Chủ Nhật, 9 tháng 4, 2023

RTT2. Ngũ Uẩn; Five Aggregates

Đề tài: giảng luận số 2 (hai) 
Topic: lecture number 2 (two)
Ngũ Uẩn; Five Aggregates
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG 
Author: MINH DANG QUANG
&&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993; By version, published in 1993)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy: tự học tiếng Anh LÊ ĐỨC HUYẾN; Editing and translating into English, this student: self-study English LE DUC HUYEN
Trang 22-37; Pages 22-37 ) 
I. Ngũ uẩn hay năm-ấm:; Five aggregates or five-warm: 
Sổ lớn viết bộ Chơn Lý
Large notebook for writing the Truth series
     Ngũ uẩn hay còn đọc là: "ngũ ấm", là năm pháp trong vũ trụ.; The five aggregates are also read as: "five warms", which are the five dharmas in the universe.; Mỗi sự vật chi trên thế gian này, dù là có hình tướng, dù là không có hình tướng, đều thuộc về những chi tiết của ngũ uẩn cả.; Every single thing in this world, whether it has a form, or even has no form, belongs to the details of the five aggregates.;
 Năm pháp ấy là: 
Those five dharmas are: ☑
1. Sắc-uẩn (hình sắc, thể chất); Form-aggregates (forms, bodies); 2. Thọ-uẩn (thọ cảm ưa chịu); Life-aggregates (feelings like to accept); 3. Tưởng-uẩn (tư tưởng hay tưởng tượng); The aggregate of perception (thought or imagination); 4. Hành-uẩn (hành vi, tức việc làm); Action-aggregates (acts, ie jobs); 5. Thức-uẩn (thức trí phân biệt); Consciousness-aggregates (intellectual distinction); ☑; Tham khảo; Refer: Skandha; => The five aggregates or heaps of clinging are:
1. form (or material image, impression) (rupa)
2. sensations (or feelings, received from form) (vedana)
3. perceptions (samjna)
4. a mental activity or formations (sankhara)
5. consciousness (vijnana).[5][6][7]
Năm uẩn hay đống thủ là:
1. sắc tướng (hay hình ảnh vật chất, ấn tượng) (rūpa)
2. cảm giác (hay cảm giác, nhận được từ hình thức) (vedana)
3. tưởng (samjna)
4. hành hay hành của tâm (sankhara)
5. thức (vijnana).[5][6][7]
      Chữ "uẩn" là súc tích, chứa nhóm, gom kết, và khối to cả thể như kho tàng.; The word "aggregate" is concise, and contains groups, aggregates, and blocks as big as treasures.
      Chữ "ấm" là che đậy, là thể rộng lớn trùm chứa (nghĩa tương tợ với chữ uẩn); The word "warm" is a cover, a vast body that covers (the same meaning as the word aggregate).
         Ngũ uẩn hay ngũ ấm có ra: là nương sanh nơi nhau, bởi pháp này và pháp kia.; The five aggregates or five warms come out: are dependent on each other, by this and that dharma.; Như đất, nước, lửa, gió: nóng lạnh, dung hợp mà sanh thọ cảm.; Like earth, water, fire, wind: hot and cold, fusion that gives birth to feelings.; Thọ cảm là ấm của tứ đại, nên kêu là thọ ấm, còn tứ đại là: sắc ấm.; The feeling is the warmth of the four elements, so it is called warm feeling, and the four elements are: warm color.; Thọ ấm dung hợp, với sắc ấm của tứ đại, mà sanh: tưởng ấm.; Life warm blend, with the warm color of the four elements, that birth: warm idea.; Tưởng ấm dung hợp, với sắc ấm, thọ ấm, mà sanh: thức ấm.; Thought of warm blend, with warm color, warm feeling, but born: warm consciousness.; Thế là ngũ ấm nương sanh lẫn nhau, vì ấm là sự sanh nảy giữa cái này và cái kia.So the five warms are born of each other, because warm is the arising between this and that. ☑
        Ngũ ấm là Chơn Lý chung của vũ trụ, vạn vật, là sự sanh hóa, kết quả của các Pháp.; The Five Warms are the common Truth of the universe and all things, the birth and transformation, the result of the Dharmas.
       Không có cái chi ngoài ngũ-ấm, vì chính nó là sự sanh nảy mọi vật, cũng như có nước, có bột, rồi làm thành bánh.; There is nothing but the five-warm, for it is the birth of all things, just as there is water, there is flour, which is then made into bread.; Ấm hay là uẩn đây là bánh, mà cũng là nước và bột.; Warm or aggregate this is bread, which is also water and flour.; Hay đúng hơn hết là “sự sanh nảy, sự thành tựu”, nghĩa là: có bột, có nước thì có bánh.; Or rather, "birth, accomplishment", that is: there is flour, there is water, there is bread.; Nước, bột, bánh, đều ở trong sự sanh nảy, sự thành tựu.; Water, flour, bread, are all in the birth, the accomplishment.; Cho nên nói rằng: ngũ-uẩn hay ngũ-ấm, là năm pháp trong thế gian võ trụ và vạn vật.; Therefore, it is said that the five aggregates or five warms are the five dharmas in the world of the universe and all things.; Vì khắp trong thế gian, võ trụ và vạn vật, đâu đâu cũng ở trong cái thể rộng lớn, súc tích, chứa nhóm, gom kết, che đậy: trùm khắp tất cả rồi!; Because everywhere in the world, the universe and all things, everywhere is in a large, concise, grouped, aggregated, concealed body: covering everything! ☑
II. Nhân duyên của sắc-uẩn; Condition of form-aggregates:
        Sắc-uẩn tức là mọi vật có hình sắc trong thế gian, như: đất, nước, lửa, gió, quả địa cầu, vạn vật, chúng sanh, muôn loại…; The aggregate of form means everything that has form in the world, such as: earth, water, fire, wind, globe, all things, living beings, all kinds of things...; Có đất, nước, lửa, gió, mới có quả địa cầu.; There is earth, water, fire, and wind, and there is a globe.; Vậy muốn biết quả địa cầu từ đâu mà có?; So want to know where the globe comes from?; Đất, nước, lửa, gió từ đâu mà sanh?; Where do earth, water, fire, and wind come from?; Ta nên xét về nhơn duyên của sắc-uẩn!; We should consider the cause and effect of the aggregates of form! ☑
____ Sắc-uẩn từ đâu mà có?; Where does the aggregate of form come from?
____ Sắc-uẩn vốn sẵn nơi không, không là sự thay đổi không thường của quả địa cầu, khi nổi, khi xẹp* (xem lại Vũ-trụ quan).; Form-aggregates inherent in space, emptiness are the irregular changes of the globe, when it floats, when it collapses* (see the Cosmic view again).; Sắc uẩn không có nhơn duyên chi cả, vì nó là cái có không đầu không đuôi, tự nhiên như vậy!; The aggregate of form has no cause and effect, because it is something that has no head and no tail, so naturally!; (Cũng có thể nói: quả địa cầu trước kia là nhơn, sau đến lúc tan hoại là duyên.; It can also be said that the earth was formerly a cause, and after its dissolution, it was a condition.Có nhơn duyên đó mới sanh ra sắc-uẩn, là quả địa cầu hiện tại.; There are conditions that give birth to form-aggregates, which is the present earth globe.). Có sắc uẩn là có quả địa cầu, đất, nước, lửa, gió, là nguồn gốc tạo sanh vạn vật (sắc uẩn).; Having the aggregate of form is having the globe, earth, water, fire, and wind, which is the origin of all things (form aggregates).
III. Sắc-uẩn đến thọ-uẩn; Form-aggregates to life-aggregates:
          Đất, nước vốn sẵn có mầm sống.; Soil and water are inherently viable.; Lâu ngày đất sanh chất nhựa như sợi chỉ trắng, là mồ hôi, lâu biến sanh rễ cây, cỏ (và thú).; Over time, the soil produces resin like a white thread, is sweat, and after a long time turns into roots, grass (and animals).; Nước sanh bèo, rong, đặc lền, lâu cũng biến sanh rễ cây, cỏ (và thú).; Water born water hyacinth, seaweed, thick, long also turn into roots, grass (and animals).; Cỏ, cây đã có sự biết sống khá trỗi, cái biết sống này kêu là thọ cảm...; Grass and trees already have a pretty good life, this living knowledge is called feeling...; (Nghĩa chữ thọ cảm là lần lần tự cảm ứng hay bị cảm hóa, lãnh nạp niệm cảm của giống khác.; The meaning of the word feeling is the times of self-induction or being touched, receiving feelings of other breeds.). Cây nhỏ thì thọ cảm rất yếu ớt, những cây to lớn sống nhiều năm, thọ cảm được già, như ta thấy các cây to hay có thọ-thần [24].Small trees feel very weak, big trees live for many years, feel old, like we see big trees or have god-life [24].; Lắm kẻ ngỡ là ma quỷ hoặc thần thánh.; Many people think they are ghosts or gods.; Do sự sống lâu ngày: súc tích (thọ-uẩn).; Due to long life: concise (life-aggregates). ☑
IV. Thọ-uẩn đến tưởng-uẩn; Life-aggregates to perception-aggregates;
        Cây sống nhiều năm thọ-cảm đã già mà tập lần tưởng tượng.; Trees live for many years of life-feeling old that practice times imagining.; Khối tưởng tượng làm cho linh hồn yếu ớt kia (thọ-cảm càng cứng vững).; The imaginary mass makes the soul weak (feeling stronger).; Linh hồn đã có nên nhập thai bằng tư tưởng rất mạnh mà tượng hình động vật, thành con thú.; The soul already has should be incarnated with a very strong thought that depicts animals, becoming beasts.; Thú có tư tưởng, hay tưởng tượng và mạng kiếp kéo dài.; Animals have thoughts, or imaginations and life-long lives.; Tư tưởng ấy, càng già cứng, sức khôn ngoan đựng chứa càng lúc càng nhiều.; That thought, the older it gets, the more wisdom it contains.; Nó đã có một linh hồn chắc thiệt.; It had a real soul.; Đến đây, tư tưởng đã già nhờ lâu ngày chứa nhóm (tưởng-uẩn).; At this point, the thought has grown old thanks to the long-term containment of the group (perception-aggregation).
