Đề tài: giảng luận số 60 (sáu mươi)
Subject: lecture number 60 (sixty)
Pháp học Cư sĩ; Layman's Dharma
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
& &
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English.; (Trang 894-917; Page 894-917); From: Chơn Lý số 60: Pháp Học Cư Sĩ
MEMO; BẢN GHI NHỚ:
Ngũ Giới Luật; The Five Precepts |
a. phrase / 'freiz/ n. cụm từ; a group of words in a sentence; một nhóm từ trong câu; Ex.: The words 'a quiet little village' make a phrase.; Ví dụ: Các từ "một ngôi làng nhỏ yên tĩnh" tạo thành một cụm từ.
b. sentence / 'sentəns/ n. câu; a group of words that you put together to tell an idea or ask a question.; một nhóm từ mà bạn ghép lại với nhau để kể một ý tưởng hoặc đặt một câu hỏi.
VĂN PHẠM:; GRAMMAR:
a. Sentence concept: the form of a sentence that begins with a capital letter and ends with one of three punctuation marks: a period (.), a question mark (?), and an exclamation mark (!).
a. Khái niệm câu: hình thức của một câu bắt đầu bằng chữ in hoa và kết thúc bằng một trong ba dấu câu: dấu chấm (.), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!).
b. A sentence is a concept where any number of words can be called a sentence.
b. Một câu là một khái niệm trong đó bất kỳ số từ nào cũng có thể được gọi là một câu.
c. Thus, phrases about the title of the article, the title of a novel, a certain poem, etc., are a phrase, and they can be a sentence.
c. Do đó, các cụm từ về tiêu đề của bài báo, tiêu đề của một cuốn tiểu thuyết, một bài thơ nào đó, v.v., là một cụm từ, và chúng có thể là một câu.
___ SUMMARY: In addition, in translating Vietnamese into English, there can be two different translations. Or even if there are three different translations, understand that all three sentences are correct.; Because in those translated sentences, there are different words, but it has the same meaning and they are not wrong in grammatical structure.
___ TÓM TẮT: Ngoài ra, trong việc dịch tiếng Việt sang tiếng Anh, có thể có hai cách dịch khác nhau. Hoặc cho dù có ba cách dịch khác nhau thì hiểu là cả ba câu đều đúng.; Bởi vì trong những câu dịch đó, có những từ khác nhau, nhưng nghĩa giống nhau và chúng không sai về cấu trúc ngữ pháp.
BEST NEWS: Our blog, currently using free software, because there is no upgrade money for the software Grammarly.com.; Because it's always interactive and warns against misspellings, punctuation, and grammatical structures. You should believe it's "right" 99% of the us translation, that from Vietnamese into English. And where I used "checkmark" (☑)...that's completely right!
MEMO: Please tell her...
___ I really appreciate your kindness towards me. But, I'm "very apprehensive, If, " I took advantage of your kindness.
@...!!!...@
Link: 13. Chủ đề: Luận lý học; Subject: Logic |
*&*
I.- Kiến Thức Cần Biết Dành Cho Cư Sĩ
I.- Necessary Knowledge For Lay People
Bốn điều Dơ bẩn; Four Dirty Things:
1. Sát sanh; 2. Trộm đạo; 3. Tà dâm; 4. Vọng ngôn ngữ: dối trá
1. Killing living beings; 2. Stealing religion; 3. Adultery; 4. Hope language: lies (☑)
*&*
Bốn Dục Vọng Làm Ác; Four Desires to Do Evil:
1. Cá nhân vị kỷ; 2. Giận hờn; 3. Vô minh hay ngu dốt; 4. Sợ sệt
1. Selfish individual; 2. Anger; 3. Ignorance or ignorance; 4. Afraid (☑)
*&*
Sáu Cách Phá Tan Của Cải; Six Ways to Destroy Wealth:
