Đề tài: giảng luận số 3 (ba)
Topic: lecture number 3 (three)
Lục căn; Six roots
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
&&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English.; (Trang 38-53; Pages 38-53) ☑
I.- Causes of birth of six roots:
Lục căn là mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, và tâm ý.; Six roots are eyes, ears, nose, tongue, body, and mind.; ☑
Quả địa cầu là một làn hơi đặc, nổi tròn, và hết nổi đến xẹp.; The globe is a dense vapor, floating round, and rising and falling.; Quả địa cầu là đất, nước, lửa, và gió.; The globe is earth, water, fire, and wind.; Khi mới nổi lên, không có cỏ, cây, thú, người, Trời, hay Phật.; When it first emerged, there were no grasses, trees, animals, people, Gods, or Buddhas.; Trước hết, cái hơi ấm của tứ đại sanh ra: cỏ, cây, và thú.; First of all, the warmth of the four elements was born: grass, trees, and animals.; Ấm là sự dung hòa giữa nóng và lạnh.; Warm is the middle between hot and cold.; Đất ấm sanh ra: nhựa chỉ, như mồ hôi, lâu sau biến thành rễ cây, cỏ, thú.; Warm soil is born: resin, like sweat, soon turns into roots of plants, grass, animals.; Nước ấm sanh ra: cây bèo, rong, dày đặc, nổi lềnh bềnh, lâu ngày rồi... cũng biến sanh: thú, cỏ, cây.; Warm water born: waterweed, seaweed, dense, floating, long time ago... also transformed: animals, grass, trees.; Đó tức là nghiệp trần sanh ra căn bổn vậy!; That is, the earthly karma that gives birth to the base!; Có căn rồi, căn: sanh thân, thân sanh ra quả, quả ra sanh nhân.; There is a root, the root: birth of the body, the body of the fruit, the result of the birth of a cause.; Nhân gieo trong duyên-trần mà sanh căn thân khác và quả khác.; The cause is sown in the condition of the earth, but the root of the body is different and the result is different.; Căn nguyên là nguyên khởi: là rễ, mà nhân duyên của trần thế là bụi, kết quả là trái của cây, nhân là hột giống (bộ phận của cây).; The cause is the origin: the root, the cause and effect of the world is the dust, the result is the fruit of the tree, the cause is the seed (part of the tree). ☑ ☑ Nghiệp trần là chất sống, của cải (đất, nước, lửa, gió).; Earthly karma is living matter, wealth (earth, water, fire, wind). ☑
Căn là hình thể của sự sống.; The base is the form of life. ☑
Cái sống hay cái biết: kêu là thức, thức ở giữa trần tục và căn bổn, nên gọi là: Trần tục sanh thức, thức sanh ra căn.; The living or the known: is called consciousness, consciousness is in the middle of the mundane and the basic, so it is called: mundane birth consciousness, consciousness born of the base. ☑ ☑
Trần tục hay tứ đại (đất, nước, lửa, gió) kêu là vô minh hay địa ngục.; The worldly or four elements (earth, water, fire, wind) are called ignorance or hell.; Vô minh sanh ra hành; thực hành sanh ra thức.; Ignorance gives birth to action; practice gives birth to consciousness.; Hành là cái ấm của tứ đại, tức là sự lăn xoay, dời đổi, rung động, nóng lạnh, sáng tối, tương đối, lâu ngày sanh ra thức, và biết sự sống dần dần.; Actions are the warmth of the four elements, ie rolling, shifting, vibrating, hot and cold, light and dark, relative, giving birth to consciousness from time to time, and knowing life gradually.; ☑
Cái sống hay cái biết: kêu là thức, thức ở giữa trần tục và căn bổn, nên gọi là: Trần tục sanh thức, thức sanh ra căn.; The living or the known: is called consciousness, consciousness is in the middle of the mundane and the basic, so it is called: mundane birth consciousness, consciousness born of the base. ☑ ☑
Trần tục hay tứ đại (đất, nước, lửa, gió) kêu là vô minh hay địa ngục.; The worldly or four elements (earth, water, fire, wind) are called ignorance or hell.; Vô minh sanh ra hành; thực hành sanh ra thức.; Ignorance gives birth to action; practice gives birth to consciousness.; Hành là cái ấm của tứ đại, tức là sự lăn xoay, dời đổi, rung động, nóng lạnh, sáng tối, tương đối, lâu ngày sanh ra thức, và biết sự sống dần dần.; Actions are the warmth of the four elements, ie rolling, shifting, vibrating, hot and cold, light and dark, relative, giving birth to consciousness from time to time, and knowing life gradually.; ☑
