: MINH DANG QUANG
&&&
Liên kết: Chơn lý số 32: Sợ Tội Lỗi; Link: Truth 32: Fear of Sin
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993; By version, published in 1993)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy: tự học tiếng Anh LÊ ĐỨC HUYẾN; Editing and translating into English, this student: self-study English LE DUC HUYEN
( Trang 65-80 ; Pages 65-80) 
Bài kệ-tụng kinh: Giác ngộ Tội lỗi
Verse-chanting: Enlightenment of Sin
Chánh pháp lý, mở rộng đường đi,
Rừng đời lường gạt, tinh vi lắm!
     Nhìn xem tròn vạnh trăng rằm,
Bóng đen che khuất, con tằm nhả tơ.
*&* Righteousness, widening the way,
Forest of life deceiving, very sophisticated!
      Looking at the full moon,
Shadows obscured, silkworms release silk.
Ai ngồi đó! Mộng mơ ngắm cảnh,
Cảnh giới nào, để tránh: gian nguy?
     Bát chánh đạo-pháp: từ bi,
Tà pháp lý luận, miễn bàn chuyện chi!
*&* Who's sitting there! Dreaming of sight seeing,
Which realm to avoid: peril?
      The Eightfold Path-dharma: compassion,
 Evil legal theory, free to discuss anything!
Bồ đề chánh niệm-đạo khắc ghi,
Bất ly tâm niệm,...đi dấn bước!
     Đại hội Niết bàn tiếp rước,
Linh hồn vô tội, sẽ được: siêu-sinh!
*&* Bodhi Mindfulness-Path engraved,
Regardless of the mind,...go ahead!
      The meeting of the Nirvana Congress received,
Innocent souls will be: super-born!
Kính lạy: Bồ tát Giác ngộ Tội lỗi: sám hối thành tâm (3 lần)
Homage: Bodhisattva Enlightenment Sin: sincere repentance (3 times)
I.- Bát Chánh Đạo là gì?; I.- What is the Noble Eightfold Path?
Bát chánh đạo hay cũng tức là tám cách hành đạo, theo lý lẽ chánh của bậc thánh nhân, cũng gọi là tám thánh-đạo.
 
Eightfold path or that is the eight way of action, according to the main argument of the saints, also known as the eight saints.Là pháp mà tự cứu độ cho mình, và cứu độ cho tha nhân, sống chung với tất cả, để cùng đưa nhau lên đến nơi cùng tột là Niết Bàn.; It is the dharma that saves oneself, and saves others, living together with all, to bring each other to the ultimate place of Nirvana.; Bát chánh đạo cũng gọi là chánh pháp hay con đường trung đạo, gồm cả sự học và hành.The eightfold Path is also called the true Dharma or middle path, including the study and the practice.Bát chánh đạo là tám cửa của tám đường vui, tám pháp giải thoát, tám tia sáng…; Eightfold Path is the eight doors of eight paths, eight solutions, and eight rays of light ...; Là con đường tiến hóa của chúng sanh, tức là: Chơn lý của võ trụ, mà muôn loại đều ở bên trong.; Is the evolutionary path of living beings, ie: The truth of the universe, which all kinds are inside. ☑
            Bát chánh đạo là bà mẹ hay khí thở, hoặc như mặt đất, cái nhà, mà người hay Trời, không bao giờ thiếu sót hay lạc loài. ; The eightfold Path is the mother or the breath, or like the earth, the house, and the people or the heavens, are never missing or stray. ; Tất cả chúng sanh đều ở trong đạo Bát chánh, cõi đời mà có cũng do Bát chánh đạo. ; All beings are in the Noble Eightfold Path, the world that there is also due to the Noble Eightfold Path. ; Bát chánh đạo là sự sống, hay tâm hồn của chúng sanh, mà các tôn-chỉ, giáo lý của văn minh, thảy từ đó mà ra tất cả. The eightfold Path is the life, or soul, of the sentient beings, the principles, the teachings of civilization, from which all came. Bát chánh đạo không phải riêng của một đạo giáo nào, nó chính là đạo pháp, là nấc thang chung của toàn thể nhân loại. ; The eightfold Path is not unique to any religion, it is the dharma, which is the universal ladder of all humanity.
Tám con đường chân chánh, ấy là: ; The eight righteous paths are: 
1. Chánh kiến của đạo, là con đường mà sự thấy  chánh. ; The right view of the path is the way where seeing is right view.
2. Chánh tư duy của đạo, là con đường suy gẫm chánh đáng. ; The righteous thinking of the path, is the right path of meditation.
3. Chánh ngữ của đạo đức học, là con đường lời nói chánh. ; Right speech of ethics is the path of right speech.
4. Chánh nghiệp của đạo giáo, là con đường làm ăn chánh đáng. ; The righteous karma of a religion  is the right path of business .
5. Chánh mạng đạo của đạo-lý, là con đường sinh sống chánh. ; Right livelihood is a moral path, a righteous way to live.
6. Chánh tinh tấn của đạo hạnh, là con đường của sự siêng năng chánh. ; Righteous effort of virtue is the path of righteous diligence.
7. Chánh niệm của đạo đức, là con đường mà tưởng nhớ chánh. ; Mindfulness of morality, is the way to remember righteous thoughts.
8. Chánh định của đạo pháp, là con đường mà sự yên nghỉ là chơn chánh. ; Right concentration of the dharma, is the path in which rest is the Chief Justice.
Cũng có thể nói như vầy: ; Can also say like this :
1. Chánh kiến của đạo, là nhìn thấy con đường chánh. ; 1. Chief of the view, is to see the right path. 
2. Chánh tư duy của đạo, là suy gẫm con đường chánh. ; 2. Righteous thinking of the path, is to meditate on the right path.
3. Chánh ngữ của đạo, là nói con đường chánh. ; 3. Right speech of the path, is said the right way.
4. Chánh nghiệp của đạo, là làm việc theo con đường chánh. ; 4. Chief of the religion, is working the right way. 
5. Chánh mạng đạo, là sinh sống trên con đường chánh. ; 5. Right livelihood, is living on the right path.
6. Chánh tinh tấn của đạo, là siêng năng con đường chánh. ; 6. Right Effort of the Path, is diligent in the right path.
7. Chánh niệm của đạo, là tưởng nhớ  con đường chánh. ; 7. Mindfulness of the path, is to remember the right way.
8. Chánh định của đạo, là sự yên nghỉ con đường chánh. ; 8. Right concentration of the path, is the rest of the right path.
Nghĩa là: ; Mean:
1. Sự thấy chân chánh , trước khi thấy, đang thấy và sau khi thấy, sự thấy (bằng con mắt của trí huệ mà nhận xét) nghe, hiểu, biết, nên phải cho hợp lẽ chánh, chân thật. ;  The true view, before seeing, seeing and after seeing, seeing (with the eyes of wisdom that comments) hear, understand, know, should be reasonable, true . 
2. Sự suy gẫm chân chánh, trước khi suy gẫm, đang suy gẫm, sau khi suy gẫm, tìm lý lẽ quán xét, nên phải cho hợp lẽ chánh chơn, ngay thật. (trung thật !) ; The righteous meditation, before meditating, meditating, after meditating, looking for reason to consider, should be righteous, righteous. (honestly!) 
3. Sự phát biểu chân chánh, trước khi nói, đang nói, sau khi nói, lời lẽ phải thiện lành, trong sạch, nên hợp theo lý lẽ chánh, chân thật. The righteous speech, before speaking, speaking, after speaking, words must be good, clean, should be based on the righteous and honest reason. 
4. Sự làm chân chánh, trước khi làm, đang làm, sau khi làm, việc làm phải đừng tham, sân, si, nên đi xin ăn cho hợp theo lý lẽ chánh, chơn thật. The righteous work, before doing, doing, after doing, work must not be greedy, angry, ignorant, so go begging for righteous reason, true.
5. Sự sống chân chánh, phút sống mà đã đi qua, phút đang sống, phút sống mà sắp đến; True life, minutes of life that have passed, minutes of life, minutes of life that are to come; không tham sống sợ chết, sống theo lẽ phải không vị ác tà, sống theo đạo lý: nên cho hợp theo lẽ chánh và chân thật ! not greedy living afraid of death, living according to the right not evil, living according to morality: should be according to the righteous and true! 
6. Sự siêng năng chân chánh, việc mà đã qua, việc hiện tại, và việc mà chưa tới, phải bền chí mà lướt tới, không thối chuyển ngã lòng, cố gắng sự hành đạo, nên cho hợp theo lý lẽ chánh, tấm lòng chơn thật ! Righteous diligence, which has passed, the present, and which has not yet arrived, must persevere and glide, not be discouraged, try to be religious, so as to be righteous, true heart! 
7. Sự niệm tưởng chân chánh, niệm tưởng việc mà đã qua rồi, việc hiện tại, và việc sẽ đến, phải ghi nhớ điều răn dạy; True thought, recollection of the past, the present, and the coming, must keep the commandments in mind. ; hằng ngó mắt xuống một chỗ tâm chơn thật, không cho vọng động, không quên lẽ đạo. Nên cho hợp lý lẽ chân chánh là chân thật. ; Constantly looking down a real mind, not for expectations, not forget the religion. So for the righteous reason is true. 