1. Vô độ; 2. Ham mê hát xướng: yến tiệc hội hè; 3. Chơi với bạn xấu
1. Insatiable; 2. Passion for singing: summer parties; 3. Play with bad friends
4. Cờ bạc; 5. Biếng nhác; 6. Đi đêm.
4. Gambling; 5. Laziness; 6. Night walks (☑)
4. Gambling; 5. Laziness; 6. Night walks (☑)
Sống Vô Độ Sanh Ra Sáu Điều Hại; Living Without Limits Begets Six Harms:
1. Bần cùng; 1. Desperate; 2. Gây gổ (đánh nhau); 2. Quarrelsome (fighting); 3. Bệnh hoạn; 3. Sickness (Illness); 4. Tánh xấu xa; 4. Evil nature; 5. Chuyện tồi tệ; 5. Bad things; 6. Mất đức quí; 6. Loss of virtue; (☑)
Ham mê Hát xướng, Yến tiệc, Hội hàng Sinh ra 6 Điều hại
Passion for Singing, Feasts, and Festivals Produces 6 Harms:
1. Chỉ lo coi bữa nay người ta khiêu vũ ở đâu? 1. Just wondering where people are dancing today?; 2. Người ta ca ở đâu?; 2. Where do people sing?; 3. Người ta đánh nhạc ở đâu?; 3. Where do people play music?; 4. Người ta hát ở đâu?; 4. Where people sing?; 5. Người ta múa ở đâu?; 5. Where do people dance?; 6. Và có cái gì ở đâu đặng coi: hay không?; 6. And is there anything to see: or not? (☑)
CHƠI BẠN XẤU: SANH RA 6 ĐIỀU HẠI:
PLAYING BAD FRIENDS: GENERATES 6 BAD THINGS:
1. Chỉ có bậu bạn, với những đứa bậy bạ!; 1. Only friends, with bad boys!; 2. Đứa cờ bạc.; 2. The gambler.; 3. Đứa chơi bời.; 3. Playboy.; 4. Đứa lường gạt.; 4. The deceitful child.; 5. Đứa khốn nạn.; 5. The bastard.; 6. Đứa không tuân theo luật nước.; 6. The child does not obey the laws of the country. ; (☑)
CỜ BẠC: SANH RA 6 ĐIỀU TAI HẠI
GAMBLING: GENERATES 6 DANGEROUS THINGS
1. Ăn thì tham.; 1. Eating is greedy.; 2. Thua thì buồn.; 2. Losing is sad.; 3. Nó sẽ phá lần gia sản của nó.; 3. It will destroy its inheritance.; 4. Nó thưa quan không nghe.; 4. It said the mandarin did not listen.; 5. Cha mẹ bà con và quen lớn sẽ khinh khi nó.; 5. Parents, relatives and old acquaintances will despise it.; 6. Người ta không gả con cho nó, vì lời tục có nói: “Kẻ đánh bạc không nuôi nổi người đàn bà”.; 6. People don't give her children in marriage, because the custom says: "Gamblers can't feed a woman". (☑)
Lười biếng Sinh ra 6 Điều hại:
Laziness Produces 6 Harms:
1. Nó nói lạnh quá, làm không được.; 1. It says it's too cold, can't do it.; 2. Nó nói nóng nực quá, làm không được.; 2. It says it's too hot, can't do it.; 3. Nó nói sớm quá, làm không được.; 3. It says too soon, it can't do it.; 4. Nó nói trễ quá, làm không được.; 4. It says too late, can't do it.; 5. Cả đời nó cứ như vậy mãi.; 5. Life is like that forever.; 6. Nó bỏ bê phận sự, không góp vô mà cứ xài ra.; 6. It neglects its duty, does not contribute to it, but just spends it. (☑)
ĐI ĐÊM SANH RA 6 CÁI HẠI:
NIGHT GOING GENERATES 6 HARMFULS:
1. Tánh mạng nó bị hại.; 1. Its life is damaged.; 2. Của cải nó, không ai giữ gìn.; 2. Its wealth, no one keeps.; 3. Vợ con nó không ai chăm nom.; 3. His wife and children have no one to take care of.; 4. Người ta nghi nó tới lui mấy chỗ không tốt.; 4. People suspect it to some bad places.; 5. Người ta đồn xấu nó.; 5. People say bad about it.; 6. Nó sẽ buồn rầu và hối hận.; 6. It will be sad and regretful.; (☑)
BẰNG HỮU:; FRIENDS:
Bằng hữu nhiều kẻ chỉ là bậu bạn vui chơi, nhiều kẻ là bạn giả dối.; Many friends are just friends for fun, many are fake friends.; Người bạn thật là kẻ vẫn trung thành với mình khi mình cậy nhờ đến họ.; A true friend is someone who remains loyal to you when you rely on them.; Kẻ nào kết bạn với phường ham làm ác, kẻ nào làm việc ác, kẻ ấy sẽ khổ lụy đời này và các đời khác nữa!; Whoever makes friends with those who love to do evil, who do evil deeds, that person will suffer in this life and in other lives!; (☑)
Kẻ nghịch Giả trá Làm tuồng Bằng hữu (có 4 loại)
The Opponent Pretends To Play Friends (there are 4 types)
1. Loại dục lợi; Kind of lust; 2. Loại vô dụng; Useless type; 3. Loại nịnh hót; Kind of flattery; 4. Và loại chơi bời; And the kind of play ; (☑)
Loại dục lợi; Kind of lust:
Có bốn cách tỏ ra là đứa bạn giả:; There are four ways to be a fake friend:
1. Nó đeo theo ta mà lấy của.; 1. It follows me and takes my possessions.; 2. Nó bắt ta đưa ra nhiều mà nó phát ra ít.; 2. It forces us to give out more but it gives out less.; 3. Nó làm bộ ở thật thà là bởi nó sợ ta, mà thôi!; 3. It pretends to be honest because it's afraid of us, only!; 4. Và nó giúp ta, vì mối lợi nhuận của nó.; 4. And it helps us, for its profit.; (☑)
Loại vô dụng; Useless type
Có bốn cách tỏ ra là đứa bạn giả:; There are four ways to be a fake friend:
1. Nó khoe cái nó đã muốn làm cho mình.; 1. He showed off what he wanted to do for himself.; 2. Nó khoe cái nó tính làm cho mình.; 2. It shows off what it's supposed to do for itself.; 3. Nó khoe giỏi đủ điều.; 3. It shows off all sorts of things.; 4. Mà mình chừng muốn nhờ nó chút gì, thì nó kiếm thế thối thác rằng nó làm không được.; 4. But I thought I wanted to ask him for something, but he found that he couldn't do it.; (☑)
__ Refer: Truy vấn câu nói của Tổ sư MINH ĐĂNG QUANG, đã nói rằng: "Các Ngài ấy, không bao giờ nói ra việc mà họ chưa làm".; Querying the saying of Patriarch MINH QUANG, said: "Sir, never say what they have not done". [645]=> LINK: RTT. 42 Học Để Tu Hành; Learning To Cultivate
Loại Nịnh Hót (tâng bốc); Type of Flattery (flattering)Có bốn cách tỏ ra là đứa bạn giả:; There are four ways to be a fake friend:
1. Nó khen mình khi mình làm bậy.; 1. It compliments me when I do bad things.; 2. Nó khen mình khi mình làm phải.; 2. It compliments me when I do the right thing.; 3. Nó khen mình trước mặt.; 3. It compliments me in front of me.; 4. Và nó chê mình sau lưng mình.; 4. And it criticizes me behind my back.; (☑)
LOẠI CHƠI BỜI; PLAY TYPE
Có bốn cách tỏ ra là đứa bạn giả:; There are four ways to be a fake friend:
1. Nó theo mình trong việc ăn uống.; 1. It follows me in eating.; 2. Nó đi đêm khắp châu thành.; 2. It travels all over the city at night.; 3. Nó theo mình đến những chỗ chơi bời.; 3. It follows me to places to play.; 4. Và đến nơi chứa đánh bạc.; 4. And go to the gambling house.
Người khôn biết chúng nó là những bậu bạn: dục lợi, vô dụng, nịnh hót, chơi bời.; The wise know they are friends: lustful, useless, flattery, playboy.; Hãy lánh xa chúng nó, cũng như tránh đường đầy những hầm hố.; Stay away from them, as well as avoid the road full of pits.