Cái thức, biết, sống của cây cỏ, kêu là thọ cảm.; Consciousness, knowing, living of plants, is called feeling.; Cái thức, biết, và sống của thú kêu là tư tưởng (xem lại chơn lý số 2: Ngũ Uẩn).; Consciousness, knowing, and life of animals are called thoughts (see truth number 2: The Five Aggregates).; Cũng như một đứa trẻ mới sanh, do hột giống người mới tạo, bỏ nó ở một chỗ vô động kín đáo; thì cái thức, biết, sống, của nó không có nảy nở, và sẽ lần hồi chết: mất luôn trở lại.; Just as a new-born child, created by the seed of a new man, leaves it in a hidden, motionless place; then its consciousness, knowing, living, has no growth, and will gradually die: lost forever again.; Hay như một người ngủ, nếu không có mọi sự cử động bên ngoài: thì không có cái thức, biết, sống.; Or like a sleeping person, if there is no external movement: there is no consciousness, knowing, living.; Cái thức, biết, sống của chúng ta, do nơi sự động, cái có, thay đổi vô thường là hành, hay là ấm của phàm-trần.; Our consciousness, knowing, living, due to movement, having, changing impermanent is the action or the warmth of the mortal.; Có thức rồi, và rồi: thức mới sanh căn của thức.; There is consciousness, and then: consciousness arises the root of consciousness.; Sáu căn là hình thể tưởng tượng, món đồ sanh ra bởi thức biết.; The six senses are imaginary forms, objects born of consciousness.; Cho nên, gọi thức là chủ, căn là đồ vật của chủ.; Therefore, the consciousness is called the owner, and the base is the object of the owner.; Chỗ ở, ăn, mặc dùng chứa nuôi căn thân là do trần duyên (điều kiện ắt có và đủ của cảnh ngộ).; The accommodation, food, and clothing used to support the body are due to the predestined conditions (conditions must be present and sufficient of the situation).; Căn-thân sanh nơi trần duyên, trở lại ăn duyên trần: con sống nơi mẹ, còn cái thức là hột giống của ông cha.; Root-body is born in the earthly condition, returns to eat in the earthly condition: the child lives in the mother, and the consciousness is the seed of the father. ☑ ☑
____ Tại sao mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, và tâm ý của người: gọi là căn rễ, giống như rễ cây vậy?; Why are people's eyes, ears, nose, tongue, body, and mind: called roots, like tree roots? ☑
Bởi nghiệp trần là của cải: chất nuôi của sự sống!; Because earthly karma is wealth: the nourishment of life!; Nơi cây căn rễ là cửa thâu rút ăn căn trần là nước, đất, để nuôi cây tượng trái: và trái sanh ra hột.; Where the tree is rooted, it is a retractable door to eat the bare ground, which is water and earth, to feed the tree, and the fruit will produce seeds.; Cũng giống như người ta mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý tưởng, là sáu cửa, rút thâu vạn vật các pháp để nuôi tâm sanh trí, tạo thành tánh vậy.; Just like people, eyes, ears, nose, tongue, body, and thoughts are the six gates, gathering all things and dharmas to nourish the mind, generate wisdom, and form nature.; Sáu cửa ví như rễ cây, tâm như mình cây, trí như bông cây, tánh như trái cây (trí như hoa, tánh như quả).; The six doors are like the roots of a tree, the mind is like the body of a tree, wisdom is like a flower, and nature is like a fruit (knowledge is like a flower, nature is like a fruit).; Tứ đại vật chất đất, nước, lửa, gió là chất sống tạo ra thức-căn, và căn-thức trở lại ăn chất sống tứ đại.; The four elements of matter, earth, water, fire, and wind, are the living substances that create the sense-consciousness, and the sense-consciousness in turn feeds on the four elements. ☑ ☑