V. Tưởng-uẩn đến hành-uẩn; Thought-aggregates to act-aggregates:
         Thú sống nhiều năm tư tưởng đã già, mà tập lần hành vi.; Animals live for many years thinking old, but practice times behavior.; Sự hành vi làm cho linh hồn khờ dại yếu ớt kia (tưởng tượng), lần lần khôn ngoan cứng vững, linh hồn đã khôn ngoan cứng vững, nên nhập thai bằng hành-uẩn, tập hình người.; The act of making the foolish soul weak (imagining), gradually becoming wise and firm, the soul has become wise and firm, so it is conceived by the aggregates of formations, practicing the human form.; Người sống chung chạ trong thế gian, nhờ hành vi mà khéo xảo khôn ngoan, lần lần tấn hóa: vượt trỗi!; People who live together in the world, through their actions that are skillful and wise, gradually evolve: surpassing!; Tuổi sống kéo dài, hành vi nhờ kinh nghiệm càng vững chãi, linh hồn càng khôn ngoan.; The longer life is, the more stable the behavior through experience, the wiser the soul.; Ấy là hành vi đã đến mức tối cao, tột điểm, nhờ lâu ngày nhiều kiếp, gom kết đủ đầy (hành-uẩn).; It is the behavior that has reached the highest level, the culmination, thanks to many lifetimes, full collection (action-aggregates). ☑
Tham khảo; Refer:  Động từ refer là: xem, ám chỉ, đánh rớt, nói bóng, nhắm vào, tham khảo; Từ đồng nghĩa; Synonym: consult: xem, bàn bạc, hỏi han, hỏi ý kiến, tư vấn, và tham khảo.; Kính thưa với chư vị!; Sự học đã đầy, ý tưởng tràn ra, như ly nước tâm hồn...; Greetings to all of you!; Learning is full, ideas overflow, like a cup of soul water...; Khát vọng của người cầm bút là: sơ-thảo (viết-nháp) sau bao lần vừa dịch sang Anh ngữ, vừa hiệu chỉnh. Bài kệ tụng, được hình thành.:; The aspiration of the writer is: a draft (draft-writing) after many times translating into English and editing. The verse, formed.:
Kệ tụng: Trí tưởng tượng của động vật; Verses: Animal Imagination
monkey
1. Tư tưởng có từ nơi muôn thú,; Thoughts  come from all animals,; Rừng hoang quy tụ, sống bầy đàn.; Wild forests gather and live in groups.; Chốn xưa rừng cũ là hang, ; Where the old forest was a cave,; Cỏ cây che chở, nắng vàng: rọi soi!; Covered by grass and trees, golden sunshine: shine!
2. Thương cho chúng nhỏ nhoi trí nhớ,; Love them for their little memory,
Mắt nhìn phân biệt mơ tưởng cười.; Eyes to distinguish dream and smile.
Nào là khỉ, vượn, đười ươi,; Which is monkey, ape, orangutan,
Con heo đưa mũi, ngửi mùi: nhận ra!; The pig put its nose, and smelled the smell: recognize it!
chicken
3. Con gà núi bay qua chạy lại,
The mountain chicken flies back and forth,
Con công xòe cánh trái, khoe lông.
The peacock spreads its left-wing, showing off its feathers.
Màu sắc! rực rỡ cầu vồng,
Color! brilliant rainbow,
Suối reo, nước chảy, con rồng: phún mưa!
The stream rings, the water flows, the dragon: rain!;4. Người vừa về thăm lại núi xưa, ; He has just returned to visit the old mountain,; Núi chồng chập núi: vừa, thấp, cao.; Mountains overlap: medium, low, high.
Nai vàng, ngơ ngẩn nơi nao,
Yellow deer, bewildered somewhere,
Con mèo rờ với, như chào: viếng thăm!
The cat touched with, like hello: visit!
5. Mắt nó nhìn sâu thẳm tinh ranh,; Its eyes look deep and cunning,; "Nếu con kiến: quyền hành được sống.; "If the ant: authority is alive.; Loài người luật rộng: biết bao.; Mankind's law is wide: how many."; Con voi chở nặng, thở phào: nhẹ nhõm!; The elephant carries a heavy load, sighs: relief!; 6. Vắng chủ nhà, đuôi tôm: gà mọc?; Without the owner, shrimp tails: chickens grow?; Con trâu cày nặng nhọc khổ đau.; The buffalo plows hard and suffers.; 
Cánh cò lặn lội bờ lau,; The wings of storks wade through the reed bank,; Tìm con cá đớp: gặp nhau lững lờ.; Find the snapping fish: meet each other vaguely.; 7. Vẫy đuôi con ngựa khờ: phe phẩy,; Waving the tail of a foolish horse: waving,; Nước mắt tràn ngó thấy: mà thương.; Tears overflowed to see: but pity.Bậc thang, cao thấp, ruộng nương,; Stairs, high and low, fields,
Đại bàng chấp cánh, nơi phương: trời nào?
Eagle with wings, in the direction: which sky?; 8. Chúng cũng có lòng khao khát sống,
eagle
They also have a desire to live,
Uyên ương bơi nhẹ: sông, ao, hồ.
Lovebirds swim lightly: rivers, ponds, lakes.; Con bò ăn cỏ ngây ngô,
The cow eats the grass naively,
Mang thân loài thú, hàm hồ: là ngu ?
Carrying the body of an animal, ambiguous*: is it stupid?; 9. Con rùa là gốc-tu nhiều kiếp!; The turtle is the root cultivator for many lifetimes!; Mang thân là thú: nghiệp tiến lên.; Carrying the body is an animal: karma goes forward.; Dần dần tỏ ngộ: đáp đền,; Gradual enlightenment: repay,; Gươm thiêng trả lại, vững bền núi sông!
The sacred sword returns, sustaining mountains and rivers! 
Chú tiểu; Novice
10. Tiền nhân, hậu bối, rộng tầm nhìn,
Forerunners, juniors, broad-minded,
Người: ý thức, niềm tin, chánh tín.
People: consciousness, belief, right faith.
Muôn thú kêu la: câm nín?
All the animals cried out: shut up?
Đớn đau oằn oại, van xin: con người!
Suffering pain, begging: human!
11. Tranh đấu sinh tồn lười suy nghĩ,
Struggling for survival, lazy to think,
Con người nào, giống khỉ: mà ra ?; Humans, like monkeys: where out?; Quay ngược thời gian khảo tra,; Go back in time to investigate,; Có ai minh chứng, hóa ra thành người!; Does anyone have proof, turns out to be a human!
12. Là giả thuyết: hỗ ngươi lòng ác,
It is a hypothesis: support your evil heart,
So sánh người giống khác tư duy!
Compare people with different mindsets!
Nhân sanh có lòng từ bi,
Human beings have compassion,
Cùng là bác ái, so bì: thiệt, hơn.
The same is charity, compare: true, more.
13. Ai giác ngộ nguồn cơn hiểu, biết,
Who is enlightened the source of understanding, knowing,
Giữa đôi đàng phân biệt nghiệm suy.
Between the two sides, distinguish the solution.
Thành tâm sám hối: tội gì?
Sincere repentance: what sin?
Thú là tư tưởng, khinh khi bất đồng!
The animal is thought, despise disagreement!
14. Con thành thật ngưỡng trông Phật độ,
I sincerely look up to the Buddha land,
Quan Thế Âm cứu khổ: tầm thinh.; Avalokitesvara saves suffering: hearing loss.
A-di-đà Phật chứng minh,
Amitabha Buddha demonstrated,
Siêu sinh tịnh độ:...do mình thác oan!
Super birth pure land: ... because I have unjustly exploited!
Nam mô A DI ĐÀ PHẬT!
Namo Amitabha Buddha!