Bạn bè thật là người sốt sắng, bao giờ cũng không đổi tánh cách.; True friends are zealous people, never changing their character.; Dầu mình giàu hay mình nghèo, khuyên mình và lấy lòng thương mà bao phủ mình.; Whether I am rich or poor, advise me and cover me with compassion.; (☑)
TÌNH BẠN HỮU THÂN THIỆN (tích cực)
FRIENDLY FRIENDSHIP (positive)
Có bốn cách tỏ ra là người bạn thật:; There are four ways to be a true friend:
1. Coi chừng mình khi mình yếu sức.; 1. Watch yourself when you are weak.; 2. Giữ của cho mình khi mình bơ thờ.; 2. Keep your possessions when you are indifferent.; 3. Giúp nơi trú ngụ cho mình trong cơn rủi ro.; 3. Help shelter yourself in times of danger.; 4. Và như giúp được người và tầm cách làm cho mình thêm giàu.; 4. And like helping people and ways to make themselves richer.; (☑)
BẰNG HỮU KHÔNG ĐỔI TÁNH CHẤT DẦU MÌNH GIÀU HAY NGHÈO
FRIENDS DOESN'T CHANGE THE QUALITY OF WE ARE RICH OR POOR
Có bốn cách tỏ ra là người bạn thật:; There are four ways to be a true friend:
1. Giao sự kín cho mình.; 1. Give the secret to yourself.; 2. Giữ nhẹm sự kín của mình.; 2. Keep your privacy private.; 3. Không bỏ mình lúc buồn.; 3. Don't leave yourself when you're sad.; 4. Và người bạn ấy xả thân mà cứu bạn mình.; 4. And that friend sacrificed himself to save his friend.; (☑)
BẰNG HỮU: KHUYÊN MÌNH; FRIENDS: RECOMMEND US
Có bốn cách tỏ ra là người bạn thật:; There are four ways to be a true friend:
1. Đánh đổ tật xấu của mình.; 1. Beat your bad habits.; 2. Đốc sức mình làm lành.; 2. Do your best to do good.; 3. Dạy mình, chỉ cho mình đường đạo.; 3. Teach yourself, show yourself the way.; 4. Đưa mình đến các cõi đạo đức.; 4. Take yourself to the moral realms.; (☑)
BẰNG HỮU LẤY LÒNG THƯƠNG, MÀ BAO PHỦ MÌNH
FRIENDS GET LOVE, THAT COVERS ME
Có bốn cách tỏ ra là người bạn thật:; There are four ways to be a true friend:
1. Chia khổ với mình.; 1. Share your suffering.; 2. Chia vui với mình.; 2. Share happiness with me.; 3. Xen vào ngăn cản những kẻ nói quấy mình.; 3. Interfere to prevent those who speak against you.; 4. Hoan nghinh, những kẻ nói phải cho bạn.; 4. Welcome, those who say the right for you.
a.- Người khôn biết tình bạn chân thật là những kẻ sốt sắng, trung thành, khuyên lơn và thương yêu bạn mình, nên gần bạn cũng như mẹ gần con.; Wise people who know true friends are those who are zealous, loyal, advise, and love their friends, so they are close to you as a mother is to her children.
ă.- Người khôn theo sự công chánh (lẽ phải), được sáng rỡ như ngọn lửa đỏ.; A wise man follows righteousness (righteousness), shining like a red flame.
â.- Mặt trời đã lên cao mà còn ngủ, dâm dục, oán người, ghét người, bủn xỉn (keo kiệt), đi lại những chỗ xấu, sáu cái đó lôi người ta đến chỗ nguy.; The sun has risen, but sleep, lust, resentment, hatred, miserliness, going to bad places, these six things bring people to danger.
b.- Đánh bạc, dâm dục, ham hát xướng và yến tiệc, hội hè (vui chơi), ngủ ngày, đi đêm, chơi bạn xấu và bủn xỉn (keo kiệt), sáu cái đó làm cho tàn mạt.; Gambling, lust, singing and feasting, carnivals (playing), sleeping by day, going out at night, playing bad friends and being stingy (sting), these six bring to ruin.