Trong võ trụ không gian và thời gian chỉ có ba pháp là: nghiệp phàm trần, thức biết và căn-bổn.; In the universe of space and time, there are only three dharmas: mundane karma, consciousness, and root-base.; Nghiệp của trần gian là tứ đại, của cải, các pháp, chất nuôi sống.; The karma of the world is the four elements, wealth, dharmas, and sustenance.; Thức biết là sự sống biết, là chúng sanh; và Căn bổn là thể tướng, hình dạng của mỗi chúng sanh.; Consciousness is knowing life, being sentient beings; and Root is the physical form, the shape of each being.; Cho nên nói rằng: trong võ trụ có một cái cây, trần duyên vật chất là đất, nước, lửa, gió phía dưới.; So it is said that in the universe there is a tree, the physical conditions are earth, water, fire, and wind below.; Căn của trần thế là rễ ăn trong trần-nghiệp để nuôi thức, thức là thân cây, tưởng là nhánh cây.; The base of the world is the roots that eat in the world of karma to feed the consciousness, the consciousness is the trunk of the tree, and the perception is the branch of the tree.; Pháp là lá cây, trí như hoa, giác như vỏ trái, tánh như hột, chơn lý như thịt cơm.; The Dharma is like a leaf, wisdom is like a flower, awareness is like a fruit peel, nature is like a seed, and truth is like meat and rice.; Cây ấy tức là đạo của chúng sanh vậy.; That tree is the way of living beings.; Đạo ấy vốn từ nơi trần mà ra, quả ấy là quả giác kêu là Phật.; That Tao originally came from the mundane place, and that fruit is called a Buddha. ☑ ☑
Trong võ trụ không gian và thời gian chỉ có ba pháp là: nghiệp phàm trần, thức biết và căn-bổn.; In the universe of space and time, there are only three dharmas: mundane karma, consciousness, and root-base.; Nghiệp của trần gian là tứ đại, của cải, các pháp, chất nuôi sống.; The karma of the world is the four elements, wealth, dharmas, and sustenance.; Thức biết là sự sống biết, là chúng sanh; và Căn bổn là thể tướng, hình dạng của mỗi chúng sanh.; Consciousness is knowing life, being sentient beings; and Root is the physical form, the shape of each being.; Cho nên nói rằng: trong võ trụ có một cái cây, trần duyên vật chất là đất, nước, lửa, gió phía dưới.; So it is said that in the universe there is a tree, the physical conditions are earth, water, fire, and wind below.; Căn của trần thế là rễ ăn trong trần-nghiệp để nuôi thức, thức là thân cây, tưởng là nhánh cây.; The base of the world is the roots that eat in the world of karma to feed the consciousness, the consciousness is the trunk of the tree, and the perception is the branch of the tree.; Pháp là lá cây, trí như hoa, giác như vỏ trái, tánh như hột, chơn lý như thịt cơm.; The Dharma is like a leaf, wisdom is like a flower, awareness is like a fruit peel, nature is like a seed, and truth is like meat and rice.; Cây ấy tức là đạo của chúng sanh vậy.; That tree is the way of living beings.; Đạo ấy vốn từ nơi trần mà ra, quả ấy là quả giác kêu là Phật.; That Tao originally came from the mundane place, and that fruit is called a Buddha. ☑ ☑
II.- Giới hạn của trần-nghiệp, thức biết, căn bản:
II.-Limits of mundane-karma, consciousness, basic:
Các căn của cỏ, cây, thú, người không giống nhau.; The senses of grass, trees, animals, and people are not the same.; Là bởi thức tiếp xúc với đối tượng, với nhơn duyên cảnh ngộ của nghiệp trần, mỗi lúc mỗi khác.; It is because consciousness is in contact with the object, with the conditions and circumstances of earthly karma, which are different from time to time.; Do vậy, mà sanh sự tưởng tượng cái sắc thân huyễn ngã theo duyên cảnh.; Therefore, that gives birth to the imagination of the illusory body according to the context.; Sự tưởng tượng ấy là tư tưởng, tư tưởng là thức mạnh của thọ cảm.; That imagination is thought, thought is the strong consciousness of feeling. ☑ Thọ cảm là thức non nớt của nghiệp trần. Tư tưởng là thức mạnh mẽ của trần nghiệp.; Feelings are the immature consciousness of earthly karma. Thought is the powerful consciousness of mundane karma.; Có tư tưởng: mới có hành vi, và hành vi là thức biết, cử động của nghiệp trần.; There is thought: there is new behavior, and the behavior is consciousness, the movement of the earth's karma.; Cây có thọ cảm, thú có tư tưởng, người có hành vi.; Trees have feelings, animals have thoughts, and people have actions. ☑