8. Sự yên nghỉ chân chánh, trước khi nhập vào thiền định, đang nhập-định, sau khi nhập-định. ; True rest, before entering into meditation, is entering, after entering.Phải giữ sự yên lặng, ngừng nghỉ tất cả mọi việc, quyết định không nảy sanh ra, không thoái hóa, không rời bỏ đạo chân chánh. ; Must keep quiet, stop everything, decide not to arise, not to degenerate, not to leave the righteous religion. ; Nhất định không xao lãng, không đổi dời, hằng nghỉ ngơi yên vui: sau sự thiện huệ, nên cho hợp lý lẽ chánh chơn thật. ; Certainly not distraction, constant displacement, constant rest and rest and happiness: after the goodness, should let the truth be true.
II.- Nhân-Duyên của Tám Đạo II.- Humanity-Destiny of the Eight Paths:
         Bát chánh đạo không phải tự nơi ý người chế lập, mà vẫn sẵn có ở trong đời và do nơi các bậc mà đã giác ngộ sau nầy nói chỉ ra đó thôi. ; The eightfold Path is not from the will of the maker itself, but is still available in life and due to the enlightened ones who later said to point it out.
         Như chúng ta thấy, ở trong không gian thì có ẩn chứa không khí; trong không khí thì có ẩn chứa hơi nước; trong hơi nước thì có ẩn chứa bụi đất; trong bụi đất thì có ẩn chứa lửa nóng. ; As we can see, there is air in space; In the air, there is hidden steam; in steam there ; Lửa thổi phù lên, nước và đất cuốn tròn thành bọt. ; The fire blew up, the water and earth curled into bubbles. ; Bọt thủy tinh hay là quả địa cầu, khi thì nổi khi thì xẹp, vốn là sẵn có là cái “có” ở nơi cái “không". ; Glass bubbles or globes, sometimes floating, collapse, which is already available as "there" in the "no".
        Đoạn nầy, để chỉ ra rằng: Lúc sống, thì tất cả vạn-hữu tiến lần đến chết. ; This paragraph, to point out that: When alive, all ten thousand-go ahead to death. ; Lúc chết, thì sự-vô, cũng tiến lần đến sống ! ; At death, the invisible, also advanced to live! ; Trong lúc "cái CÓ" hoạt động, thì trong lúc "cái KHÔNG" cũng ngầm hoạt độngWhile the "YES" are active, while the "YES" are also implicitly active. Như vậy,  chúng sanh, vạn vật vẫn sống chớ không có chết, chỉ tạm đổi hình bóng của phương tiện, vốn dĩ của lý lẽ thuộc "sở-chấp" bên ngoài, đó thôi ! ; Thus, as sentient beings, all things are alive and not dead, just temporarily changing the silhouette of the means, inherent of the argument of "facility-accept" outside, that's it!
        Bởi tại quan niệm của chúng ta, đang ở trong: một cảnh giới của "cái có" nào đó, nên không thể hiểu biết được, bề trái của sự sống, nơi cảnh giới của "cái không" bên kia. ; Because in our conception, we are in: a realm of some "thing", so it is impossible to understand, the left side of life, where the realm of "nothingness" is on the other.
       Cũng như một kẻ ở trong "cái không" và quyến thuộc, quyến thuộc không, tượng thành : "cái có" lần lần, thì nó nói là chết mất rồi, không còn cái sống của "cái không" nữa ! ; Just as one who lives in "nothingness" and relatives, nothing belongs, symbolizes: "what has" times, then it says it is dead, there is no life of "nothing" anymore! ; Vậy nên không và có, sống và chết, do sự nhận lầm của chúng sanh, đặt tên theo mỗi lúc, chớ chẳng có điều chi là chết, là không cả ! ; So no and yes, life and death, due to the misperception of sentient beings, named after each time, nothing is dead, nothing at all! ; Cũng như kẻ kia nói: "Người chết trong vật chất rồi ! Người chết trong tinh thần rồi ! Vật chất: người không có rồi ! Tinh thần: người không có rồi !" ; Just as the other said: "The dead are in matter! The dead are in spirit! Material: the people are not there! The spirit: the people are not there!" ;  Như thế nghĩa là: không có trong cái này, là có trong cái kia, chết trong cái này, là sống trong cái kia. ; That means: not in this, to be in that, to die in this, to live in that. ; Thế là vẫn có, vẫn sống , vẫn nảy nở, vẫn tiêu hủy : đổi lớp cũ, cái máy cũ hư mà sắm lần cái máy mới: tương đối. ; So there is still, still alive, still flourishing, still destroyed: change the old class, the old machine is broken and buy a new one: relative. ; Nhảy ra, nhảy vào, ẩn, hiện, khi bên này, khi bên kia, như né tránh, như nhường đường. ; Jump out, jump in, hide, show, when this side, when the other side, like dodging, like giving way.
          Xác thân này loại bỏ, chất sống tứ-đại vẫn còn có sống, mà nảy sanh xác thân khác. ; This body eliminated, four-great quality of life is still alive, that arose another body. ; Tâm thức linh hồn này, chết : tan biến hủy hoại, còn cái thức của cái biết, sống biết, vẫn còn trong không gian và vạn vật hữu hình; nó sẽ sống lại lần lần, một tâm-thức linh hồn khác. ; This soul's consciousness, dead: vanishes destruction, and the consciousness of knowing, living knows, remains in space and visible things; it will rise again, another soul-consciousness.  Cho nên nói rằng: "Cái đã sanh, cái đang sanh, cái chưa sanh" ; thế là tất cả CÓ KHÔNG...đều gọi "chúng sanh", tức là có, sống hết thảy, chớ đâu có : cái không, cái chết. ; So say: "What was born, what is being born, the unborn"; so all YES NO ... are called "beings", that is, lives all, there is no: nothing, death. ; Chỉ có sự đổi xác thân, đổi linh hồn, bỏ cũ lấy mới, càng đi tới, càng lăn tròn trở lại: cũng gọi mới mãi, hay là cái mới và cái cũ là không đầu, đuôi ! ; Only the change of body and soul, leaving the old to get new, the more you go, the more you roll back: calling new forever, or the new and the old are headless, tail! ; Đó là bánh xe chơn lý, luân hồi của vạn hữu, mà chúng sanh hằng ôm đeo: cái ta* không định, khổ bởi không thường, chấp lầm CÓ hoặc KHÔNG ;  That is the wheel of truth, the samsara of all beings, which beings hang on to: the self * is not determined, miserable by being irregular, misleading YES or NO ; sống và chết, đến và đi, vẫn còn hay đã mất, chẳng phút lặng ngừng, nghỉ ngơi, đứng vững, yên vui. ; life and death, come and go, still or lost, no moment of silence, rest, standing, peace. ; Đành nhắm mắt cho: cái ta, nhập vào đâu ?...cũng mặc kệ ! ; Have to close your eyes for: the self, where to enter? ... also ignored !
          Cũng như một thân cây: từ đất, nước mọc lên, lớn lần, sức nặng, đất và nước thay đổi hình dạng. ; Just like a tree trunk: from the soil, water grows, grows, weight, soil and water change shape. ; Khi già chết, khô nhẹ, mục nát nhỏ tóp rồi...mất luôn, kế mọc lại cây khác nữa ! ; When old age, dry, small rot, rotten already ... lost, then grow another tree again! ; Cái sống trong vũ trụ không thay đổi, mà cái ta* cây, đã mất hình. ; Life in the universe has not changed, but the self * tree, has disappeared. ; Cũng như từ chưa có người, đến thành một ông già..., rồi chết ! ; Just like from no one, to an old man ..., then die ! ; Thịt và xương ông ấy tiêu rã, tóp nhỏ hình hài, biến mất, không không..., rồi thì lại có thân người khác, nảy tượng mà cái ta đã già  trước kia lại không có nữa. ; His flesh and bones dissolve, his body is small, he disappears, no no ..., then he has another body, he has an image that the old self didn't have anymore.