Sutra: The Three Jewels |
d.- Kẻ nào cứ say sưa thì trở nên nghèo hèn, càng uống rượu nó càng thèm mãi, nó đắm đuối trong đám nợ, cũng như người chìm dưới nước và nó lôi cuốn luôn cả gia quyến nó vào cảnh cơ hàn.; He who is drunk becomes poor, the more he drinks, the more he craves, he drowns in debt, like the person who sinks under water, and it drags his whole family into poverty.
đ.- Kẻ ngủ ngày và đi đêm, say sưa và dâm dục, không có sức nuôi lấy một gia đình.; He who sleeps by day and walks by night, drunk and lustful, has no strength to support a family.
e.- Kẻ nào cứ nói nóng quá, lạnh quá và bỏ phần việc mỗi ngày, kẻ ấy phải mang nghèo.; Whoever keeps saying it's too hot and too cold and skips his daily chores, he's got to be poor.; Ngược lại, kẻ nào xử tròn phận sự làm người, coi sự nóng lạnh như rơm rác, kẻ ấy hưởng sự yên vui sung sướng.; On the contrary, he who fulfills his duty as a human and treats heat and cold as straw, he enjoys peace and happiness.
ê.- Cũng như con kiến làm hang, con ong làm mật, người khôn tom góp tài sản của mình, dành dụm khéo như thế, nào ai dám chê trách nhà mình!; Just like ants make burrows, bees make honey, wise people contribute their possessions, save so well, who dares to blame their home!
f.- Người ấy phải chia của ra làm bốn phần: một phần để dùng việc tư, hai phần để dùng về việc làm ăn, và phần thứ tư để dành khi thất bại vì thua lỗ.; He must divide his wealth into four parts: one part for personal use, two parts for business use, and the fourth part to be saved for failure due to loss. ; (☑)
1. Lo cho các sự cần dùng cho cha mẹ, cũng như trước kia cha mẹ đã lo cho mình.
1. Take care of the needs of your parents, just like your parents took care of you before.
2. Thay mặt cho cha mẹ trong các phần việc nhà.
2. Act on behalf of parents in household chores.
3. Phải đáng là người nối nghiệp cha mẹ.
3. Must be worthy of being the successor of his parents.
4. Coi sóc gia tài của cha mẹ.
4. Take care of parents' inheritance.
5. Khi cha mẹ đau thì lo thuốc men, và khi cha mẹ đã mãn phần, thì hằng kỉnh trọng trong lòng.
5. When the parents are sick, they take care of the medicine, and when the parents are finished, they always respect them in their hearts.; (☑)
CHA MẸ CÓ 5 CÁCH THƯƠNG CON:
PARENTS HAVE 5 WAYS TO LOVE THEIR CHILDREN:
1. Nuôi con cho phải thế.; 1. That's the right way to raise children.; 2. Tránh cho con những tật xấu.; 2. Avoid giving your child bad habits.; 3. Lo cho con học cho thông.; 3. Take care of your children's education.; 4. Gả cưới cho con nơi xứng đáng.; 4. Marry your children in a worthy place.; 5. Và đến lúc phải thời, thì giao gia thế lại cho con lo toan với.; 5. And when it's the right time, then leave the family to your children to take care of.; (☑)
HỌC TRÒ CÓ 5 CÁCH THỜ THẦY DẠY HỌC:
STUDENTS HAVE 5 WAYS TO SERVE THE TEACHER:
1. Đứng dậy trước mặt thầy.; 1. Stand up in front of the teacher.; 2. Hầu hạ thầy mình.; 2. Serve your teacher.; 3. Vâng lời thầy dạy.; 3. Obey the teacher.; 4. Lo đồ cần dùng cho thầy.; 4. Take care of the necessary things for the teacher.; 5. Và chăm chỉ mà nghe thầy dạy học.; 5. And listen attentively to the teacher.; (☑)