VI. Hành-uẩn đến thức-uẩn; The action-aggregate to consciousness-aggregates;
         Người sống nhiều năm tuổi, sự hành vi đã già kinh nghiệm mà lần sanh thức trí.; People live many years old, the behavior has aged experience that birth wisdom.; Khiếu thức trí, là cái biết già giặn kia, làm cho linh hồn càng tiến hóa đến bậc Siêu nhơn loại (người vượt trỗi hơn chủng loại người), cũng gọi là Trời.; The intellectual aptitude, which is the old knowing, makes the soul evolve even more to the level of Super-human (who is superior to the human race), also called Heaven.; Từ kiếp thường nhơn đến lớp Siêu nhơn, là trải qua một quãng đường dài của thức trí, tức là cái biết phân biệt, cái biết phân biệt chẳng phải chỉ trong một kiếp một đời mà có được.; From the ordinary life to the superman class, is to go through a long way of knowledge, that is, the knowing to distinguish, the knowing to distinguish is not only obtained in a lifetime.; Nhờ trải qua ngàn vạn ức kiếp, cái biết ấy mới càng già giặn, vững chải kết gom thành khối to cả thể như kho tàng (thức-uẩn).; Through thousands of thousands of millions of kalpas, that new knowledge becomes more and more old, solidly gathered into a huge block like a treasure (consciousness-aggregation). ☑ 
VII.-Thức-Uẩn đến Giác-Chơn; Consciousness Aggregates to Enlightenment: Trời sống rất lâu, thức trí: thông minh sáng suốt, lần đến giác chơn, là tỏ ngộ chỗ thoát trần tục.; Heaven lives a long time, intellectual: intelligent and lucid, reaching enlightenment, is enlightenment where escape from mundane.; Chơn tâm chẳng vọng, tánh giác ngộ, không mê muội thường gọi là Phật.; True mind without hope, enlightened nature, not deluded is often called Buddha. ☑
        Phật là đấng mà toàn giác, toàn chân chánh, toàn thiện ý, toàn mỹ, toàn năng, toàn trí, toàn đức độ và toàn-nhân.; The Buddha is the one who is all-enlightened, all-righteous, all-good-willed, all-beautiful, all-powerful, all-wise, all-virtuous, and all-human.; Sau khi đã làm xong phận sự giáo hóa (qua khỏi lớp Trời) đến lúc nghỉ ngơi, thành công, viên mãn.; After completing the task of teaching (passing the class of God) it is time to rest, succeed, and complete. ✔☑ 
VIII. Ngũ-uẩn đến ngũ-đạo; Five Aggregates to Five Paths:
         Thân hình đứa trẻ mới tượng trong thai là sắc-uẩn.
The new child's body in the womb is the aggregate of form.
         Lúc sanh ra là thọ uẩn.; At birth is the aggregate of life.;
         Đến sáu tuổi là ý tưởng.Reaching the age of six is ​​the idea.
         Khi mười hai tuổi là hành-vi.; When twelve years old is behavior.
         Chừng ba mươi tuổi là thức.; About thirty years old is awake.
        (Bốn mươi tám tuổi là giác-ngộ; Forty-eight years old is enlightenment).
Địa ngục là tứ đại, hay thân hình trong thai, có sắc. (hình hài); Hell is the four elements, or body in the womb, has form. (shape)
Ngạ quỉ là cây cỏ, hay đứa trẻ mới sanh, có thọ-uẩn.; A hungry ghost is a plant, or a newborn child, with the aggregate of life-span.
Súc sanh là muôn loài cầm thú, hay em nhỏ sáu tuổi, có tưởng-uẩn.; Animals are all kinds of animals, or six-year-old children, with the aggregate of perception. (tri giác; sense)
Nhân là người, hay người nhỏ, có hành.
Humanity is a person, or a small person, with an action.
Bậc Chư Thiên là trời, hay người lớn, có thức.
The Devas are gods, or adults, with consciousness.
Tham khảo; Reference: Suy ra: một công dân trưởng thành, từ 18 tuổi trở lên, mới gọi là "thức"; Inferred: an adult citizen, 18 years of age or older, is called "awake"; Phật hay người già, bốn mươi tám tuổi, có giác;Buddha or old man, forty-eight years old, enlightened. ).
a.- Địa Ngục; Hell: Cảnh của một đứa trẻ, ngồi trong bụng mẹ, bọc thai như bao vỏ của hột giống, da bụng mẹ như đất.; Scene of a child, sitting in his mother's womb, enveloping the fetus like the sheath of a seed, the skin of the mother's womb like the earth.; Ở trong ấy nhờ cái ấm mà tượng hình hài.; In it, thanks to the warmth, the image takes shape.; Lúc ban đầu mê như người ngủ, vốn chưa có cái biết, về sau bởi có sự xao động bên ngoài là pháp-hành, mới sanh thức-biết lần lần.; At first, like a sleeping person, who has no knowledge, then because of external disturbances, which is the practice of dharma, new consciousness arises.; Cái thức mới ấy là thọ cảm, có thọ cảm mới chun ra; cũng như kẻ ngộp nhô tìm ánh sáng, vượt bỏ chốn vô minh si mê (địa ngục).; The new consciousness is feeling, there is new feeling out; as well as those suffocating in search of light, overcoming the place of ignorance and delusion (hell).
b.- Ngạ quỉ; Ghoul: Đứa trẻ sanh ra chỉ biết đòi ăn, đòi bú, cũng như cỏ mọc ra, là chỉ biết sự đói khát, đòi ăn, uống nước, gốc tham lam.; When a child is born, he only knows how to eat and drink, just like grass grows, he only knows hunger and thirst, asking for food and water, and the root of greed. (ngạ quỉ; goul).
c.- Súc Sanh; Animals: Trẻ con sáu tuổi vọc đất chơi bùn, ưa lùm thích bụi khác nào con vật; lại thêm nghịch ngợm phá phách, hung dữ, ham gây, gốc sân giận (súc sanh).; Six-year-old children play in the dirt and play in the mud, preferring dust like animals; more naughty, destructive, aggressive, greedy to cause, root anger (animals).

Ba hạng này ở trong cái ác mà không tự biết, sống bằng cách hại kẻ khác, chung quanh, mà vẫn không hay.; These three classes are in evil without knowing it themselves, living by harming others, around, and still not knowing.; Như cây cỏ sanh ra bởi đất, nước, rồi lại ăn đất, nước mà sống, khác nào như đứa con sống bằng thân mẹ, ăn máu thịt mẹ?; Like a plant born from the earth and water, and then eats the soil and water to live, how is it like a child who lives by the mother's body and eats the mother's flesh and blood?; Đứa trẻ lấy máu thịt mẹ làm thân (địa ngục) sanh ra rồi lại còn bú là ăn máu thịt mẹ nữa, thêm sự thèm đòi như ma đói (ngạ quỉ).; The child who takes the mother's blood and flesh as a body (hell) is born and then sucks again, eats the mother's blood and flesh, adding cravings like a hungry ghost (ghoul). ☑
          Lớn lên sáu tuổi hết giết mẹ, lại đến tuổi đùa nghịch, phá phách, gây gổ khổ hại cha, ông (súc sanh).; When I was six years old, I stopped killing my mother, I came to the age of playing, destroying, causing trouble to harm my father and grandfather (animals) 
Ấy bởi chỉ có sắc thân như địa ngục, thọ cảm như ngạ quỉ, tư tưởng như súc sanh thôi! Nào ta có nên chấp trách kẻ chưa có cái biết đầy đủ ấy, vì theo từng lớp tiến hóa, ai ai cũng vậy. Chính ta, chúng ta mỗi người đã phải trải qua ba lớp ác ấy rồi: ta đã ở trong cảnh mê ngộp của địa ngục thai bào (sắc) mà tiến đến cõi đói khát tìm đòi của ngạ quỉ (thọ), rồi vượt lên đến lớp nghịch ngợm phá phách của súc sanh (tưởng). Nhưng lần lượt ta sẽ đến với cái thiện của lớp người (hành). Trời (thức) mà tha thứ cùng giúp đỡ cho bao kẻ khác. Người giúp ta, ta giúp lại kẻ khác, ai cũng sanh nơi cha mẹ gốc vốn, và phải nương theo chỗ sanh gốc vốn ấy một lúc đầu. Về sau ta mới biết tự lo cho ta và đền ơn cha mẹ, là ta giúp đỡ nuôi dạy lại kẻ khác.
d.- Nhơn, Người
Khi tuổi mười hai, không làm ác, tha thứ cha mẹ, không giết hại, lòng nhơn nhỏ hẹp, tự làm nuôi sống, có hành vi phụ giúp gia đình, lần lần biết thương quyến thuộc. Tập ăn chay, giảm tha mạng thú vật, bắt đầu ham sống vật chất, chú trọng cho mình nhiều, gọi là người nhỏ (nhơn).
đ.- Thiên, Trời
Chừng tuổi ba mươi, lòng nhơn to rộng, gọi là người lớn, giao du cùng xứ, sống trong xã hội, biết thương chủng tộc người. Nói việc lớn, làm việc lớn, mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý, đều hạp theo lẽ lớn, sự lành. Quên mình mà lo cho thiên hạ, giúp đỡ kẻ dưới mình, gần là con vợ, xa là một xứ. Thanh cao quảng đại, gác mình bực bề trên, kêu gọi là Trời. Sống với tinh thần, chồng vợ lâu ngày xem ra như bạn, giúp nương coi là bổn phận. Hiểu lẽ trắng, biết điều thiện, có thức trí, ăn chay, phóng sanh, trọng mạng sống của thú người, lòng nhơn đã rộng lớn (thiên).
e.- Phật
Trên bốn mươi tám tuổi, tuổi đã giác ngộ, trong sạch sáu căn, từ bi, trí huệ, sống nơi thanh tịnh, biết kinh nghiệm chơn lý thấy rõ vô thường, khổ não, không cái ta. Chuyên dạy lành cho trẻ nhỏ, nết hạnh trang nghiêm, giác ngộ hoàn toàn; không giống như người lớn cùng trẻ nhỏ; qua khỏi sự làm ác và làm thiện bằng vật chất; chỉ nói chút lẽ đạo, no đói không cần, có chi ăn nấy. Ngày ăn một bữa để nuôi tâm chơn như, rảnh rang không bạc tiền. Ai chôn giết chừng nào cũng được. Thương tất cả chúng sanh. Bình đẳng cỏ, thú, người, thuận theo lẽ một, thế gian người nuôi để xin lời vàng ngọc. Không sống cho mình, sanh, già, bịnh, chết, rõ biết, vui khổ, hết ham.