Sự tấn hóa của chúng sanh già biết hơn trẻ, ngày mai hơn bữa nay, và chiều hơn sáng.; The evolution of sentient beings is older than young, tomorrow is better than today, and afternoon is better than morning.; Chúng sanh từ trong tối ra ngoài sáng, từ ác đến thiện, từ địa ngục đến thiên đường.; Sentient beings from the dark to the light, from evil to good, from hell to heaven.; Ấm tứ-đại sanh cỏ; cỏ lâu ngày có thọ cảm thành cây.; Warm four-great birth grass; perennial grass has a life span into a tree.; Cây già có ý tưởng sanh thú: thú lớn khôn có hành vi thành người.; The old tree has the idea of being an animal: a wise adult animal has the act of becoming a human.; Người lớn hiểu trắng có thức trí làm Trời.; Adults who understand white have the wisdom to make Heaven.; Trời già biết sáng có giác chơn là Phật.; The old heavens know that when there is enlightenment, they are Buddhas.; Kẻ này tấn hóa, kẻ kia bắt chước noi theo, kẻ nọ bị hiếp đáp ráng vượt lên.; This one thrives, the other imitates, the other is bullied and tries to get ahead.; Càng khổ càng đua chen; càng sanh sản, chế biến, tượng hình không nhứt định.; The more suffering, the more racing; more reproduction, processing, image is not fixed. ☑
Trong cõi trần: tứ đại này, cỏ như là căn (rễ), cây như là thân (mình), thú như là quả (trái của cây); In the physical world: these four elements, grass as root (root), tree as body (body), animal as fruit (fruit of tree); Người như là nhơn (hột), Trời như là đại nhơn (hột lớn), Phật như là lão nhơn (hột già).; Humans are like people (beads), Heaven is like great people (big beads), Buddhas are like old people (old seeds). ☑
Sự sống của tất cả: kêu là thức, có tám thức:; The life of all: calling is consciousness, there are eight consciousnesses:
1. Nước có cái thức, kêu là thấy.1. Water has consciousness, calling is seeing.
2. Đất có cái thức, kêu là nghe.
2. Đất có cái thức, kêu là nghe.
2. The land has a consciousness, calling is hearing.
3. Cỏ có cái thức, kêu là hửi.
3. Cỏ có cái thức, kêu là hửi.
3. The grass has a consciousness, it is called to smell.
4. Cây có cái thức, kêu là nếm.
4. Cây có cái thức, kêu là nếm.
4. Trees have consciousness, called to taste.
5. Thú có cái thức, kêu là rờ.
5. Thú có cái thức, kêu là rờ.
5. Animals have consciousness, called to touch.
6. Người có cái thức, kêu là tưởng.
6. Người có cái thức, kêu là tưởng.
6. People who have consciousness, call it thought.
7. Bậc hạng Trời (đẳng cấp chư Thiên) có cái thức, kêu là hiểu.
7. Bậc hạng Trời (đẳng cấp chư Thiên) có cái thức, kêu là hiểu.
7. The level of Heaven (level of the Gods) has a consciousness, called understanding.
8. Phật có cái thức, kêu là biết.
8. Phật có cái thức, kêu là biết.
9. Buddha has consciousness, called to know. ☑
Ghi chú: Note: Tương ứng với người về tám căn là ý...do vậy, từ vựng ý thức dùng cho người (xem bên dưới); Corresponding to people about the eight senses is the mind...so the vocabulary of consciousness is used for people (see below)
Tứ đại là trần-tục, tất cả có sáu trần-thức:; The four elements are mundane, in all there are six worldly consciousnesses:
Tứ đại là trần-tục, tất cả có sáu trần-thức:; The four elements are mundane, in all there are six worldly consciousnesses:
1. Nước có sắc-trần, kêu là hình dạng.; Water has a physical form, called a form.
2. Đất có "thinh-trần" (âm thanh của trần tục), kêu là tiếng động.; The earth has "thinh-tran" (the sound of the mundane), calling is a sound.
3. Cỏ có hương-trần, kêu là mùi.; The grass has a bare scent, called an odor.
4. Cây có vị-trần, kêu là vị.; The tree has a taste-bare, called a taste.
5. Thú có xúc-trần, kêu là sự đụng chạm.; Animals have physical contact, called the touch.
6. Người có pháp của nghiệp-trần, kêu là sự biến tác.; People who have the law of the world's karma, called the transformation.