        Chơn lý của vạn hữu cũng y thế, nên chúng ta khỏi phải lo sợ rằng: vạn vật, chúng sanh, hay tứ-đại của địa cầu, quá đông quá nặng. ; The truth of all beings is the same, so we should not be afraid that: everything, beings, or the four elements of the earth, are too crowded. ; Chỉ có điều cần là chúng ta ráng giữ làm sao cho: cái ta* nào đó, được thường bền yên vui, đứng nghỉ, có mãi, nơi một cảnh giới khác là khỏe hơn. ; The only thing we need to do is to try to keep it so that some self * is often happy, restful, restful, forever, in another realm is healthier. ;  Điều ấy tức là giải thoát hay đạo đức, là con đường của chúng ta, vậy ! ; That means liberation or morality, is our way, so ! ; Con đường ấy, cũng sẵn có trong cõi trần thế, chỉ có điều là ta chịu nhận xét, quan tâm tất sẽ thấy ngay rõ rệt : ; That path, which is also available in the mundane world, is just that we will comment and care will see immediately:
1. Trong môi trường nước, có cái lý lẽ gọi là "sở kiến", là sự thấy. ; In the water environment, there is an argument called "knowledge of mind", which is seeing. ; 2. Trong đất, có tư duy, là cái thức sống hay cái biết đang cử động. ; In the earth, there is thought, which is the living being or the knowing which is moving. ; 3. Trong cỏ, có ngữ cảnh, là lời nói: do sự rung khua. ; In the grass, there is context, which is the word: due to the shaking. 4. Trong cây, có nghiệp là trái cây, là hột giống của cải. ; In trees, there is karma that is fruit, the seed of wealth. ; 5. Trong thú, có mạng sống, là tư tưởng (sống lâu hay mau tự nó, tìm miếng ăn).; In animals, there is life, is thought (live long or quickly by itself, find food pieces). ; 6. Trong người, có tinh tấn, là hành vi tiến hóa. ; In people, there is effort, which is evolutionary behavior. ; 7. Trong hạng bậc Trời, chư Thiên, có niệm, là sự ghi nhớ điều lành, nên được vui, thanh nhẹ. ; In the heavenly class, gods, having mindfulness, are remembering the good, so they are happy and light. ; 8. Trong Phật, có định, là sự đứng ngừng yên lặng, cái sống mới vững vàng.; In Buddha, samadhi, is the silent stop, the new stable life. ; Từ nơi môi trường nước đến PHẬT GIÁO, từ sở-kiến đến: THIỀN ĐỊNH, là nấc thang tiến hóa kêu là Đạo Pháp, đến Phật,  đến Nhập Định, gọi là  đắc đạo.; From the water environment to BUDDHISM, from the mind-set to: MEDITATION, is an evolutionary ladder called Dharma, to Buddha, to Entering, called enlightenment.Kết quả của sự sống là đắc quả, hay là bậc giải thoát hoàn toàn. Thiền Định! là dứt khổ. ; The result of life is attainment, or the complete liberation. Meditation ! is the end of suffering. ; Thiền Định là có chúng ta, dứt luân hồi...sống mãi đời đời.; Meditation is having us, ending samsara ... living forever.
III.- Con đường đạo Phật; Buddhist path :

Bát chánh đạo cũng là con đường từ đầu tới cuối, mà chư Phật đã đi qua rồi.; The eightfold Path is also the path from beginning to end, which Buddhas have already passed.

1. Chánh kiến: là sự nhận xét thấy tỏ rõ lẽ thật đạo pháp, liền xuất gia giải thoát, lìa bỏ sự tà kiến, vô minh, lầm lạc của đời ác trược, bỏ khổ tìm vui.
1. Right view: is the comment that clearly shows the truth of the Dharma, instant renunciation of liberation, leaving the wrong view, ignorance, stray of the evil life, leaving suffering to find joy. 
2. Chánh tư duy: là sự chiêm nghiệm, sưu tầm chơn lý, để được trí huệ, phải ở nơi chỗ vắng, núi, rừng, vườn một mình ít lâu.
2. Right thinking: is the contemplation, collecting truths, to be wise, must be in a deserted place, mountains, forests and gardens for a little while.
3. Chánh ngữ: là tới lui cõi đời, để nói pháp dắt dẫn dạy khuyên người. Sau khi đã thấu lý đạo đắc quả, để cho được cái học tự nơi nghe, nơi suy nghĩ, nơi sự hành động, cùng nơi sự nói luận, giảng giải.
3. Right Speech: is going back and forth to the world, to say the guide leads the people. After having attained the path of enlightenment, let the self-study learn where to listen, where to think, where to act, and where to talk and explain.
4. Chánh nghiệp: là đi xin, ăn một ngọ chay, mặc một bộ áo vá 3 cái, ở lều lá gốc cây, bịnh không tự làm thuốc, vật chất không không, không một chỗ, không một vật. ; 
4. Right Livelihood: is begging, eating a vegetarian lunch, wearing a patch of 3 pieces, staying at a tree-leaf tent, the disease is not self-medicating, material no no, no one place, no one thing. ; Đi khắp nơi học dạy trau tâm. ; Going around learning to cultivate the mind. ; Lấy sự cứu độ người làm nghề nghiệp, không tích trữ của cải, không tự lấy là tham, không tự làm là ác. ; Taking salvation for people who are professions, not hoarding wealth, not taking it for themselves, not doing it is evil. ; Ta xin ăn nơi của người khác mà sống, người khác sẽ xin học nơi ta mà sống ; I beg to eat in the place of others, and to live in others' study ; sống lo chuyền nhau, bỏ cái sở chấp ta, và của ta, gian ác. ; live pass each other, leaving our attachments, and mine, wicked. ; Ở nơi rừng lượm xin trái lá, vào xóm xin thuốc xin cơm, uống nước xin sông xin suối, ngồi, nằm xin đất, đá; In the forest, where he gathered leaves to ask for leaves, he went to the village to ask for medicine for rice, to drink water to ask for rivers and streams, to sit, lie down and ask for soil and stones; lẽ xin tự do nơi người vui lòng mà cho, là tốt đẹp hơn các nghề nghiệp. ; perhaps asking for liberty in the people who please, is better than the professions.
5. Chánh mạng: là không có cái sống cho mình, thân là của đạo, của chúng sanh, sống bằng tâm Chân-Như, thân có hay không có, nó còn hay sẽ mất chẳng mến, chết trong sạch hơn sống nhơ bẩn. 
5. Right Livelihood: there is no life for oneself, the body is of the religion, of sentient beings, living with the mind of Truthfulness-Like, the body is or does not exist, it will or will not remain unloving, die more cleanly than a filthy life .
6. Chánh tinh tấn: là sự cố gắng kiên tâm, trì giới và nhập-định, và đi hành đạo, giáo hóa khắp nơi. 
6. Right diligence: is the persistent effort, observance of precepts and enter-concentration, and go to practice, everywhere. ☑
7. Chánh niệm: là niệm tưởng Phật, niệm tưởng Pháp, niệm tưởng Tăng, niệm tưởng chúng sanh khổ, để tìm phương tiện cứu độ. 
7. Mindfulness: to recite the Buddha's name, to recite the Dharma, to recite the Sangha, to recite the sentient beings' suffering, to find means of salvation.
8. Chánh định:
 là niết bàn, Chân-như, hay là sự nhập định, sau khi: từ bi trí huệ đã đủ đầy. Cũng gọi hưu trí, nín nghỉ, sau khi rồi xong hết việc: của cải có dư.  
8. Right concentration: is nirvana, Truth-likeness, or absorption, after: compassion and wisdom are complete. Also called retirement, holding off on vacation, after all work is done: surplus wealth.
         IV. Nói Về Các Pháp Bảo Của Tám Đạo; Speaking Of The Dharma Of The Eight Paths :
1. Chánh kiến: là thấy chắc các sự khổ, thấy chắc lòng tham ái là nguyên nhân sanh các sự khổ. ; Right understanding: is seeing the suffering, making sure that craving is the cause of suffering. ; Thấy biết chỉ có cảnh niết bàn cắt tham ái, là nơi dứt khổ, thấy biết chắc con đường trung đạo dắt dẫn đến nơi diệt khổ. ; Seeing only the scene of nirvana cutting craving, where the end of suffering, knowing the middle path leads to the place where suffering ends. ; Thấy biết chắc nhân và quả, thiện là đi tới trước, ác là đi lui, trong sạch là giải thoát. ; Seeing for sure that cause and effect, good is going forward, evil is going back, purity is liberation. ; Thấy rõ sự tiến hóa chớ không có điều chi là lưu luyến, tríu mến cuộc đời. ; Seeing clearly evolution without anything is attached to, affection for life.
2. Chánh tư duy: là sự suy xét không đành làm loài vật phải bị hại. ;  Right thinking: is the judgment that must not cause animals to be harmed. ; Suy xét không đành làm cho loài vật phải đau đớn. ; Speculation does not have to make animals suffer. ; Suy xét đặng tránh khỏi ngũ dục, để tìm sự xuất gia giải thoát, tầm tõi các nghĩa lý để độ mình và độ người. ; Thinking to avoid the five desires, to find the renunciation of liberation, to find the means to save ourselves and people. ; Quán xét sự khổ của muôn loại, chơn lý của vũ trụ. ; Contemplating the suffering of all kinds, the truth of the universe.
3. Chánh ngữ: là không nói dối, không đâm thọc, không rủa chửi, không khoe khoang vô ích, nói chơn thật, nói lời lành, nói đạo lý, khuyên lơn, can giáng, khen ngợi…; Right speech: is not lying, not stabbing, not cursing, not showing off in vain, telling truths, saying good words, saying morality, admonishment, courage, praise ...
4. Chánh nghiệp: là không làm nghiệp sát sanh, trộm cắp, tà dâm không làm các nghề nghiệp ác để cho có của cải. Không tham, sân, si. ; Right Industry: is not doing karma of killing, stealing, adultery not doing evil professions in order to have possessions. No greed, hatred and delusion.