Trên sáu mươi tuổi, không còn đi đây đó, ở trụ một chỗ hưu trí, thôi dạy, nín nghỉ chơn như. Trí đầy tâm đủ, gọi Niết bàn sáng lặng. Như hột giống sen khô cứng, cất để đời đời, trường sanh bất diệt.
IX. TỪ NGŨ UẨN ĐẾN GIÁC CHƠN
Sắc là thân phàm (địa ngục).
Thọ (ngạ quỉ)
Tưởng (súc sanh) Là tâm phàm vọng
Hành (nhơn loại)
Thức là trí phàm (thiên đường)
Chót hết là giác, giác là tánh, hay tâm chơn, của chư Phật. Trong giác có chứa sẵn rồi năm ấm. Trong mỗi một ấm đều có chứa ảnh hưởng của bốn cái kia và cái giác. Cũng như trái dừa non có vỏ (vật, thân), lớn có thịt cơm (trí) già có (mộng) hột, thì vỏ thịt cơm đều tiêu lần (tâm).
Như vậy là trong vỏ đương ngầm tựu hợp (mộng) và thịt cơm, trong thịt cơm có hột (mộng); hột (mộng) ấy sẽ nảy tượng. Trong hột (mộng) chứa thể chắt của thịt cơm, nước, vỏ, cho nên nói rằng: chúng sanh có Phật tánh, có ảnh hưởng Phật sẽ thành tựu quả Phật, và cũng có thể nói rằng: trong Phật có chúng sanh, nhưng bởi hột giống không gieo trồng thì không lên, bằng ương xuống ắt cũng mọc liền.
Phân chia ra ngũ uẩn, chỉ rõ từng giới hạn ấy để cho dễ phân biệt, cái giác có từ đâu? Giác là gì? Tại sao mà có? Có để chi? Sự thật nơi năm pháp cái này ta thấy thân sanh tâm trước, trí sanh tánh trước. Khi có tánh rồi, tánh sanh trí sau. Có tâm rồi, tâm sanh thân sau. Như vậy là từ thân đến tánh, từ địa ngục đến Niết bàn, là con đường tiến hóa, hay lớp học của chúng sanh cũnh kêu là đạo. Từ đầu vô minh đến cuối chót giác ngộ là đắc đạo. Nơi đó chỉ có cái biết. Từ không biết đến biết hoàn toàn. Từ vô động sanh ra động, và đến nghỉ ngơi, còn tồn lại hột giống, hay cái ta chắc thiệt.
X. NGŨ UẨN QUÁ THẠNH CHÚNG SANH KHỔ
Sống trong cõi đời hiện tại chung quanh ta, mọi vật dường như quyến rũ ta, sa vào vòng ham muốn mãi mãi không thôi. Kìa như dinh thự lầu đài nguy nga tráng lệ, gấm vóc tố sa đẹp tốt mịn màng, cao lương mỹ vị bỉ bàng ngon quí… tất cả ngần ấy như thúc dục, như cuốn lôi con người vào vòng bận rộn, vì thức ăn, sự mặc cùng chỗ ở, mà thiết tưởng mỗi người trong thế gian, khó bề tránh cưỡng được ba điều ấy, một khi đã có sắc thân. Huống chi với kết quả của văn minh vật chất, cơ khí đã rực rỡ kỳ công khiến cho ngày nay, khắp nơi dẫy đầy vật chất, cung phụng cho lòng khao khát, muốn ham, không hạn lượng của loài người.
Với bao vật SẮC hữu hình ấy, một khi nó đã quá thạnh hành, ta phát sanh ý muốn thích ưa, THỌ cảm vui chịu, TƯỞNG tượng tư lương, tính sao chiếm lấy cho kỳ được, sanh ra HÀNH vi, bởi nơi vọng THỨC. Thế rồi quanh quẩn bao nhiêu đó mãi, khi chưa được cũng khổ, khi đang có cũng khổ, và khi đã mất lại càng khổ.
Ngũ uẩn này, là nguồn gốc phát sanh ra "sự khổ", lại có hai pháp: khách quan và chủ quan.(Trang 29)  The five aggregates, the source of "suffering", have two dharmas: objective and subjective. (Page 29) ; Như đoạn trên, chỉ về ngũ uẩn làm khách quan bên ngoài, xâm nhập vào ta, mà sanh rối khổ, nhưng bên trong cũng có chủ quan tiếp nhận khách quan kia. Bởi ta có sắc thân, mới có thọ cảm, tư tưởng hành vi và thức trí (vọng) mà tiếp nhận hình sắc thể chất bên ngoài, rồi mới sanh ra thọ cảm, tư tưởng, hành vi và thức trí (vọng). Lại cũng vì vọng thức ta mới có hành vi, bởi có hành vi mới có tư tưởng, bởi có tư tưởng mới có thọ cảm, bởi có thọ cảm mới có sắc thân. Như thế là ta đã mắc vào trong guồng máy của ngũ uẩn, đang lăn xoay quay cuồng rối rít, mà chịu khổ. Muốn diệt khổ ta phải diệt ngũ uẩn, tức là không còn ngũ uẩn, ngũ uẩn đều không, không ngũ uẩn gọi là giác chơn, vì có ngũ uẩn vốn là mê vọng.
XI. PHÁP DIỆT NGŨ UẨN
Bởi có sắc thân, lâu ngày mới sanh thọ cảm.
Bởi có thọ cảm, lâu ngày mới sanh tư tưởng.
Bởi có tư tưởng, lâu ngày mới sanh hành vi.
Bởi có hành vi, lâu ngày mới sanh thức trí.
Bởi có thức trí, lâu ngày mới sanh giác chơn.
Hễ giác chơn thì không còn thức trí, hành vi, tư tưởng, thọ cảm, sắc thân nữa.
Không sắc thân có đâu thọ cảm.
Không thọ cảm có đâu tư tưởng.
Không tư tưởng có đâu hành vi.
Không hành vi có đâu thức trí.
Không thức trí có đâu giác chơn!
Giác chơn tức là lý không, hay cũng nói được là: không thức trí mới gọi là giác chơn. Đến đây không còn mê lầm trong vọng cảnh nữa, thì ý chí, khổ tình, đâu có ở tại chổ nào?
Muốn giác chơn thì phải diệt trừ thức trí.
Muốn không thức trí phải bỏ hành vi.
Muốn không hành vi phải đừng tư tưởng.
Muốn không tư tưởng phải dứt thọ cảm.
Muốn không thọ cảm phải không sắc thân.
Nghĩa là hãy coi sắc thân như không có, hay là chết rồi, hết mê tríu, dứt luân hồi, không còn nhập thai trở lại. Giác chơn là trọn yên vui, không khổ não, cảnh cao viễn nhứt của chúng sanh, cũng là bậc không còn trở lại.
Ngũ uẩn cũng là nấc thang hay trình độ, lớp học tiến hóa của chúng sanh, mà trong ấy cái khổ là gió làm duyên để đưa lên. Lên đến cái tột vui là Phật, Niết-bàn, hay mục đích của chúng sanh. Thế nên khổ là tiến hóa, là bài học đưa từ vật chất lên đến tinh thần.
XII. NGŨ UẨN NẾU MẤT CHÚNG SANH ĐIÊN
Ngũ uẩn là duyên tiến hóa của chúng sanh, từ đất, nước, lửa, gió đến lớp cỏ cây, con thú, loài người, bậc Trời và rốt ráo là vị Phật. Cho nên nói: Ngũ uẩn ví như một thân hình: Thức là đầu, hành là tay, tưởng là ngực, thọ là bụng, sắc là chân, gồm cả năm thể thành một thân hình. Có ba thứ thân hình:
Sắc ác, thọ ác, tưởng ác, hành ác, thức ác, là thân hình đen (địa ngục).
Sắc thiện, thọ thiện, tưởng thiện, hành thiện, thức thiện, là thân trắng (thiên đường).
Sắc trong sạch, thọ trong sạch, tưởng trong sạch, hành trong sạch, thức trong sạch, là thân hình trong sạch (Niết-bàn).
Trong sạch là thanh tịnh xuất gia giải thoát giác ngộ chơn như, khỏi bụi trần ô nhiễm.
Lại nữa ngũ ấm cũng ví như một cái nhà: Thức là nóc nhà, hành là bốn vách, tưởng là đồ vật, thọ là kho lẫm, sắc là nền nhà, còn giác là người chủ nhà, tự do an lạc; hay mê là kẻ tội tù, bị nhốt để chịu khổ phạt. Mê thì ở thế quanh quẩn trong cõi địa ngục, thiên đường, khổ não. Giác thì ra khỏi nhà ngũ uẩn, được an vui Niết-bàn. Niết-bàn là kẻ ra khỏi trường, sau khi thi đậu, hết học. Luân hồi là kẻ còn đang học sau, còn mệt nhọc, mới vào trường, mới lên lớp. (Ta chỉ hiểu để rõ thông đường lối vậy thôi, chớ Niết-bàn không phải nhảy một cái mà đến. Nếu ta còn ở lớp thấp, thì hiểu để cố gắng và yên lòng, lâu hay mau, mà ta quyết định, thì có ngày đến được).