Riêng Trời và Phật không dùng nghiệp-trần của tứ đại.; Particularly, God and Buddha do not use the earthly karma of the four great elements.
1. Trời có huệ-trần, kêu là sự dứt bỏ phiền não.; The heavens have wisdom-clinging, called the cessation of afflictions.
2. Phật có tánh chơn của trần-nghiệp, kêu là Chân-Như bất động.; Buddha has the true nature of earthly-karma, called True-Like motionless. ☑
Nghiệp trần gian sanh ra thức biết, thức biết sanh ra căn, tất cả có tám căn (năng lực):; Worldly karma birth of knowing consciousness, knowing consciousness giving birth to a root, all have eight faculties (capacity):
1. Nước có nhãn căn, kêu là con mắt.; Water has the eye-sense, called the eye.
2. Đất có nhĩ căn, kêu là lỗ tai.; The earth has the ear base, called the ear-hole.
3. Cỏ có tỹ căn, kêu là lỗ mũi.; Grass has nostril roots, called nostrils.;
4. Cây có thiệt căn, kêu là cái lưỡi.; The tree has real roots, called the tongue.
5. Thú có thân-căn, kêu là mình.; Animals have a body base, called themselves.
6. Người có ý-căn, kêu là sự muốn.; The person with the mind-base, called the desire.
7. Trời có trí-căn, kêu là phân biệt.; God has wisdom faculty, called discriminatory.
8. Phật có tánh căn, kêu là tự nhiên.; Buddha has the root of nature, calling it natural. ☑
Gồm tất cả là tám trần-nghiệp, tám thức, tám căn, cộng lại hai mươi bốn giới.; Consists of all eight worldly karma, eight consciousnesses, eight senses, adding up to twenty-four precepts.; Từ địa ngục đến Niết bàn, nghiệp-trần nào sanh thức nấy, thức nào sanh căn nấy, căn nào sanh ra nghiệp-trần nấy.; From hell to Nirvana, every mundane kamma gives rise to a consciousness, every consciousness gives rise to a root, every root generates a mundane kamma.; Căn ví như nhà, nghiệp của trần thế ví như của cải, thức là chủ nhơn ông.; The base is like a house, the karma of the world is like wealth, and the consciousness is your master.; Người thanh bần cảnh cũng thanh bần, người ô trược: cảnh cũng ô trược.; People who are poor are also poor, people are unclean: the scene is also unclean. ☑
Từ thú sắp xuống có 5 căn bổn + 5 trần tục + 5 thức biết thuộc về loại có hữu-vi: hình thể.; From the beast coming down there are 5 basic roots + 5 mundane + 5 consciousnesses belonging to the conditioned-form category: form.
Từ người sắp lên Trời Phật có 3 căn bổn + 3 trần tục + 3 thức biết thuộc về loại không không; vô vi: không tướng.; From the person who is about to ascend to Heaven, Buddha has 3 roots + 3 mundane + 3 consciousnesses that belong to the category of no and no; infinity: no form.
Thế cho nên từ thú sắp xuống: là ác, từ người sắp lên: là thiện.; So from the beast coming down: evil, from the man coming up: good.; Người thì còn có thân sắc ít lâu, cho nên còn có ác chút đỉnh, chớ khi đến Trời rồi, chỉ còn hình bóng không không: mới là trọn thiện.; Humans still have the body and form for a while, so there is still a little bit of evil, but when it comes to Heaven, only the shadow is not empty: it is all good. ☑
Trong một căn: có ngầm chứa ảnh hưởng của bảy căn khác.
2. Đất có "thinh-trần" (âm thanh của trần tục), kêu là tiếng động.; The earth has "thinh-tran" (the sound of the mundane), calling is a sound.
3. Cỏ có hương-trần, kêu là mùi.; The grass has a bare scent, called an odor.
4. Cây có vị-trần, kêu là vị.; The tree has a taste-bare, called a taste.
5. Thú có xúc-trần, kêu là sự đụng chạm.; Animals have physical contact, called the touch.
6. Người có pháp của nghiệp-trần, kêu là sự biến tác.; People who have the law of the world's karma, called the transformation.