THẦY CÓ 5 CÁCH THƯƠNG YÊU HỌC TRÒ:
THE MASTER HAS 5 WAYS TO LOVE STUDENTS:
1. Tập theo việc làm phải.; 1. Practice according to the right work.; 2. Dạy cho thông hiểu.; 2. Teach understanding.; 3. Dạy các khoa học và các môn.; 3. Teaching sciences and subjects.; 4. Nói chuyện phải cho học trò.; 4. Talking must be for students.; 5. Và chở che học trò khi lâm nạn.; 5. And protect students when in trouble.; (☑)
Người Chồng Yêu Vợ Có 5 Cách:
A Husband Loves His Wife There are 5 Ways:
1. Đối đãi vợ có phép.; 1. Treat your wife with permission.; 2. Có nghĩa tình.; 2. Meaningful love.; 3. Trung ngay và nhân hậu.; 3. Honest and kind.; 4. Giữ cho người ta trọng vợ của chính mình.; 4. Keep people respecting their own wives.; 5. Và lo cho đủ sự cần dùng cho vợ.; 5. And take care of the needs of his wife.; (☑)
Người Vợ Thờ Chồng Có 5 Cách:
A Wife Worshipes Her Husband There are 5 Ways:
1. Quản sóc việc nhà có thứ tự và lớp lan.; 1. Take care of housework in order and spread class.; 2. Đãi gia quyến và bậu bạn bên chồng cho dễ coi.; 2. Treat your husband's family and friends to make them look good.; 3. Giữ tiết hạnh.; 3. Keep virtuous.; 4. Làm người nội trợ cho khôn.; 4. Be a smart housewife.; 5. Và lo việc tề gia: cho lanh lợi khéo léo.; 5. And take care of household chores: for clever ingenuity.; (☑)
MỘT NGƯỜI LÀM BẠN (THƯƠNG MÌNH) CÓ 5 CÁCH:
A PERSON MAKES A FRIEND (LOVING MYSELF) HAS 5 WAYS:
1. Có lòng nhơn.; 1. Have a benevolent heart.; 2. Dễ chịu.; 2. Pleasant.; 3. Hiền lành.; 3. Kindness.; 4. Ở với người làm sao, thì muốn ở với mình, làm như vậy!; 4. How to stay with people, then want to stay with you, do so!; 5. Và chia với bạn cái vui của bản thân họ.; 5. And share with you their own joy.; (☑)
ĐÁP LẠI VỚI BẠN MÌNH, CÓ 5 CÁCH:
RESPOND TO OUR FRIENDS, there are 5 WAYS:
1. Coi chừng bạn mình, khi bạn ấy không biết giữ mình.; 1. Watch out for your friend, when he doesn't know how to keep himself.; 2. Giữ của cho bạn mình khi bạn ấy thờ ơ.; 2. Keep your friend's possessions when he's indifferent.; 3. Đùm bọc bạn mình khi họ rủi ro.; 3. Cover your friends when they're at risk.; 4. Không bỏ bạn của mình trong nạn khổ.; 4. Don't leave your 'friends' in tribulation.; 5. Tiếp giúp và ở hiền lành với gia quyến của bạn mình.; 5. Continue to help and be gentle with your friend's family.; (☑)
Người Chủ Có 5 Cách Xử Với Đầy Tớ:
The Master Has 5 Ways to Deal with a Servant:
1. Chia việc cho vừa sức của chúng nó.; 1. Divide the work to fit them.; 2. Cho chúng nó ăn uống và lãnh tiền cho vừa.; 2. Give them food and drink and get paid for them.; 3. Lo lắng và chăm sóc cho chúng khi đau yếu.; 3. Worry and care for them when they are sick.; 4. Thỉnh thoảng có cuộc vui hưởng chung và ăn uống với chúng nó.; 4. Sometimes have fun together and eat with them.; 5. Cho chúng nó nghỉ ngơi.; 5. Give them a break.; (☑)
(Bật nút phụ đề: xem hát câu gì?; Turn on the subtitle button: see what verse to sing?)
=> Liên kết [862] Ý tưởng liên hệ: Tổ sư đã quan niệm thế nào về giai cấp?; Links [862] Related ideas: How did Patriarchs conceive of class?
___________@*&*@___________