Con đường chúng ta còn dài, ấm tứ đại sanh ra, nào có ai muốn bảo, nhưng khi đã có cái sống, cái biết rồi, thì vui hơn là khổ. Vui đạo lý vĩnh viễn hơn vui thiện. Vui thiện nhẹ cao hơn vui ác. Vui ác, vui vật chất là gốc khổ sầu tai họa. Vậy ta nên đạp ác là đất, đội thiện là trời mà đi trên đường chơn lý của Phật thánh, mới chắc đến Niết-bàn vĩnh viễn được.
Trái lại địa ngục vô gián là nơi tiêu diệt, là cảnh giới của kẻ quá khổ mà điên. Cái khổ sẽ diệt mất thức trí, khổ nữa diệt mất luôn thọ cảm.
Như một kẻ quá điên kia, ban đầu mất thức trí, như trẻ nhỏ chơi với trẻ nhỏ. Kế nữa mất hành vi như con thú chơi với thú, lần đến mất tư tưởng, như cây cỏ, ở nơi lùm bụi. Sau rốt thọ cảm dứt, thì còn sắc thân trơ như chết, và khi sắc thân chết là đất nước rã luôn. Đó là vì mất ngũ uẩn, mà người ta tiêu diệt. Sự tiêu diệt bởi cái khổ, khổ phát sanh tại gốc ác. Ác là trứng sâu, khổ là con sâu, ăn mòn chết cái biết, cái sống là cành cây ngũ uẩn.
Chúng ta hình như ai cũng có con vi trùng khổ, vậy phải bắt lần, sửa chữa, nuôi cây lấy giống để đời. Khổ là chết luôn, vui là sống mãi, ác là bịnh độc, thiện ấy thuốc hay.
Muốn cho sắc thân thiện, thì phải coi như là không.
Sắc thân không, thì thọ cảm được yên vui.
Thọ cảm được yên vui, thì tư tưởng được huyền bí.
Tư tưởng được huyền bí, thì hành vi được thần thông.
Hành vi được thần thông, thì thức trí được huệ sáng.
Thức trí được huệ sáng, thì chơn như được giác ngộ.
Sắc thân ác, là bởi coi như có.
Sắc thân có, thì thọ cảm rối khổ.
Thọ cảm rối khổ, thì tư tưởng không linh nghiệm.
Tư tưởng không linh nghiệm, thì hành vi theo vật chất.
Hành vi theo vật chất, thì thức trí phải lu mờ.
Thức trí lu mờ, thì mê lầm vọng động, không còn biết đầu đuôi thiệt giả, xưa nay, trên dưới chi hết… Chỉ sống bằng cách nhắm mắt đưa chơn, đánh liều mặc cho cái ý dục lôi kéo trối kệ theo trước mặt, do đó mà nhục vinh lợi hại, khổ vui làm gió, xô đẩy ngửa nghiêng đầu óc đảo lộn. Rồi thì sống chết, đến đi, còn mất, có không, mặc sức cho vô thường hãm hại, phạt mãi một chỗ, luân hồi mãi một nơi, ấy là chưa kể sự đi lui, trăm kiếp, ngàn đời không trông gì tiến hóa!
XIII. PHÁP NUÔI NGŨ UẨN :
Từ khi một quả địa cầu nổ xẹp tắt lửa, chỉ còn là một lớp dày lợn cợn. Lâu về sau chất nặng lóng xuống là đất, trên là nước , trên nữa là hơi. Đất nặng dẽ, đặc dày; lâu ngày hầm nóng phát lửa, lửa cháy thổi mạnh lên, nước đất cuốn tròn lại làm bọt, gọi quả thủy tinh. Sau có đất nổi lên, kêu là địa cầu.
Võ trụ có vô số địa cầu không thể đếm, vì cái nổi, cái tan, dồn qua tẻ lại. Võ trụ là vô minh hay cái không, không biết; là cảnh giới bao la, tối đen và im lặng. Bởi có địa cầu mới có nhựt nguyệt, bằng không thì âm thầm không không.
Đất nước lửa gió ở trong cái không, thành ra chơn lý tương đối, thế nên lẽ có, lẽ không, luận mãi không rồi, nhơn duyên sanh hóa là sau này; còn đầu tiên ta chỉ nói là tự nhiên, trong tự nhiên sẵn chứa CÁI KHÔNG, CÁI CÓ vậy thôi.
Ngũ uẩn có từ nơi quả địa cầu tứ đại, chỉ rõ trước mặt sự thật. Còn trước tứ đại, quá xa vời, dầu có nói luận, e thêm khó hiểu.
Ta chỉ biết rằng: Sự sống trong võ trụ, quả địa cầu là ngũ uẩn, thì thân ta đây, một thể sống trong võ trụ, cũng có đủ ngũ uẩn không sai. Ta có sắc thân, thọ cảm, tư tưởng, hành vi, thức trí. Vậy ta hãy xét đến điều ác, điều thiện, của ngũ uẩn:
Sắc thân ác sanh sát sanh.
Thọ cảm ác sanh trộm cắp.
Tư tưởng ác sanh tà dâm.
Hành vi ác sanh vọng ngữ.
Thức trí ác sanh uống rượu.
Đó là năm điều hại phải răn ngừa, vì ác ví như con sâu, sanh nơi cây và trở lại ăn hại chết cây. Nó sanh tại nhánh nào thì nhánh đó phải chết trước, và lần hồi sẽ chết hết cây.
Sát sanh thì sắc thân phải chết.
Trộm cắp thì thọ cảm phải chết.
Tà dâm thì tư tưởng phải chết.
Vọng ngữ thì hành vi phải chết.
Uống rượu thì thức trí phải chết.
Vậy những ai muốn nuôi cái sống, thì phải nuôi ngũ uẩn để sanh giác chơn, như trồng cây lấy trái vậy.
Sắc thân thiện sanh nhơn ái.
Thọ cảm thiện sanh nghĩa ân.
Tư tưởng thiện sanh lễ phép.
Hành vi thiện sanh tín thiệt.
Thức trí thiện sanh trí huệ.
Trí huệ mới kết quả chơn, thiện là sống, ác là chết.
Nhơn ái nuôi sắc thân.
Nghĩa ân nuôi thọ cảm.
Lễ phép nuôi tư tưởng.
Tín thiệt nuôi hành vi.
Trí huệ nuôi thức trí.
Có thức trí mới được giác chơn. Giác ngộ rồi mới biết chơn như. Muốn chơn như phải thường giác ngộ. Ấy là pháp tu vắn tắt, nếu ai hành như thế, cũng thấy rõ sự giải thoát, vì hết tham sân, si là hết khổ, không khổ tức là đạo.
XIV. NGŨ UẨN CỦA THỜI CUỘC
Cõi đời ngày nay có bởi do ngũ uẩn. Như một người kia, từ nơi xứ sở yên vui tĩnh mịch của mình, đi qua một xứ văn minh khác, thấy mọi vật máy móc tối tân tinh xảo, sáng chế lạ lùng, như nhà cất cao ngất ngưỡng chọc trời, xe không đẩy mà chạy, thuyền không chèo mà vượt biển khơi. Người có thể bay trên hư không hay lặn dưới đáy nước, bằng máy bay, tàu lặn v.v… mỗi mỗi vật SẮC, đều lạ lùng kỳ diệu, khiến người sanh THỌ cảm thích ưa. Khi về xứ hằng lo nhớ TƯỞNG tượng, mới khởi sự thi HÀNH tạo sắm. Càng kinh nghiệm, khéo léo, mở mang THỨC trí càng phân biệt. Bởi có thức trí phân biệt mới cố chấp say mê, sanh tình vọng ý chí, cho đến đỗi lãng quên đường đạo đức; lạm dụng cơ khí, để làm cho thỏa lòng tham vọng bất công, gây ra sự oán cừu sân giận, hai khối chạm nhau, chiến tranh bùng nổ, cảnh khổ diễn khắp nơi. Sau chiến tranh khổ, con người mới giác ngộ, bỏ cái trí, là chơn như không mê vọng nữa, cũng gọi là nín nghỉ hết mê lầm. Tức là chừng nào con người được học, được kinh nghiệm, mới nhận ra cái vô ích, vô lý của mình. Mới thấy điều thiện là cần, và trau dồi cái giác chơn là quí báu nhứt. Chừng đó sự tu tự nhiên đến mới hay vậy.