5. Chánh mạng: là không nuôi loài vật để bán, không mua bán loài vật, không mua bán người (sự mai mối cho hôn nhân). ; Right Livelihood: not raising animals for sale, not trading animals, not trading people (matchmaking for marriage). ; Không mua bán thuốc độc, không mua bán đồ binh khí, không mua bán các thứ rượu để nuôi sống, không sống theo lẽ ác tà, không vì lẽ sống của mình mà giết hại mạng khác. ; Do not buy and sell poison, do not buy or sell weapons, do not buy and sell alcohol to feed, do not live according to the evil, not for your own life but to kill other lives.
6. Chánh tinh tấn: là ráng giữ gìn, không cho sự ác sắp phát khởi ra được, ráng dứt sự ác đã có trong thân tâm, ráng làm những sự lành mà mình chưa làm; Right Effort: trying to preserve, not for evil that is about to begin, trying to end the evil already in body and mind, trying to do good things that we have not done; ráng làm những sự lành mà mình sẵn có cho được thêm lên, ráng nghe, học hỏi, giảng dạy tu tịnh, giữ giới. ; try to do the good things that you have available to be added, try to listen, learn, teach and practice monastic precepts. 
7. Chánh niệm: là nhớ chắc các ngoại hình của thân thể là vô thường, khổ não, vô ngã. Mindfulness: be sure that the physical appearance of the body is impermanent, suffering, non-self. ; Ghi nhớ rằng: cái thọ vui hay cái thọ khổ, những sự lành, những sự ác ; Remember: happy life or misery, good things, evil things ; các danh từ và sắc pháp trong thế gian đều là vô thường, khổ não, vô ngã, không tham, sân, si, dục vọng, luyến-ái. ; nouns and materialities in the world are impermanent, suffering, non-self, not greed, hatred, ignorance, desire, attachment-craving. (chấp trước tham ái : attachment of craving )
8. Chánh định: ; Right concentration:
a. Định sơ thiền: tầm tõi và quán xét, hoan hỷ, an lạc, tịnh độ, thiền định, xả-ly (bình thản); Concentration of first meditation: attainment and contemplation, joy, peace, tranquility, meditation, equanimity (calm)
b. Định nhị thiền: hoan hỷ, an lạc, tịnh độ, thiền định, xả-ly (bình thản) ; Second meditation: joyous, peaceful, pure, meditative, equanimity (equanimity)
c. Định tam thiền: an  lạc, tịnh độ, thiền định, xả-ly (bình thản); The third meditation: peace, tranquility, meditation, equanimity (calm)
d. Định tứ thiền: tịnh độ, thiền định, xả-ly (bình thản); The Fourth of Meditation: Pure Land, meditation, equanimity (calm)
Tất cả các pháp lành trong thế gian đều thuộc vào tám phần của bát chánh đạo, không thể nói viết cho cùng…; All the good deeds in the world belong to the eight parts of the eightfold Path, unable to speak and write ...; Bát chánh đạo gồm cả tam tàng Pháp bảo, tám muôn bốn ngàn Pháp môn, ba ngàn Pháp cái, mà Chân-như (chánh định) là mục đích, chỉ có một. ; The eightfold Path includes the three treasures of Dharma protection, eight to four thousand Dharma disciplines and three thousand dharmas, of which the Truthfulness-like (right concentration) is the purpose and the only one.
          Bát chánh đạo cũng là tám con đường ngay thẳng, hay tám cửa giải thoát cho chúng sinh, đang ở trong rừng sâu hố thẳm là đời.; The eightfold Path is also the eight righteous paths, or the eight doors of liberation for sentient beings, who are in the deep forest of life.; Bởi không hiểu mục đích, không thông chơn lý, chẳng rõ nhơn duyên, sau trước khó phân biệt, chỉ quanh quẩn trong sự cần sống hiện tại.; Because do not understand the purpose, not understanding the truth, not clear of grace, after the previous hard to distinguish, just around in the need to live now.; Nên chúng sanh đã tạo ra cho mình đám rừng nguy, hố độc. ; So beings have created for themselves the dangerous forest, poisonous hole.; Càng lúc càng sâu dày, để tự giam hãm và hành phạt lấy, mặc cho cái khổ nó hành hà, vô thường lôi kéo, cái không nó cướp giựt.; More and more deep, to confine and punish themselves, in spite of its suffering, impermanence entice, what it does not rob.; Chúng sanh chỉ làm mọi cho sự vô ích, làm tội đồ cho lẽ thất bại.; Beings only do everything for futility, making criminals for failure.; Tám tà đạo như vách đá, như giăng dây, như chuồng lồng, như khám ngục bao vòng.; The eight evil paths are like cliffs, like ropes, like a cage, like a prison break.Chúng sanh ở sâu trong chính giữa!; Sentient beings deep in the middle!; Hay là ở trong một nhà của tám nhà tà, thì có bao giờ thấy biết đường ra?; Or stay in a house of eight evil houses, will you ever find the way out?
1. Tà kiến đạo: là thấy biết mê-tin, xác thân, quyến thuộc, vật chất, cõi đời cho là có thật bền dài, hạnh phúc đầy đủ, không có chi hơn nữa. ; 
1. The evil view of the religion: is that you know that you believe in the faith, the body, the relatives, material things, and the world, that there is real long life, full happiness, nothing more. 
2. Tà tư duy của ác đạo: là sự so tình trù lượng, mưu hay trí giỏi, khéo léo tài nghề, nghiên cứu, học hành ;  The evil thinking of the evil path is the comparison of amount, cunning or intellect, skillful craftsmanship, research, and study ; mà chủ ý để đua tranh giành giựt lẫn nhau, đặng nuôi huyễn thân: mộng cảnh. ; but purposely to compete for one another, to foster the illusory body: dreaming. 
3. Tà ngữ đạo: là quỉ quyệt lời nói, trau chuốt khoe khoang, dua bợ, nịnh hót dối trá, hơn thua, rủa sả, đâm thọc, lời nói vô ích. ; Deviant language: is cunning words, elaborate bragging, teasing, flattery, more than losing, cursing, stabbing, thrusting, useless words.
4. Tà nghiệp đạo: là lấy tham, sân, si mê làm của cải, sanh đủ nghề xảo trá, sinh nhai. ; Deviant career: is to take greed, hatred, delusion to make wealth, being full of crafty, chewing jobs.
5. Tà mạng ác đạo: là sát sanh, trộm cắp, tà dâm, uống rượu, trà, thuốc, biếng nhác, lợi dụng, mong cầu sự sống, sướng-ngon cho thân mạng. ; The evil ties are: killing, stealing, adultery, drinking alcohol, tea, drugs, laziness, taking advantage of, praying for life, good-for-life. ; Note: adultery (ngoại tình)
6. Tà tinh tấn ma đạo: là siêng lo việc ác, cố gắng làm càng, chen đua danh lợi, liều mạng quên thân, lướt càn theo ý tham dục. ; Deviant evil deviant evil: is diligent worry about evil, trying to do more, juggling fame, risking their lives to forget themselves, surf the need to take sexual interest.
7. Tà niệm đạo: là niệm tưởng mãi ghi sâu húc chặt theo vật chất, xác thân, quyến thuộc, luyến ái dục tình, tưởng nhớ không nguôi. ; Deviant mindfulness: is the idea of ​​reciting deeply inculcating material things, body, relatives, sexual attachment, unrelenting memory. khôn nguôi ! inconsolable! )
8. Tà định đạo: là cái sở định của luân hồi, quyết giữ cõi đời thân xác, yên tâm trong của cải tình thương.; Evil direct direction: is the basis of samsara, determined to keep the physical body, reassuring in the wealth of love. ; Không còn biết đâu cõi khác, bậc nào.; No longer know where else, what level.; Chỉ giữ vững lập trường, chí hướng: tôn thờ xác thân, biết có một mình, mục đích tham sống, khổ sở, thất bại không nao núng.; Just keep a firm stance and aspiration: worshiping the body, knowing to be alone, the purpose of being greedy for life, suffering, and failing unabashedly.; Tự mình làm ác, xúi người làm ác, ưa chịu việc làm ác; tội ác không chừa, quả báo không sợ, tới đâu hay tới đó, miễn được vui cười, ai sao bỏ mặc. Self-doing evil, inducing people to do evil, prefer to do evil; crime does not spare, retribution is not afraid, go anywhere or go there, as long as it is fun and laugh, whoever neglects.
      Tám tà đạo gồm cả các pháp ác trược của thế gian.; The eight evil paths include all the evils of the world.; Sanh ra tám muôn bốn ngàn sự khổ, ba ngàn cái ác, đem lại sự vọng động không ngừng, đối nghịch với chánh đạo.; Birth of eighty-four thousand sufferings, three thousand evils, bringing about ceaseless turbulence, contrary to the right path.
          Tà đạo là địa ngục mãi luân hồi, biến hoá không lường, giỏi hay không đếm, nói chẳng hay cùng…; Heresy is hell forever reincarnation, metamorphosis, not good at counting or saying no the same ... (Note: heresy also have meaning "dị giáo" tám tà đạo là tám vách địa ngục, những ai càng đi sâu vào, càng mất lối ra, như bãi sình lầy càng lún, càng chìm. ; the eight evil paths are the eight walls of hell, the deeper they go, the more they lose the exit, like the swampy beach sinks, the more they sink. ; Dầu ở một chỗ, một nhà (là một đạo trong tám đạo) hay đi quanh quẩn thế mấy, cũng không ra khỏi bàn tay của vô thường, bắt buộc phải khổ đau. ; Even in one place, a house (one of the eight paths) or going around so much, it is not out of the hands of impermanence, it is imperative to suffer.