Riêng Trời và Phật không dùng nghiệp-trần của tứ đại.; Particularly, God and Buddha do not use the earthly karma of the four great elements.
1. Trời có huệ-trần, kêu là sự dứt bỏ phiền não.; The heavens have wisdom-clinging, called the cessation of afflictions.
2. Phật có tánh chơn của trần-nghiệp, kêu là Chân-Như bất động.; Buddha has the true nature of earthly-karma, called True-Like motionless. ☑
Nghiệp trần gian sanh ra thức biết, thức biết sanh ra căn, tất cả có tám căn (năng lực):; Worldly karma birth of knowing consciousness, knowing consciousness giving birth to a root, all have eight faculties (capacity):
1. Nước có nhãn căn, kêu là con mắt.; Water has the eye-sense, called the eye.
2. Đất có nhĩ căn, kêu là lỗ tai.; The earth has the ear base, called the ear-hole.
3. Cỏ có tỹ căn, kêu là lỗ mũi.; Grass has nostril roots, called nostrils.;
4. Cây có thiệt căn, kêu là cái lưỡi.; The tree has real roots, called the tongue.
5. Thú có thân-căn, kêu là mình.; Animals have a body base, called themselves.
6. Người có ý-căn, kêu là sự muốn.; The person with the mind-base, called the desire.
7. Trời có trí-căn, kêu là phân biệt.; God has wisdom faculty, called discriminatory.
8. Phật có tánh căn, kêu là tự nhiên.; Buddha has the root of nature, calling it natural. ☑
Gồm tất cả là tám trần-nghiệp, tám thức, tám căn, cộng lại hai mươi bốn giới.; Consists of all eight worldly karma, eight consciousnesses, eight senses, adding up to twenty-four precepts.; Từ địa ngục đến Niết bàn, nghiệp-trần nào sanh thức nấy, thức nào sanh căn nấy, căn nào sanh ra nghiệp-trần nấy.; From hell to Nirvana, every mundane kamma gives rise to a consciousness, every consciousness gives rise to a root, every root generates a mundane kamma.; Căn ví như nhà, nghiệp của trần thế ví như của cải, thức là chủ nhơn ông.; The base is like a house, the karma of the world is like wealth, and the consciousness is your master.; Người thanh bần cảnh cũng thanh bần, người ô trược: cảnh cũng ô trược.; People who are poor are also poor, people are unclean: the scene is also unclean. ☑
Từ thú sắp xuống có 5 căn bổn + 5 trần tục + 5 thức biết thuộc về loại có hữu-vi: hình thể.; From the beast coming down there are 5 basic roots + 5 mundane + 5 consciousnesses belonging to the conditioned-form category: form.
Từ người sắp lên Trời Phật có 3 căn bổn + 3 trần tục + 3 thức biết thuộc về loại không không; vô vi: không tướng.; From the person who is about to ascend to Heaven, Buddha has 3 roots + 3 mundane + 3 consciousnesses that belong to the category of no and no; infinity: no form.
Thế cho nên từ thú sắp xuống: là ác, từ người sắp lên: là thiện.; So from the beast coming down: evil, from the man coming up: good.; Người thì còn có thân sắc ít lâu, cho nên còn có ác chút đỉnh, chớ khi đến Trời rồi, chỉ còn hình bóng không không: mới là trọn thiện.; Humans still have the body and form for a while, so there is still a little bit of evil, but when it comes to Heaven, only the shadow is not empty: it is all good. ☑
Trong một căn: có ngầm chứa ảnh hưởng của bảy căn khác.
In a sense: there is implicitly the influence of the other seven senses.
Trong một trần tục: có ngầm chứa ảnh hưởng của bảy trần tục khác.
Trong một trần tục: có ngầm chứa ảnh hưởng của bảy trần tục khác.
In a mundane: there is implicitly the influence of the other seven mundanes.
Trong một thức biết: có ngầm chứa ảnh hưởng của bảy thức biết khác.
Trong một thức biết: có ngầm chứa ảnh hưởng của bảy thức biết khác.
In one consciousness: there is implicitly the influence of the other seven consciousnesses.
Cũng như tám nấc thang, tám khoảng đường ai cũng có thể đi tới lui tự mình.
Cũng như tám nấc thang, tám khoảng đường ai cũng có thể đi tới lui tự mình.