XV. CHƠN LÝ CỦA NGŨ UẨN
       Về thuyết ngũ uẩn, rất cần cho sự hiểu biết của chúng ta, vì sau khi hiểu biết, ta mới có sự tu tập đúng theo chơn lý.; About the five aggregates, it is very necessary for our understanding, because after understanding, we have the right practice according to the truth.; Lối tu rất tự nhiên, có thể cải thiện cho đời sống của chúng ta nếu chúng ta nhận ra đời sống còn có ít nhiều khuyết điểm. Ta có tìm hiểu tất sẽ thấy ngũ uẩn có nhiều pháp khác nhau, hầu như tương phản như thuyết ngũ uẩn của võ trụ vạn vật, kể từ quả địa cầu mới nổi đất, nước, cỏ, cây, thú vật sinh ra, và tiến hóa cho đến lớp người, Trời, Phật… Thuyết ngũ uẩn của một đời người, từ lúc ở trong thai bào, đến khi sanh ra, tuần tự theo lớp tuổi của sắc thân tiến hóa… Thuyết ngũ uẩn của con người, từ khởi điểm của vọng thức cho đến lúc có sắc thân, hay từ lúc có thân hình lần lần đến thức trí.; Thuyết ngũ uẩn bởi vọng pháp, chấp nhận: sắc, thọ, tưởng, hành và thức, bằng lối mê tríu mà khổ. ; Theory of the five aggregates, by virtue of dharma, accepts: color, feeling, thought, action, and consciousness, by way of delusion.; Thuyết ngũ uẩn chia hai pháp: Có và không, thiện và ác, giác và mê, lớn và nhỏ, thân và tâm, chủ và khách... Thuyết lý vốn không cùng, cho nên ngũ uẩn phải bị phân tách ra từng loại pháp môn, nhưng tóm lại cũng không ngoài chơn lý: “Làm cho con người mau giác ngộ”. Để khi giác ngộ rồi, con người tìm ra lẽ sống an vui, không còn khổ não với sự vọng lầm, chấp lấy cõi đời là thật, cái thân ta là thật.
Chính nghĩa hai chữ chơn lý, chơn là không vọng tự nhiên, lý là lẽ, lẽ thật tự nhiên. Chơn như tự nhiên là gốc vốn nguyên xưa. Nếu ta đang rối khổ, mà hiểu được lẽ tự nhiên chơn như, là sẽ hết khổ.
Có thiện, có chánh cũng đến với tự nhiên, "Chơn như", không ác, không tà, cũng đến tự nhiên, "Chơn như". Kẻ tối trong Niết bàn cũng: yên vui ! Người sáng trong luân hồi cũng yên vui. Thế là sao cũng được, cũng xong; chỉ cần nên biết cái tự nhiên, "Chơn như" là đủ. 
There is good, there is proper also to nature, "Truth as" not evil, not wrong, nor to nature, "Truth as". Dark guys in Nirvana also: peace and happiness! The light in reincarnation is still fun. So whatever, well done, just to know the nature, "Truth as" is adequate.
TÓM LẠI ; SUMMARY: Chúng sanh, sanh ra là bởi ấm, do nhân duyên chuyền nảy ra, cái này cái kia sanh cái nọ. "Cái có" sanh ra "cái có" mà thôi, có hiệp có tan. Beings are born by warm, predestined by what this is, this is something that becomes so one. "What has" born "what can" only, there is agreement has melted. "Tứ đại" càng lăn, thì vạn vật càng chuyển hóa, lâu lắm mới được: thân người, khó lắm mới có thân người; ai mà sống đúng chơn lý, thì sẽ trọn vui trọn sống, đến Niết Bàn: một kiếp một chẳng sai ngoa. "Big Four" as rolling, as they transform things, far from being: body, new hard body, one that staying true of truth, they will complete a full happy life, to Nibbana: a life a wrong not exaggerating.
      Vậy chúng ta mau nên phải đến với chơn giác, hết ! 
      So we should quickly come to the true enlightenment, all!
Tổ sư: Minh Đăng Quang; Patriarch: Minh Dang Quang
Tham khảoRefer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/Oxford Learner's Dictionaries
Note*: Nói chuyện nhau nghe mà hàm chứa sự mơ hồ. Ngôn ngữ dân gian hay dùng từ "hàm hồ"; Talking to each other that contains ambiguity. Folk language often uses the word "ambiguous"; Tục ngữ: "tay làm hàm nhai"; Proverb: "hands make chewing jaws". Tóm lại: tiếng Anh dịch như vậy là đúng.; In short: English translation like that is correct.; Nếu hoài nghi về tiếng Việt: tra tự điển. Tính từ hàm hồ. (Cách nói năng) thiếu căn cứ, không phân rõ đúng, sai, không đúng với sự thật. Vd: Ăn nói hàm hồ.; ambiguous (adj.; tính từ)
___ hàm hồ; ambiguity(n.) ; u mê; dulling (n.); ám chướng; obscurations
Cư sĩ: TÂM ĐĂNG (18/10/2022); Layman: TAM DANG (October 18, 2022) ☑
____ Tham khảo: Sự tích Hồ Gươm – Lịch sử một huyền thoạiTruyền thống văn hóa: không ngoài ba phương pháp về giáo lý văn hóa dân tộc. Giống nhau, nơi  giáo Phật giáo. Có ba cách giáo huấn: đốn-giáo ; tiệm tiến giáo, và huyền giáo.; Cultural traditions: no more than three methods of national cultural teachings. Same place where Buddhism teaches. There are three ways of teaching: cutting-teaching; progressive religion, and occultism.
Bát Nhã Tâm Kinh (Hán Việt)
Quán-tự-tại Bồ-tát, hành thâm Bát-nhã Ba-la-mật-đa thời,
chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá-Lợi-Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc;
sắc tức thị không, không tức thị sắc (色);
色即是空。空即是色; Color is emptiness. Empty is color.
thọ (受), tưởng (想), hành (行), thức (識), diệc phục như thị.
( 受想行識-亦復如是 )
___ hành (行 ): Biến đổi luôn không ngừng. Nhà Phật gọi cái ý thức luôn luôn trôi đi là [b]hành ấm[/b] hay [b]hành uẩn[/b] 行蘊. ||⑫ Một âm là [b]hạnh[/b]. Ðức hạnh, nết na, còn ở tâm là [b]đức[/b] 德, thi hành ra là [b]hạnh; 
___ Ghi chú: Không vốn có hai nghĩa: trống không (của hư không) thì nơi không lại là "không gian"...mà nơi trống không  nào đó vì đối sánh với cái có mà gọi nó là không (tương đối); Note: No inherently has two meanings: emptiness (of nothingness), then the place of no is "space"...but the empty place is because of the comparison with the yes that calls it no (relative);
___ Với vật lý học địa cầu, "chân không" là khoảng không có trọng lực (sức hút quả đất).; Hệ đo lường của trái đất...nó dùng để cân đo vũ trụ theo số đo của trái đất. Nếu một hành tinh nào đó, có sự sống như chúng ta. Thì nơi hành tinh ấy, hệ số đo sẽ khác với chúng ta. ; With geophysics, a "vacuum" is an empty space without gravity (earth attraction).; The system of measurement of the earth...it is used to measure the universe according to the measure of the earth. If a certain planet, there is life like ours. Then on that planet, the coefficient of measurement will be different from ours. 
____ thuật ngữ "người ngoài hành tinh" là dùng chưa chuẩn xác, về khái niệm: sự sống ở một hành tinh nào đó? => alien /'eiljən/n.v.: người nước ngoài, người xa lạ, người dưng khác họ.; alien corporation: công ty ngoại quốc; alien corporation: công ty nước ngoài; alien registration card: thẻ đăng ký tạm trú (của ngoại kiều); alien registration card: thẻ lưu trú
空  <cm> không (term) emptiness
không, khống, khổng (8n)<tc>
-------------
① Rỗng không, hư không. ||② Trời, như [b]cao không[/b] 高空, [b]thái không[/b] 太空 đều là tiếng gọi về trời cả. ||③ Ðạo Phật cho vượt qua cả sắc tướng ý thức là đạo chân thực, nên gọi là [b]không môn[/b] 空門. ||④ Hão, như [b]không ngôn[/b] 空言 nói hão, nói không đúng sự thực, nói mà không làm được. ||⑤ Hão, dùng làm trợ từ. ||⑥ [b]Không không[/b] 空空 vơi vơi, tả cái ý để lòng như vẫn thiếu thốn, không tự cho là đầy đủ. Theo nghĩa nhà Phật là cái không cũng không nốt. ||⑦ [b]Không gian[/b] 空間 nói về chiều ngang suốt vô hạn. Xem [b]vũ trụ[/b] 宇宙. ||⑧ Thông suốt, như [b]tạc không[/b] 鑿空 mở mang đường lối cho thông suốt. ||⑨ Một âm là [b]khống[/b]. Nghèo ngặt, thiếu thốn. ||⑩ Tục gọi sự nhàn hạ là [b]khống[/b]. ||⑪ Lại một âm là [b]khổng[/b]. Cùng nghĩa với chữ [b]khổng[/b] 孔.
không [kōng] <tvc>
-------------
① Trống không, bỏ không, để không, trống rỗng: 空盒子 Cái hộp không; 這鐵球裡是空的 Quả tạ sắt này bên trong rỗng; ② Uổng công, uổng phí, vô ích: 空過了一年 Uổng phí mất một năm; ③ Trên không, trên trời: 航空 Hàng không; ④ Suông, hão: 空言 Lời nói hão (không thiết thực); ⑤ (văn) Thông suốt: 鑿空 Mở đường lối cho thông suốt. Xem 空 [kòng].
khổng [kǒng] <tvc>
-------------
Như 孔 (bộ 子).
không [kòng] <tvc>
-------------
① Để trống, để không: 兩間空房 Hai gian buồng trống; 空出一間房子 Chừa ra một căn buồng; ② Nhàn rỗi: 你有空嗎? Anh có rỗi không? ③ Lỗ, hao hụt: 虧空 Thiếu hụt; ④ (văn) Ngặt nghèo, thiếu thốn. Xem 空 [kong].; Link : Ánh Nhiên Đăng14. Bát Nhã Tâm Kinh; The Heart Sutra
Khi hành Bát-nhã Ba-la, 
When practicing Prajnaparamita,                                                                           
Ngài Quán Tự Tại soi ra tột cùng.