         Cũng có lắm kẻ như vậy, mỗi người chỉ ở trong một tà đạo, một sở chấp, như: kẻ thì ở trong tà kiến, người thì ở trong tà tư duy hoặc tà ngữ.; There are also many such people, each of whom is in only one  wrong path, one attachment, such as: some are in wrong views, others are in wrong thinking or wrong speech.; Tà nghiệp, tà mạng, tà tinh tấn, tà niệm, tà định…Wrong karma, wrong life, wrong effort, wrong thoughts, wrong concentration...; Nhưng nếu họ tìm ra được chánh đạo một cách tương đối, thì ở tại nhà nào ra khỏi cửa nhà đó, ở phương nào thì ra hướng đó, xoay lưng trở lại rất mau lẹ, vô cùng. ; But if they find the right path relatively, stay at any house out of that door, which way they go in that direction, turn their backs very quickly, infinitely. ; Cũng như kẻ nhắm mắt, thấy địa ngục và đi tới mãi, liền đó mở mắt ra, là gặp Niết bàn trước mặt rất gần. Like those who close their eyes, see hell and go on forever, then they open their eyes, and meet Nirvana in front of them very close.; Phải và trái, cong và ngay, chỉ ở trong một niệm của tâm trí, mà thôi!; Right and left, curved and right, in a single thought of the mind, only!
V.- Tà đạo và tôn giáo chân chính; Heresy and true religion:
            Người tà kiến thì đi sâu vào trong chốn khổ: mịt mờ đen tối, nếu quay trở lại chánh kiến tất nhiên giải thoát, sáng lạng, vui tươi. ; The wrong view is going deep into the place of misery: dark obscurity, if returning to the right view of course liberation, brightness, joy. ; Bởi vậy cho nên: ; Therefore:
1. Chánh kiến là đạo thoát khổ của kẻ tà kiến.
1. Right understanding is the escape of misery of the wrong view.
2. Chánh tư duy là đạo thoát khổ của kẻ tà tư duy. 
2. Right Thought is the escape of suffering from the evil people. 
3. Chánh ngữ là đạo thoát khổ của kẻ tà ngữ. 
3. Right speech is the path of suffering from the wrong people. 
4. Chánh nghiệp là đạo thoát khổ của kẻ tà nghiệp. 
4. Right career is the direct escape of misery. 
5. Chánh mạng là đạo thoát khổ của kẻ tà mạng.
5. Right Livelihood is the path of escape from the evil people. 
6. Chánh tinh tấn là đạo thoát khổ của kẻ tà tinh tấn.
6. Right Effort is the escape of misery of evil people. 
7. Chánh niệm là đạo thoát khổ của kẻ tà niệm. 
7. Mindfulness is the escape of misery of evil thoughts.
8. Chánh định là đạo thoát khổ của kẻ tà định.
8. Right concentration is the path of escape from the deviant ones.
          Tà là có và lý thuyết về "cái có", đến vọng động chịu khổ phạt.; The evil is there and the theory of "what is", to the expectations of suffering.; Chánh là không và lý thuyết "cái không", đến với Chân-như hưởng phần vui.; Righteousness is not and the theory of "nothingness," comes to Truth-like enjoyment.; Tà là vũng sình lầy, lún ngộp, bước xuống đó là sái trật lộn đường!; Deviant is swampy, subsidence, stepped down there is wrong way wrong!; Quay trở lên chánh đạo, là con đường cao ráo, sạch sẽ, bằng phẳng, mát êm.; Back to the right path, is a high, clean, flat, cool and quiet road.Thế nên gọi tà là đời, chánh là đạo.; So called evil is life, righteousness is virtue.; Đạo là sự không khổ tức lẽ yên vui, con đường đúng phải, chốn rảnh rang, nơi nghỉ mệt.; Religion is the unhappiness of peace and quietness, the right path, the free place, the tired place.

          Tám tà đạo là tám thứ bịnh, tám chánh đạo như tám món thuốc lành cứu chữa.; The eight wrong paths are eight diseases, the eight right paths are like eight healing medicines. ; Ai tự xét mình có chứng bịnh nào thì uống thuốc đó.; Whoever considers himself to have any disease should take that medicine.; Phép tu thân cũng thế: người tà-ngữ, lấy chánh-ngữ sửa trị.The same is true of body-cultivation: people with wrong speech should correct them with right speech.Người tà nghiệp thì lấy chánh nghiệp sửa trị.; Those who do evil deeds are corrected by right actions.; Chúng ta ai cũng có riêng một bịnh tà, trong tám món tà ấy vậy nên phải tự xét mà răn chừa, thì mới mong trọn lành tốt đẹp.; We all have our own evil disease, among those eight evils, we have to self-examine and prevent, then we can expect good things.
        Chánh đạo như nước mát, như cơm ngon, đủ mùi vị, nhờ nó mà con người mới lớn lao, trưởng đại, rộng rãi, mập, tươi, không phải ốm o, nhỏ hẹp, xấu xí, vô ích, tai hại.Righteous path is like cool water, delicious rice, full of flavors, thanks to it, people become big, mature, spacious, fat, fresh, not thin, small, ugly, useless, and harmful.
         Tà đạo lìa Chân-Như đến vọng động, rối khổ.; The evil way leaves Truth-Like to hope, confusion and suffering. Chánh đạo lìa vọng động đến Chân-như, yên vui.; The right path leaves the hope of moving to Truth-likeness, peace and joy.; Chúng sanh từ tà kiến đến với tà định là đắc đời, bất thối chuyển đời.; Sentient beings from wrong views to wrong concentration are attaining life, not turning back to life.Chư Phật từ chánh kiến đến chánh định là đắc đạo, bất thối chuyển đạo pháp.; The Buddhas from right view to right concentration are attaining the path, not turning back to the Dharma.; Đời là cảnh ô trược, tối đen, sống giây phút theo thời gian trong giấc ngủ.Life is a scene of uncleanness, darkness, living moment by moment in sleep.Đạo là thanh-tịnh: thiện sáng, sống chắc chắn và vui tươi, của người thức tỉnh, cảnh ban ngày.; The Way is pure: good and bright, living firmly and joyfully, of the awakened,  day scene.
         Đạo là sự xuất gia, tiến hóa, bỏ sự lạc lầm của lớp thấp, dứt bỏ sở chấp, thương yêu, tránh khổ cho mình và cho kẻ khác.The Way is the renunciation, the evolution, the abandonment of the errors of the lower classes, the cessation of attachment, love, and avoidance of suffering for oneself and others.Ăn chay, đi xin, không của cải, không luân hồi, giải thoát khổ, trao dồi trí huệ, nhập định và chân-như.Fasting, begging, no wealth, no reincarnation, liberation from suffering, cultivation of wisdom, entering concentration and suchness.; Người đạo là người hành theo bát chánh đạo, chánh pháp của chư Phật ba đời.A religious person is a person who follows the eightfold right path, the righteous dharma, of the Buddhas of the three times.
Đạo đức học nghĩa là pháp lý, giáo lý, hay đạo lý.; Ethics means legal, doctrinal, or ethical.
Đạo đức là sự tấn hóa, bỏ ác tiến lên thiện, đến nghỉ ngơi.; Ethics is improvement, leaving evil to go to good, to rest.
Đạo pháp là con đường của người giác ngộ.; The Dharma is the path of the enlightened.
Đạo hạnh là sự quét sạch bụi trần.; Virtue is the sweeping away of dust.
Đạo Phật là Chân-Như, tự nhiên, vắng lặng.; Buddhism is True-Like, natural, quiet.
Đạo Phật cũng là giới luật, thiền định, trí huệ hay không-không.; Buddhism is also precepts, meditation, wisdom or not-no.
         Nói cho rõ, đạo là con đường từ địa ngục đến Niết bàn, con đường có tám chặng, đi đến đoạn chót Niết bàn chánh định, mới gọi là đắc đạo.; To be clear, the path is the path from hell to Nirvana, the path has eight stages, going to the final stage of Nirvana, right concentration, is called 'enlightenment'.; Đạo là bát-chánh, là trung đạo tuyệt đối, giữa tương đối hai bờ lề, mực giữa phẳng bằng, không cao thấp, ngăn ranh.The Tao is the eightfold path, the absolute middle path, between the two relative margins, the middle level is flat, not high or low, separating the boundaries.; Tức là sự sống chung của chúng sanh, vạn vật trong võ trụ, hay là cái sống vĩnh viễn đời đời, của ta và tất cả.; That is, the "common life" of sentient beings, all things in the universe, or the eternal life, mine and all. 