Just like eight steps, eight paths anyone can go back and forth on their own. ☑
Trong tám trần-nghiệp chia ra làm bốn loại:
In the eight worldly karma is divided into four types:
1. Nước, đất một loại.; Water and soil of a kind.
2. Cỏ, cây một loại.; Grass and trees of a kind.
3. Thú, người một loại; Animals, people of a kind.
4. Trời, Phật một loại; Gods and Buddhas of one kind.
Sutra: The Three Jewels |
Loài người là tấm lòng-nhơn chớ không phải xác thân.; Humans are hearts, not bodies.; Xác thân tứ đại giống thú (tương tự như thú vật), vậy cho nên căn của người, Trời, Phật là tâm ý, trí, tánh không có hình dạng.; The body of the four great elements resembles an animal (similar to an animal), so the roots of humans, Gods, and Buddhas are mind, wisdom, and nature without form.; Trần nghiệp của người, Trời, Phật là pháp, huệ, chơn, không có hình dạng.; The karma of humans, Gods, and Buddhas is dharma, wisdom, and truth, without form.; Thức của người, Trời, Phật là tưởng, hiểu, biết, cũng là không không.; The consciousness of humans, gods, and buddhas is perception, understanding, and knowing, and is also empty. ☑ ☑
VOCA.perception / pə:'sepʃən/n. nhận biết, nhận thức
noun: perception; plural noun: perceptions;
1. the representation of what is perceived; a basic component in the formation of a concept.; đại diện cho những gì được nhận thức; một thành phần cơ bản trong việc hình thành một khái niệm.
2. a way of conceiving something: Luther had a new perception of the Bible.; một cách quan niệm điều gì đó: Luther đã có một quan niệm mới về Kinh Thánh.
3. the process of perceiving.; quá trình nhận thức (tiến trình nhận thức)
4. knowledge gained by perceiving: A man admired for the depth of his perception.; kiến thức đạt được nhờ nhận thức: Một người đàn ông được ngưỡng mộ vì chiều sâu nhận thức của mình.
5. becoming aware of something via the senses.
5. nhận thức được điều gì đó thông qua các giác quan.
Trong tám căn bổn cũng chia ra làm bốn loại:
The eight roots are also divided into four types:
1. Nước, đất một loại; Water and soil of one kind
2. Cỏ, cây một loại; Grass, trees of a kind
3. Thú, người một loại; Animals, people of a kind
4. Trời, Phật một loại; Heaven and Buddha of one kind
Nước, đất, cỏ, cây, thú có ác căn.; Water, earth, grass, trees, and animals have evil roots.; Người, Trời, Phật có thiện căn.; Humans, Gods, and Buddhas have good roots.
Người sau khi chết, còn trả lại xác thân tứ đại, cho nên gọi tứ đại có sáu căn (năng lực).; People after death, still return the body of the four elements, so the four elements have six faculties (capacity).; Như vậy là trong địa cầu này, kể từ người sắp xuống là có: sáu căn, sáu trần tục sáu thức, tất cả là 18 giới đứng chung.; So in this planet, from the person who is about to come down, there are: six senses, six mundane six consciousnesses, all of which are 18 precepts standing together.; Còn hai căn, hai nghiệp trần, hai thức của Trời Phật là sáu giới đứng riêng phía trên.; The other two senses, two earthly karmas, and two consciousnesses of Heaven and Buddha are the six precepts standing separately above.; Trời và Phật mặc dầu, lúc còn đang mang xác thân tứ đại, hình tướng, thú, người, mà tâm, thức, căn, trần tục riêng cảnh giới.; Although gods and Buddhas, while still carrying the body of the four elements, form, animal, and human, their mind, consciousness, senses, and mundane realms separate.; Bởi không cố chấp, ô nhiễm, chỉ sống cho chúng sanh chớ không có sống cho mình, nên không gọi là kẻ ở trong trần tục được.; Because of not being stubborn, polluted, living only for sentient beings, not for themselves, so they can't be called a person in the mundane.;
Vả lại, bậc Phật mới có cái ta chắc chắn mà cái ta ấy gồm tất cả của hai mươi bốn giới, thành ra cái Chơn-Như tự nhiên, không có hình tướng, không có tự cao, không trong trần cảnh.; Moreover, only the Buddha has a certain self, which includes all of the twenty-four precepts, resulting in a natural Truth-Likeness, without form, without conceit, not in the world.; Còn chúng sanh cố chấp, mê lầm và ngã mạn xưng ta!; And sentient beings are stubborn, deluded and conceited to call me!; Cái ta tham, sân, si, trong nghiệp trần, tự cho căn là ta, hay thức là ta, là hiểu lầm theo duyên cảnh.; What we are greedy, angry, delusional, in the world of karma, self-identified as us, or conscious as us, is a misunderstanding according to the context.; Chớ nếu phân tách ra kỹ lưỡng, những thức, căn, trần, thì không có cái ta, chủ, chỗ nào hết, chỉ là các pháp không có bổn ngã (cái ta).; Don't if you separate thoroughly, consciousnesses, senses, and objects, there is no self, master, anywhere, just dharmas without a self.; Cũng như này là đất, nước, này là rễ và thân cây, này là lá, nhánh, trái, hỏi vậy chớ chủ của cây, là cái gì?; Just as this is the earth, this is the water, this is the root and the trunk, these are the leaves, branches, and fruit, so what is the owner of the tree?; Tức là, không có chủ, vì là cái nào rồi cũng hủy hoại hết.; That is, there is no owner, because everything is destroyed.; (Hữu-hình ắt bị hữu-hoại.; Visible will be destroyed.)