Mr. Avalokitesvara revealed the ultimate.
Thấy ra năm uẩn đều không,
Seeing that the five aggregates are empty,
Bao nhiêu khổ ách: khốn cùng, độ qua!
How much suffering yoke: wretched, over!
Này Xá-Lợi Tử xét ra,
Shariputra, considers,
Không là sắc đó, sắc là không đây!
No is that form, color is not here!
Sắc cùng không chẳng khác sai,
The same color is not different from wrong,
Không cùng sắc vẫn, sánh tày như nhau.
Not the same color, still compare the same.
Thọ, tưởng, hành, thức uẩn nào,
Feelings, perception, formations, consciousness aggregates,
Cũng như sắc uẩn một màu không không.
Này Xá-Lợi Tử ghi lòng
Không không tướng ấy đều không tướng hình
Không tăng giảm, không trược thanh
Cũng không diệt, cũng không sanh: pháp đồng
Vậy nên trong cái chơn không
Vốn không năm uẩn cũng không sáu trần
Mắt, tai, nũi, lưỡi, ý, thân
Vị, hương, xúc, pháp cùng phần sắc, thinh
Từ không giới hạn mắt nhìn
Đến không ý thức, vô minh cũng đồng
Hết vô minh cũng vẫn không
Hết già, hết chết, giả không có gì
Không khổ, tập, diệt, đạo kia
Trí huệ chứng đắc cũng là không không
Sở thành, sở đắc bởi không
Các vị Bồ-tát nương tùng tuệ năng
Tâm không còn chút ngại ngăn
Nên không có chút băn khoăn sợ gì
Đảo điên mộng tưởng xa lìa
Niết-bàn mới đến bên kia bến bờ
Ba đời chư Phật sau xưa
Đắc thành Chánh giác đã nhờ tuệ năng.
Trí huệ năng lực vô ngần
Đại minh vô thượng, đại thần cao siêu
Trí huệ năng lực có nhiều
Thật là thần chú trừ tiêu não phiền
Trí huệ năng lực vô biên
Dẫn đường giải thoát qua bên giác ngàn.
Liền theo lời chú thuyết rằng:
Độ tha, giác ngộ khắp trần chúng sanh. O
___ Prajñāpāramitā (Sanskrit: प्रज्ञापारमिता) means "the Perfection of Wisdom" or "Transcendental Knowledge" in Mahāyāna and Theravāda Buddhism. Prajñāpāramitā refers to a perfected way of seeing the nature of reality, as well as to a particular body of Mahāyāna scriptures (sūtras) which discusses this wisdom. It also refers to the female deity Prajñāpāramitā Devi, a personification of wisdom also known as the "Great Mother" (Tibetan: Yum Chenmo).[1]
*&* Prajñāpāramitā (tiếng Phạn: प्रज्ञापारमिता) có nghĩa là "Trí tuệ Toàn thiện" hay "Tri thức Siêu việt" trong Phật giáo Mahāyāna và Theravāda. Prajñāpāramitā đề cập đến một cách thức hoàn hảo để nhìn thấy bản chất của thực tại, cũng như một thể cụ thể của kinh điển Mahāyāna (kinh điển) bàn về trí tuệ này. Nó cũng đề cập đến nữ thần Prajñāpāramitā Devi, một hiện thân của trí tuệ còn được gọi là "Người mẹ vĩ đại" (tiếng Tây Tạng: Yum Chenmo). [1]
____ Xá-lợi tử: Xá-lợi-phất (tiếng Phạn: śāriputra, tiếng Pali sāriputta; tiếng Trung: 舍利弗) cũng được gọi là Xá-lợi tử, "con trai của bà Xá-lợi (śāri)", là một nhà lãnh đạo tâm linh ở Ấn Độ cổ đại. Ông cùng Mục-kiền-liên là hai đệ tử tỳ-kheo gương mẫu nhất của Phật Thích-ca Mâu-ni và được xem là người có "đệ nhất trí tuệ" trong Tăng-già thời Phật sinh tiền. Năm sinh và năm mất của Xá-lợi-phất không được rõ, chỉ có tài liệu ghi ông mất vào tháng cuối của mùa mưa, năm 546 TCN. Trưởng lão Xá-lợi-phất xuất thân từ một gia đình Bà-la-môn, là con trưởng của một gia đình thuộc thế cấp Bà la môn giàu nhất làng Upatissa, gần Nàlanda ngày nay. Upatissa cũng là tên được đặt cho ngài khi sơ sinh. Mẹ ngài tên là Sàrì. Trong bốn người con trai, ngài được mang tên của mẹ, trong khi một người em của ngài lại có tên của cha là Vagantaputra. Tôn giả có ba em trai và ba em gái, về sau đều theo ngài xuất gia đắc quả A La Hán. Những tiểu sử của các vị này đều được tìm thấy trong "Trưởng lão tăng kệ" và "Trưởng lão ni kệ".[1]
Thơ trào phúng: Ngố ơi!
____ Có sẵn sân chơi đầy trí tuệ,
Mà sao "ngố" quá tệ...với tui?
Làm cho thương tổn ngậm ngùi,
Thôi nha Ngố! Chớ lụi dại...ngày tàn!
____ Thưa chị "ngã" thân quàng dây dưa,
Hôm qua thôi, đã sớm trưa một mình.
Lúc ấy thì ạ! Linh tinh...
Nâng dùm "ngố", chút tình cờ: ngố ơi!
Tg: Chị KB & anh HAI "kính cận"
____ Memo: Hiện nay, trang Blog được hổ trợ của phần mềm Grammarly; Vừa dán câu dịch vào: cảnh báo ngay lập tức...(gạch màu đỏ: dưới các từ chưa "hoàn chỉnh") về chính tả và văn phạm!; Currently, the Blog site is supported by Grammarly software; Just pasted the translated sentence: immediate warning... (red underline: under "incomplete" words) for spelling and grammar!; Nhưng nên làm việc đều đều: bấm nghe Robot đọc tiếng Anh.; But should work steadily: click listen to the robot read English.; Đọc hiểu: bấm chọn "tự động thay từ" mà nó đề nghị?; Reading comprehension: click on the "automatically replace words" that it suggests?; Nếu không chọn thì bấm "bỏ qua: Dismiss"; If not, click "skip: Dismiss"
Link (dùng cho máy tính: smart phone tự tìm kiếm) https://www.grammarly.com/ 
____ Ba phương diện: suy nghĩ, lời nói, và việc làm...; Three aspects: thoughts, words, and deeds....Definition; Sự định nghĩa: Tư tưởng (Link: Thought and Thinking)
From Wikipedia, the free encyclopedia; Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí; For other uses, see Thought (disambiguation).; Đối với các mục đích sử dụng khác, hãy xem Suy nghĩ (định hướng).;"Think" and "Thinking" redirect here.; "Suy nghĩ" và "Suy nghĩ" chuyển hướng ở đây.; For other uses, see Think (disambiguation) and Thinking (disambiguation).; Đối với các mục đích sử dụng khác, hãy xem Suy nghĩ (định hướng) và Suy nghĩ (định hướng).
____ In their most common sense, the terms thought and thinking refer to conscious cognitive processes that can happen independently of sensory stimulation.; Theo nghĩa chung nhất, các thuật ngữ tư duy và tư duy dùng để chỉ các quá trình nhận thức có ý thức có thể xảy ra độc lập với kích thích giác quan.; Their most paradigmatic forms are judging, reasoning, concept formation, problem solving, and deliberation.; Hình thức mô hình nhất của họ là phán đoán, lập luận, hình thành khái niệm, giải quyết vấn đề và cân nhắc.; But other mental processes, like considering an idea, memory, or imagination, are also often included.; Nhưng các quá trình tinh thần khác, như xem xét một ý tưởng, trí nhớ hoặc trí tưởng tượng, cũng thường được bao gồm. ; These processes can happen internally independent of the sensory organs, unlike perception.; Những quá trình này có thể xảy ra bên trong độc lập với các cơ quan cảm giác, không giống như nhận thức.; But when understood in the widest sense, any mental event may be understood as a form of thinking, including perception and unconscious mental processes.Nhưng khi hiểu theo nghĩa rộng nhất, bất kỳ sự kiện tinh thần nào cũng có thể được hiểu là một dạng tư duy, bao gồm nhận thức và các quá trình tinh thần vô thức.; In a slightly different sense, the term thought refers not to the mental processes themselves but to mental states or systems of ideas brought about by these processes.; Theo một nghĩa hơi khác, thuật ngữ suy nghĩ không đề cập đến bản thân các quá trình tinh thần mà chỉ các trạng thái tinh thần hoặc hệ thống ý tưởng do các quá trình này mang lại.
Note: Tiến trình thời gian hay sự phát triễn một quy trình trong thời gian hay kỳ hạn sắp đến, như sau:; The time course or development of a process in an upcoming time or term, as follows: (Ngày xưa, lớp từ cũ có từ vựng tiếng Anh : tiến trình...nay tìm chưa ra?)