         Ngoài bước đi từng khoảng của đạo bát-chánh, không thể gọi là đắc đạo được.; Apart from the step-by-step steps of the eight-right path, it cannot be called the attainment of the Way.; Ví như con đường Trời, người, là chỉ mới hai phần của thiện nhơn, cư sĩ chưa diệt hết khổ, luân hồi một cách trọn vẹn.For example, the path of God and man, is only two parts of good people, lay people have not completely eradicated suffering and samsara.Chánh nghĩa, đắc đạo, là đã đến nơi cùng tột Niết bàn, không còn chỗ đi nữa, mới gọi là: được!Righteousness, attainment of the path, is to have reached the ultimate Nirvana, there is no place to go anymore, that is called: okay!; Muốn đắc đạo, ta là người, phải đến cõi Trời, rồi mới đến Niết bàn được, nghĩa là phải tập làm thiện nhơn, cư sĩ đã.; In order to attain the Way, as a human being, one must go to Heaven, then Nirvana, that is, to practice being a good human being and being a layperson.; Chừng đủ thiện căn, phước đức, nhơn duyên, rồi mới được xuất gia khất sĩ: làm Tăng sư, ở vào trong bát chánh đạo, kêu là nhập đạo!As long as you have enough good roots, merit, and predestined conditions, you will be able to leave home as a mendicant: become a monk, stay in the eightfold right path, call it entry!; Kế nhờ sự hành đạo, đi đúng theo từng nấc của Bát chánh đạo, mới đắc đạo.Next, by practicing the Way,  following each step of the Noble Eightfold Path, you will attain the Way.; Như thế có nghĩa rằng: ai muốn làm Phật phải bỏ Trời, người, qua khỏi cảnh cư gia : thiện trí thức, nhập đạo làm Tăng, là khất sĩ !That means that: whoever wants to become a Buddha must leave God and humans, pass through the household status: good intellectuals, enter the path to become a monk, become a mendicant! ; Cũng như đang ở dưới ruộng lầy, cần phải bước lên mé bãi, và rồi bỏ mé bãi mà lên bờ.Just like being in a marshy field, it is necessary to step on the edge of the beach, and then leave the beach and go ashore.Trên bờ, mới gọi là có đi, đi đến chỗ, đi về nhà.On the shore, it's called having to go, go to the place, go home.
         Không làm Tăng, không làm Phật đặng, chư Phật ba đời thảy như vậy.; Not becoming a Sangha, not becoming a Buddha, all the Buddhas of the three generations are like this.Trong trần thế chỉ có một con đường ấy thôi, ai cũng thấy con đường ấy cả, kẻ đã đi, kẻ đang đi, kẻ sắp đi.In the world there is only that one way, everyone can see it, those who have gone, those who are going, those who are about to go.; Sau hay trước là tùy nhơn duyên, ai rồi cũng đi đến được cảnh tuyệt hảo ấy.; After or before, depending on predestined conditions, everyone can reach that perfect scene.; Chớ có ai đứng mãi dưới sình lầy mà không khổ nhọc, mỏi mệt, đói khát: bao giờ?; Let no one stand forever under the swamp without suffering, fatigue, hunger and thirst: when?; Ai rảnh rang thấy rõ trước thì sẽ đi trước, ai lôi thôi thì đi sau.; Those who are free to see clearly first will go first, those who are lazy will go later.; Mau chậm cũng tới, thảy chung một con đường: tìm lành lánh dữ, diệt khổ yên vui, như nhau có một việc.; Sooner or later, they all follow the same path: seeking good and avoiding evil, ending suffering in peace and joy, the same thing.
         Đó là nói cho đúng lý!; That is to say the truth!; Cái sở chấp phải hẹp, mới có nấc thang bước lên: cho kịp ngày hôm nay.; The attachment must be narrow, to have a ladder to step up: for today.; Từ có chấp đến không chấp: hết chấp đã quen rồi, đã lên cao rồi.; From attachment to non-attachment: the end of attachment is already familiar, already high.; Chớ chẳng phải chấp không, mà đứng hoài một chỗ, dưới sình lầy, ngộp đắm.; Don't hold on to nothing, but stand in one place forever, under the swamp, suffocating.
         Vẫn hay rằng: thiện cũng đạo, ác cũng đạo, địa-ngục đạo, ngạ-quỉ đạo, súc-sanh đạo, a-tu-la đạo.; It is still well known that: the good is also the way, the evil is also the way, the hell path, the hungry ghost path, the animal-born path, the asura path.; Nhơn đạo, Thiên đạo, Niết-bàn đạo...; The Way of Humanity, the Way of Heaven, the Way of Nirvana...; Sát-sanh đạo, Trộm đạo, Dâm đạo, Tham lam đạo, Sân đạo, và Si đạo…vân vân.; The Way of Killing, The Way of Stealing, the Path of Lust, the Way of Greed, the Way of Hatred, and the Path of Mistrust…etc.Đạo là con đường, của mỗi lớp chúng sanh, tâm gì là đạo nấy, đạo khổ, đạo vui.The Way is the path, of each class of sentient beings, whatever is in the mind is the same, the "suffering path" and the "joyful path".; Sao cũng gọi là đạo, hết thảy, nhưng muốn diệt tận gốc khổ và sống đời đời, thì ngoài Bát chánh đạo ra, không có đạo nào thứ hai khác cả?; Why is it also called the "Path" of everything, but if you want to eliminate the root of suffering and live forever, there is no other second path besides the Eightfold Path?; Là bởi nếu không bước lên, học lớp cao nhứt, thì làm sao có sự thi đậu, nghỉ ngơi? ; Cùng không có già thì làm sao có hưu trí, chết, nghỉ ngơi?; Because if you don't step up, take the highest grade, how can there be  passing the exam, resting?Trái cây không già, không chín, người không ra khỏi cửa, ắt chẳng phải kẻ đi thi.; The fruit does not age, does not ripen, the person who does not go out the door, is not the one who took the exam.
VI.- Tám sự an vui của đạo hạnh:;  Eight joys of virtue:
          Trong Bát chánh đạo có bốn nhơn và bốn quả, gồm tất cả là một Niết bàn: In the Noble Eightfold Path there are four causes and four effects, all of which is a Nirvana: 
1.- Chánh kiến là nhơn, sanh ra: chánh tư duy là quả.Right view is the cause, birth: right thought is the result.
2.- Chánh ngữ là nhơn, sanh ra: chánh nghiệp là quả.Right speech is the cause, birth: right action is the result.
3.- Chánh mạng là nhơn, sanh ra: chánh tinh tấn là quả.Right livelihood is the cause, birth: right effort is the result.
4. Chánh niệm là nhơn, sanh ra: chánh định là quả.Mindfulness is the cause, born: right concentration is the result. 
       Muốn có bốn quả: Tư duy, nghiệp, tinh tấn, định.;Want to have four results: thinking, karma, effort, concentration.; Phải có bốn nhơn: chánh kiến, chánh ngữ, chánh mạng, chánh niệm.There must be four causes: right view, right speech, right livelihood, and right mindfulness.
       Muốn có chánh định, phải trải qua: tư duy, nghiệp, tinh tấn.Want to have right concentration, must go through: thinking, karma, effort.; Muốn có chánh niệm phải qua khỏi:  chánh kiến,  chánh ngữ, và chánh mạng.To have righteous thoughts, one must pass through:   right view,   right speech, and right livelihood.
          Vậy nên; So that:
1. Muốn đắc chánh tư duy, thì phải thực hành chánh kiến.To attain right thinking, one must practice right view.
2. Muốn đắc chánh nghiệp, thì phải thật hành chánh ngữ.; If you want to get right career, you have to practice right speech.
3. Muốn đắc chánh tinh tấn, thì phải thực hành chánh mạng.; To attain right effort, one must practice right livelihood.
4. Muốn đắc chánh định, thì phải thật hành chánh niệm.; If you want to attain right concentration, you must practice mindfulness.
        Nghĩa là: ai muốn đắc trí huệ, toàn học của Chánh Tư Duy, thì phải cần có chánh kiến, biết phân biệt, thấy rõ lẽ thiện, ác trước: mới được!That is: whoever wants to gain the wisdom and all-learning of Right Thought, must have right view, be able to distinguish, and clearly see the good and the bad first: to get it!Vì nếu không có cái thấy, thì không thể suy nghĩ được.Because without seeing, it is impossible to think.
        Ai muốn có Chánh Nghiệp, là của cải chắc thật quý báu, là pháp bảo tam tạng, thì phải cần có chánh ngữ, nói luận: học hỏi, nếu không nói, đâu có ra lời của vốn.; Those who want to have Right Action, which is truly precious wealth, and a treasure of the Tripitaka, must have right speech and commentary: study, otherwise, there will be no words of capital.
       Ai muốn có Chánh Tinh Tấn, bất thối chuyển, thì phải cần có Chánh Mạng, có không sợ chết tham sống, con người mới cố rán can đảm, lướt tới theo lẽ phải.Whoever wants to have Right Effort, not to turn back, must have Right Livelihood, not afraid of death and greed for life, only then can people try to be brave and follow what is right.