Vả lại, bậc Phật mới có cái ta chắc chắn mà cái ta ấy gồm tất cả của hai mươi bốn giới, thành ra cái Chơn-Như tự nhiên, không có hình tướng, không có tự cao, không trong trần cảnh.; Moreover, only the Buddha has a certain self, which includes all of the twenty-four precepts, resulting in a natural Truth-Likeness, without form, without conceit, not in the world.; Còn chúng sanh cố chấp, mê lầm và ngã mạn xưng ta!; And sentient beings are stubborn, deluded and conceited to call me!; Cái ta tham, sân, si, trong nghiệp trần, tự cho căn là ta, hay thức là ta, là hiểu lầm theo duyên cảnh.; What we are greedy, angry, delusional, in the world of karma, self-identified as us, or conscious as us, is a misunderstanding according to the context.; Chớ nếu phân tách ra kỹ lưỡng, những thức, căn, trần, thì không có cái ta, chủ, chỗ nào hết, chỉ là các pháp không có bổn ngã (cái ta).; Don't if you separate thoroughly, consciousnesses, senses, and objects, there is no self, master, anywhere, just dharmas without a self.; Cũng như này là đất, nước, này là rễ và thân cây, này là lá, nhánh, trái, hỏi vậy chớ chủ của cây, là cái gì?; Just as this is the earth, this is the water, this is the root and the trunk, these are the leaves, branches, and fruit, so what is the owner of the tree?; Tức là, không có chủ, vì là cái nào rồi cũng hủy hoại hết.; That is, there is no owner, because everything is destroyed.; (Hữu-hình ắt bị hữu-hoại.; Visible will be destroyed.)
Sau rốt, người ta chỉ một trái chín, khô, có hột, mộng cứng để đời.; After all, people only have one ripe, dry, seeded fruit with a hard dream for life.; (Ngọc xá lợi; Jewel relics).; À, thì đó mới là cái ta, vậy!; Ah, that's what I am, then!; Thế thì tất cả đều gom về cái hột, hột ấy mới là ta.; Then all gather to the seed, that seed is me.; Chư Phật mới có ta, chúng sanh chưa có ta, hay chỉ có cái ta giả dối, tội lỗi, non nớt.; Only Buddhas have me, sentient beings do not have me, or only a false, sinful, immature self.; Link: Jade relics of Buddha Shakyamuni; Link: Ngọc xá lợi của Đức Phật Thích Ca ; MEMO: Cha ông là vua Tịnh-phạn (Suddhodana), người đứng đầu tiểu quốc Thích-ca (Shakya), một tiểu quốc nằm ở vùng biên giới Ấn Độ - Nepal ngày nay, có kinh đô là Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu).; His father was King Pure Sanskrit (Suddhodana), the head of Shakyamuni state (Shakya), a small country located on the India-Nepal border today, whose capital is Kapilavat. Kapilavastu).; Mẹ ông là hoàng hậu Ma-da (Maya), người tiểu quốc Koli láng giềng.[13]; His mother was Queen Mada (Maya), a neighboring Koli state.[13]
From: Xá lị |
@ <max-hight 520px>@