        Ai muốn có Chánh Định nghỉ yên, thì phải cần có chánh niệm.; Those who want to have Right Concentration  rest in peace, must have mindfulness.; Nhờ niệm tưởng ghi nhớ một điều phải nào đó, tâm ta mới định nghỉ yên, Chân-như: được!; Thanks to remembrance, remembering a certain thing, our mind intends to rest, True-like: okay!
       Tại sao ta phải cần có Chánh tư duy, Chánh nghiệp, Chánh tinh tấn, Chánh định?; Why should we have Right Thought, Right Action, Right Effort, Right Concentration?; Bởi chánh tư duy là thần trí, hay là sự sống, tức là cặp mắt sáng, chủ tể của ta vậy.; Because right thinking is the spirit, or the life, which is the bright eyes, our lord.; Không có nó thì không có ta, các pháp và sự cử động, ắt gọi là chết!Without it, there would be no self, dhammas , and movement, which would be called death!Kẻ không trí dầu có mang thân sống đi nữa, người ta cũng chẳng thấy cái sống.; A person without wisdom even has a living body, one cannot see life.; Tác dụng lợi ích của nó có một chút nào, và nó chỉ chật lối, choáng đường, tai hại cho chúng sanh, tiến hóa không thông: mà thôi!; Its beneficial effects have a little bit, and it just blocks the way, stuns the way, harms sentient beings, does not evolve through: only!;
        Nếu có sống, có Tư duy, mà không có thức ăn để nuôi, là Chánh Nghiệp, Pháp bảo, thì làm sao no mập, tươi tốt sống đời?; If there is life, thinking, but no food to feed, is  Right Karma,  Dharma treasure, how can you be full and fat, live a healthy life?;
        Nếu có của cải nghiệp pháp, mà không có siêng năng trồng gieo, tạo sắm: nảy nở thêm ra, làm mãi, thì đâu có được sự mạnh khỏe vui tươi, và thọ hưởng hoài.; If you have karmic possessions, but you don't have to diligently plant, create and shop: grow more, work forever, you won't be healthy, happy, and enjoy life forever. Nếu không chuyên cần: Tinh Tấn, làm sao cho được có dư, nếu không dư thì chưa được yên nghỉ, ngồi yên ngủ khỏe là chánh định.; If you don't work hard: Strength Effort, how can you have a surplus, if you don't have a surplus, you won't be able to rest, sitting quietly and sleeping well is right concentration.; Chánh định là yên vui hạnh phúc, cảnh hưu trí, nín nghỉ: dưỡng tâm, kết quả vui tươi, an nhàn và khoái lạc.Right concentration is peace and happiness, retirement, resting: mind nourishment, joyful results, leisure and pleasure.Toàn giác, toàn năng, trọn sáng trọn lành, ngôi cao của sẵn, quyến thuộc bao gồm, không lo không loạn, không còn sợ khổ, chơn phước cực đại.Omniscient, omnipotent, full of light, perfect, high throne available, included relatives, no worries, no chaos, no longer afraid of suffering, extremely blessed.Có sống, có của cải, có thêm hoài, có nghỉ yên, đời người mà được như thế: là đủ lý nghĩa, ai lại chẳng cầu mong?Having life, having wealth, having more and more, having rest, a human life can be like that: it makes sense, who doesn't pray?
          Thế nên, bát chánh đạo là con đàng đi của tất cả người giác ngộ, hết mê lầm.; Therefore, the eightfold path is the path of all those who are enlightened and free of delusion.Tà đạo là cảnh giới của hạng người mới tiến hóa, chưa gặp khổ, ít kinh nghiệm.; The evil way is the realm of people who have just evolved, have not experienced suffering, and have little experience.
1.- Chánh-kiến đạo là cảnh giới của thinh-văn (học nghe tiếng thuyết pháp).
1.- Right view of the path is the realm of audio-literacy (learning to listen to the Dharma talk).
2.- Chánh tư-duy đạo, là cảnh giới của bậc nhập lưu (mới nhập vào nguồn đạo thấu tình, đạt lý).
2.- Righteous thought-religion, is the realm of entry-level entry (newly entered the source of understanding, reaching logic).
3.- Chánh-ngữ đạo là cảnh giới của bậc nhứt vãng-lai (còn một lần thối chuyển).
3.- Right-speech path is the realm of the first-come-first-class (returning one time).
4.- Chánh-nghiệp đạo là cảnh giới của bậc bất-lai (không trở lại).
4.- Righteous career path is the realm of the non-returner (no return).
5.- Chánh-mạng đạo là cảnh giới của bậc vô sanh A La Hán (không còn thấy sống, chết chẳng phải chúng sanh).
5.- Right-life path is the realm of the unborn Arahant (no longer see life, death is not sentient beings).
6.- Chánh tinh tấn, đạo là cảnh giới của bậc Duyên giác, Bích Chi ( giác ngộ nhơn duyên).
6.- Right effort, the path is the realm of the Pratyekabuddha, Bich Chi (enlightenment of the predestined).
7.- Chánh-niệm đạo là cảnh giới của bậc Bồ tát (giác hữu tình: giáo hóa...).
7.- Mindfulness of the Way is the realm of the Bodhisattva (sentient enlightenment: teaching...).
8.- Chánh-định, đạo là cảnh giới của bậc Như lai (trở lại với Chân-như, yên nghỉ nín lặng).
8.- Right Concentration, the Way is the realm of the Tathagata (returning to True-Likeness, resting quietly).
         Đây cũng gọi là tám quả của tám đạo.This is also called the eight fruits of the eight paths.; Nhờ chánh đạo mới đi đến Chân-như, nên gọi chánh chơn là đạo của Phật.; Because of the righteous path, we go to Truthfulness-likeness, so we call the righteous path the "Buddha's" path.
       Tám đạo để trừ tám khổ.; Eight ways to eliminate eight sufferings.; Tám đạo là giác: sáng; khổ: tức mê mờ!Eight paths are enlightenment: bright; suffering: ie confused!; Bảy giác trong đạo sáng tỏ hơn là trăm ngàn nhựt, nguyệt: Seven enlightenments in the path are brighter than a hundred thousand suns and moons:
***
Thực hành phương pháp: viết, học, ôn như sau: 
Practice methods: write, study, review as follows: 
Bảy phần Bồ đề (Thất-giác chi)
Seven Parts of Bodhi (Seven-factors of Enlightenment)
1. Phân biệt sự lành với sự dữ. 
1. Distinguish good from evil.
2. Tinh tấn mà lướt lên.
2. Diligence that glides up.
3. Hãy an lạc, trong vòng đạo đức. 
3. Be at peace, within the virtuous circle.
4. Thắng phục tâm ý mình, đặng làm lành.
4. Conquer your mind, to do good.
5. Năm là, nhớ tưởng đạo lý. 
5. Five is, remember the moral.
6. Sáu là, nhứt tâm: đại định.
6. Six is, one-pointedness: great concentration.
7. Hãy vui và chịu đựng với mọi cảnh ngộ.
7. Be happy and bear with all circumstances.
Mô Phật!; Namo amitabud! ☑
        Bảy cái giác ấy, do nơi nguồn đạo pháp mà ra, cho nên gọi là đạo Phật.; Those seven enlightenments come from the source of the Dharma, so it's called Buddhism.; Nhờ nơi, bảy giác tính ấy: mới thành Phật, cho nên cũng gọi Phật là giác.; Thanks to the place, these seven enlightenment: new Buddhahood, so also called Buddha enlightenment.; Là cội cây của chúng sanh, nương dựa và đeo theo, mà làm lá, bông, trái, nhánh để tìm vui.; Being the tree of living beings, relying on and carrying on, making leaves, flowers, fruits, and branches to find joy.
        NÓI TÓM LẠI: ; IN SHORT: Chứng đắc đạo pháp là đắc Niết bàn, đắc đời là luân hồi, tức là đắc thiên đường hay đắc địa ngục.; Attaining the Dharma is attaining Nirvana, attaining life is samsara, that is, attaining heaven or attaining hell.Đạo chánh là bởi thiện lành, không ác quấy. ; Righteous path is by good and good, not by evil.Ấn chứng của đạo là sự vui tươi, không khổ nhọc.; The seal of the Way is joy, not suffering.; Kẻ mà đã đi rồi, mới tự biết là vui tươi, no đủ, sướng, hơn hết.Those who have gone, know themselves to be joyful, full, happy, above all.
Tám đạo và tám quả; Eight Paths and Eight Fruits:
1. Chánh-định là pháp của bậc Như lai.
1. Right-concentration is the Dharma of the Tathagata.
2. Chánh-niệm là pháp của bậc Bồ tát.
2. Right mindfulness is the Dharma of the Bodhisattva.
3. Chánh tinh-tấn là pháp của bậc Bích-chi.
3. Right effort is the Dharma of the Bich-chi level.
4. Chánh mạng là pháp của bậc A la hán. 
4. Right livelihood is the Dharma of the Arahant.
5. Chánh-nghiệp là pháp của bậc Bất-lai. (Không bao giờ trở lại với đời !)
5. Right-career is the Dharma of the Real-Returner. (Never come back to life!)
6. Chánh-ngữ là pháp của bậc Nhất-vãng lai. (Một lần trở lại !)
6. Right-speech is the dharma of the First-class future. (Once back !)
7. Chánh tư duy là pháp của bậc Nhập-lưu . (Theo dòng đạo pháp !)
7. Right thinking is the Dharma of the Enter-Save level. (Follow the Dharma line!)
8. Chánh-kiến là pháp của bậc chư Thiên.
8. Right view is the dharma of the devas.
Tám đạo là nấc thang trên nhân loại.The eight paths are the ladder above humanity.
Refer: +> Bích-chi Phật (Độc-giác Phật = Single-enlightened Buddha)
Tổ sư: Minh Đăng Quang.Patriarch: Minh Dang Quang.
Link: +> The Eightfold Path 
*&*
____ Bốn tám là quyển uyên thâm,; Forty-eight is a profound book,; Rằng, Đại Ý Thức!...giáng lâm: cõi trần,; That, Great Consciousness!...Christmas: the mundane,; Địa Tạng Bồ tát lãnh phần,; Ksitigarbha Bodhisattva received the share,; Siêu sinh tịnh độ, cứu nhân: mạng người !; Super birth in the pure land, save people: human life!; Bốn chín ắt gặp năm mươi,; Forty nine will meet fifty,; Pháp hoa kinh nở : nụ cười năm xưa !; The Dharma Flower Sutra blooms: the old smile!; Ca-diếp Phật sự truyền thừa, ; Kassapa Buddha's lineage,; Mật tông giáo pháp: xin thưa...danh pháp?; Tantric Dharma: please...nomenclature?; Năm-mốt "Thờ phượng": quy nạp,; Five-one "Worship": inductive,; Năm mươi hai chơn lý: Pháp chánh giác.; Fifty-two truths: Dharma right enlightenment.; Năm mươi ba đổi tựa khác,; Fifty-three changed titles,; Quan Sát Hơi Thở : dào dạt, cảm quan.; Observe the Breath: abundant, perceptive....O 
____ 10. Ngày qua, tháng lại sang trang,; Days pass, months turn to pages,; Sám Hối ! năm-tư, đạo tràng: chứng minh!; Repentance! five-fourth, ashram: prove !; Kính lạy: Phật pháp độ-sinh!; Respectfully: Buddha Dharma saves birth!; Năm lăm số quyển, Phật bình "Chân-Như".; Five-fifth volume, Buddha's comment "True-Like".; Năm sáu Phật độ hiền từ,; Five-six Buddhas are gentle,; Hòa Bình là quyển, Chân-sư thọ trì!; Peace is the book, True-Master life maintenance!; Năm-bảy, Lễ Giáo: xét suy,; Five-seventh, Feast of Teachings: Judgment,; Đạo Phật Khất Sĩ,  từ bi tu hành.; Mendicant Buddhism, practicing compassion....O 
____ 11. Năm mươi tám quyển thiện lành,; Fifty-eight good books,; "Khổ và Vui" năm-chín nhanh tra cứu!; Suffering and Pleasure" five-nine quick lookup!; Pháp học Cư sĩ, thành tựu,; Dharma studies of laypeople, achievements,; Sáu mươi quyển chẵn, khảo cứu nghiệm suy!; Sixty even books, experimental and deductive research!; Tâm Đăng thơ hóa có gì?; What does Tam Dang poeticize?; Có gì "thiếu sót", vậy thì: bỏ qua!; What's "missing", then: ignore; Lo xa rồi lại, nhủ ta,; Worry and come back, tell me,; Vài lời ngắn ngủi: thật thà tu thân!; A few short words: honestly cultivate yourself!; Nam Mô A di đà Phật! (3 lần); Namo Amitabha Buddha! (3 times)
Video có phụ đề tiếng Anh; Videos with English subtitles
(Hình ảnh kỷ niệm lần cuối gặp Thầy ngày Rằm tháng 4 Phật Đản, một tháng trước lúc Thầy Tịch Diệt năm Mậu Tý, ngày 20-5 â.l nhằm ngày 23/6/2008).( Tin từ Nha Trang, nơi lò hỏa táng: đệ tam Tổ sư, đã để lại toàn thân Xá lợi ngọc. (ắp đầy ba bình bát: Ngọc còn bao bọc vỏ bên ngoài. Hiện đã xây cất thành ba tháp bảo: thờ Ngọc Xá Lợi):(
____ Tháp Phổ Giác phần đầu Ngọc xá lợi (...Ngọc Đăng Tịnh xá );( Tháp Phổ Hạnh phần thân mình Ngọc xá lợi Nha Trang: Ngọc Trang tịnh xá):( Phần chân Ngọc xá lợi; Quy Nhơn: Ngọc Nhơn tịnh xá.
NHỚ THẦY.
Ngài chỉ bảo: "bắc phương thẳng bước",
Lập đạo tràng độ rước chúng sanh.
Ăn chay tu niệm làm lành,
Thiện nhân trí thức: quyết thành chánh quả."


Tâm hạnh Thầy thật là cao cả,
Vì chúng sanh truyền bá pháp môn.
Pháp chánh giác: viết, học, ôn,
Thanh tịnh nhập định lưu tồn tinh khí.

Dưỡng tinh thần, tâm hạnh từ bi,
Tập thành tánh, trừ tham sân si.
Học đâu hành đó tu trì,
Giữ gìn tánh hạnh, nghiệm suy phép mầu.

Con thành kính lễ bái đê đầu,
Thành tâm tưởng nhớ câu  niệm ý:
"Năm là, Nhớ tưởng đạo lý.
Sáu là, Nhứt tâm đại định...; khắc ghi.

Siêu xuất thế gian nguyện hành trì,
Ân sư tâm hạnh, bi trí dũng.
Bất ly tâm niệm ung dung,
Thành tâm lễ bái khiêm cung: nhớ Thầy .
Mô Phật (3 lạy, 3 xá) !
Tâm Đăng.(09/11/2011) 
jewel /'dʒu:əl/ (n.&v.) Noun: a precious or semiprecious stone incorporated into a piece of jewelry; Danh từ một loại đá quý hoặc đá bán quý được kết hợp thành một món đồ trang sức
Verb: to adorn or decorate with precious stones; Động từ tô điểm hoặc trang trí bằng đá quý
Synonyms gem - precious stone - bejewel
Từ đồng nghĩa gem - đá quý - bejewel
homage /'ɔmədʒ/(n.) Noun: respectful deference; Danh từ: sự tôn trọng tôn trọng
lunch /'ləntʃ/ Noun(n.) a midday meal;  bữa trưa /'ləntʃ/ Danh từ (n.) bữa ăn giữa trưa ; Verb(v.) to take the midday meal; Động từ (v.) Dùng bữa giữa trưa
Synonyms dejeuner - luncheon - tiffin
Từ đồng nghĩa dejeuner - tiệc trưa - tiffin






____ all /ɔːl/ 1 (Adjective); tất cả 1 (Tính từ)
adjective: all; tính từ: tất cả
1. quantifier; used with either mass or count nouns to indicate the whole number or amount of or everyone of a class: We sat up all night.; Ate all the food.; bộ định lượng; được sử dụng với danh từ số lượng hoặc số lượng để chỉ toàn bộ số lượng hoặc số lượng hoặc tất cả mọi người của một lớp học: Chúng tôi đã ngồi dậy suốt đêm; Ăn tất cả các thức ăn.
all 2 (Adverb); tất cả 2 (Trạng từ)
1. to a complete degree or to the full or entire extent (`whole' is often used informally for `wholly'): A totally new situation.; The directions were all wrong.; ở mức độ hoàn toàn hoặc ở mức độ đầy đủ hoặc toàn bộ (`` toàn bộ '' thường được sử dụng một cách không chính thức cho từ `` hoàn toàn ''): Một tình huống hoàn toàn mới; Tất cả các hướng đều sai.
all 3 (Adjective); tất cả 3 (Tính từ)
1. completely given to or absorbed by: Became all attention.; hoàn toàn được trao cho hoặc hấp thụ bởi: Trở thành tất cả sự chú ý.
____ quantifier/ˈkwɒntɪfaɪə(r)/ 1 (Noun); định lượng 1 (Danh từ)
1. (logic) a word (such as `some' or `all' or `no') that binds the variables in a logical proposition.;  (logic) một từ (chẳng hạn như `` một số 'hoặc `` tất cả' 'hoặc `` không') liên kết các biến trong một mệnh đề logic.
2. (grammar) a word that expresses a quantity (as `fifteen' or `many'); (ngữ pháp) một từ biểu thị một số lượng (như `` mười lăm '' hoặc `` nhiều ').
____ ngoại tình /ə'dəltə:i:/n. adultery 1 (Noun); ngoại tình 1 (Danh từ)
noun: adultery; plural noun: adulteries; danh từ: ngoại tình; danh từ số nhiều: ngoại tình;
1. extramarital sex that willfully and maliciously interferes with marriage relations. ; Quan hệ tình dục ngoài hôn nhân gây cản trở quan hệ hôn nhân một cách cố ý và ác ý.; Example: Adultery is often cited as grounds for divorce.; Ví dụ: Ngoại tình thường được coi là căn cứ để ly hôn.
qrcode_thodangtamthao.blogspot.com (4)