VOCABULARY:
process 1 (Noun)
noun: process; plural noun: processes;
1. a particular course of action intended to achieve a result: It was a process of trial and error.
2. (psychology) the performance of some composite cognitive activity; an operation that affects mental contents: The process of thinking.
3. a writ issued by the authority of law; usually compels the defendant's attendance in a civil suit; failure to appear results in a default judgment against the defendant.
4. a mental process that you are not directly aware of: The process of denial.
5. a natural prolongation or projection from a part of an organism either animal or plant: A bony process.
6. a sustained phenomenon or one marked by gradual changes through a series of states: Events now in process.; The process of calcification begins later for boys than for girls.
process 2 (Verb)
verb: process; past tense: processed; past participle: processed; gerund or present participle: processing; 3rd person present: processes;
1. to subject to a process or treatment, to ready for some purpose, improve, or remedying a condition: Process cheese.; Process hair.
2. to deal with routinely: Process a loan.; Process the applicants.
3. to perform mathematical and logical operations on (data) according to programmed instructions to obtain the required information: The results of the elections were still being processed when he gave his acceptance speech.
4. to institute legal proceedings against; to file a suit against He was warned that the district attorney would process him.
5. to march in a procession: They processed into the dining room.
6. to shape, form, or improve a material: Process iron.
7. to deliver a warrant or summons to someone: He was processed by the sheriff.
*&* Thuật ngữ "suy nghĩ" và "suy nghĩ" đề cập đến nhiều hoạt động tâm lý khác nhau. [1] [2] [3] Theo nghĩa chung nhất, chúng được hiểu là các quá trình có ý thức có thể xảy ra độc lập với kích thích giác quan. [4] [5] Điều này bao gồm nhiều quá trình tinh thần khác nhau, như xem xét một ý tưởng hoặc mệnh đề hoặc đánh giá nó là đúng. Theo nghĩa này, trí nhớ và trí tưởng tượng là những hình thức của suy nghĩ nhưng nhận thức thì không. [6] Theo một nghĩa hạn chế hơn, chỉ những trường hợp mô hình nhất mới được coi là tư tưởng. Những quy trình này liên quan đến các quá trình ý thức mang tính khái niệm hoặc ngôn ngữ và đủ trừu tượng, như phán đoán, suy luận, giải quyết vấn đề và cân nhắc. [1] [7] [8] Đôi khi thuật ngữ "suy nghĩ" và "tư duy" được hiểu theo nghĩa rất rộng là dùng để chỉ bất kỳ hình thức nào của quá trình tinh thần, có ý thức hay vô thức. [9] [10] Theo nghĩa này, chúng có thể được sử dụng đồng nghĩa với thuật ngữ "tâm trí". Ví dụ, cách sử dụng này gặp phải trong truyền thống Descartes, nơi trí óc được hiểu là những thứ tư duy, và trong khoa học nhận thức. [6] [11] [12] [13] Nhưng ý nghĩa này có thể bao gồm hạn chế mà các quá trình như vậy phải dẫn đến hành vi thông minh để được coi là suy nghĩ. [14] Một sự tương phản đôi khi được tìm thấy trong các tài liệu hàn lâm là giữa suy nghĩ và cảm giác. Trong bối cảnh này, suy nghĩ được kết hợp với một cách tiếp cận tỉnh táo, bình tĩnh và hợp lý đối với chủ đề của nó trong khi cảm giác liên quan đến sự tham gia trực tiếp vào cảm xúc. [15] [16] [17]
The terms "thought" and "thinking" can also be used to refer not to the mental processes themselves but to mental states or systems of ideas brought about by these processes.[18] In this sense, they are often synonymous with the term "belief" and its cognates and may refer to the mental states that either belongs to an individual or are common among a certain group of people.[19][20] Discussions of thought in the academic literature often leave it implicit which sense of the term they have in mind.
*&* Các thuật ngữ "suy nghĩ" và "tư duy" cũng có thể được sử dụng để không chỉ bản thân các quá trình tinh thần mà để chỉ các trạng thái tinh thần hoặc hệ thống ý tưởng do các quá trình này mang lại. [18] Theo nghĩa này, chúng thường đồng nghĩa với thuật ngữ "niềm tin" và từ ghép của nó và có thể ám chỉ các trạng thái tinh thần thuộc về một cá nhân hoặc phổ biến trong một nhóm người nhất định. [19] [20] Các cuộc thảo luận về tư tưởng trong các tài liệu học thuật thường để lại ẩn ý về thuật ngữ mà họ có trong đầu.
Bài đọc thêm; Further readings:Thought; Tư tưởng (From: Thoughts)
In their most common sense, the terms thought and thinking refer to conscious cognitive processes that can happen independently of sensory stimulation. Their most paradigmatic forms are judging, reasoning, concept formation, problem solving, and deliberation. But other mental processes, like considering an idea, memory, or imagination, are also often included. These processes can happen internally independent of the sensory organs, unlike perception. But when understood in the widest sense, any mental event may be understood as a form of thinking, including perception and unconscious mental processes. In a slightly different sense, the term thought refers not to the mental processes themselves but to mental states or systems of ideas brought about by these processes.
Theo nghĩa thông thường nhất, các thuật ngữ suy nghĩ và tư duy đề cập đến các quá trình nhận thức có ý thức có thể xảy ra độc lập với kích thích giác quan. Các hình thức mẫu mực nhất của chúng là đánh giá, lập luận, hình thành khái niệm, giải quyết vấn đề và thảo luận. Nhưng các quá trình tinh thần khác, chẳng hạn như xem xét một ý tưởng, trí nhớ hoặc trí tưởng tượng, cũng thường được đưa vào. Các quá trình này có thể xảy ra bên trong độc lập với các cơ quan cảm giác, không giống như nhận thức. Nhưng khi hiểu theo nghĩa rộng nhất, bất kỳ sự kiện tinh thần nào cũng có thể được hiểu là một hình thức tư duy, bao gồm nhận thức và các quá trình tinh thần vô thức. Theo một nghĩa hơi khác, thuật ngữ tư duy không đề cập đến bản thân các quá trình tinh thần mà đề cập đến các trạng thái tinh thần hoặc hệ thống ý tưởng do các quá trình này mang lại.

6.- index /'indeks/ n. &v. MỤC LỤC; TABLE OF CONTENTS:
New American English - Book 1 (DEPARTURE - XUẤT PHÁT)
1.- UNIT 1 (ONE): Hello; Xin chào
2.- UNIT 2 (Two)Excuse me!; Xin lỗi: cho tôi hỏi!;
3.- UNIT 3 (Three): What is it? ; (ĐƠN VỊ 3 (Ba): Nó là gì?)
4.- UNT 4->8 (four to eight): What's your name? & Uniforms
5.- UNIT 9-12; Bài học 9-12
Video có phụ đề tiếng Anh; Videos with English subtitles
Sadhguru at Columbia University, New York - Youth and Truth, Apr 29, 2019 [Full Talk]; Sadhguru tại Đại học Columbia, New York - Tuổi trẻ và Chân Lý, ngày 29 tháng 4 năm 2019 [Full Talk]: Life is just a combination of time and energy isn't it?; Cuộc sống chỉ là sự kết hợp của thời gian và sức lực phải không?; Limited amount of time limited amount of energy.; Giới hạn thời gian lượng năng lượng giới hạn.; Sadhaguru: If you run into walls here and there, time and energy will go, and your life will go.; Nếu bạn đụng phải những bức tường ở đây và ở đó, thời gian và năng lượng sẽ trôi đi, và cuộc sống của bạn sẽ trôi đi.; It's very important you run through the door - not through the wall.; Điều rất quan trọng là bạn phải chạy qua cửa - không phải xuyên qua tường. ; Yes? Where there is openess, there you go!; Đúng? Nơi nào có sự cởi mở, nơi đó bạn đến!
Skandha
("đống, uẩn, tập hợp, nhóm".)
Link: Skangha; From Wikipedia, the free encyclopedia; Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí; This article is about a term in Buddhist phenomenology. For Jain use, see Skandha (Jainism).; Bài này viết về một thuật ngữ trong hiện tượng học Phật giáo. Để sử dụng Jain, hãy xem Skandha (Kỳ Na giáo). Not to be confused with Skanda.; Không nên nhầm lẫn với Skanda.
____ This article or section should specify the language of its non-English content, using {{lang}}, {{transliteration}} for transliterated languages, and {{IPA}} for phonetic transcriptions, with an appropriate ISO 639 code. Wikipedia's multilingual support templates may also be used. See why. (July 2020)
*&* Bài viết hoặc phần này phải chỉ định ngôn ngữ của nội dung không phải tiếng Anh, sử dụng {{lang}}, {{Transliteration}} cho các ngôn ngữ được chuyển ngữ và {{IPA}} cho các phiên âm, với mã ISO 639 thích hợp. Các mẫu hỗ trợ đa ngôn ngữ của Wikipedia cũng có thể được sử dụng. Xem tại sao. (Tháng 7 năm 2020)
____ Skandhas (Sanskrit) or khandhas (Pāḷi) means "heaps, aggregates, collections, groupings".[1] In Buddhism, it refers to the five aggregates of clinging (Pañcupādānakkhandhā), the five material and mental factors that take part in the rise of craving and clinging. They are also explained as the five factors that constitute and explain a sentient being’s person and personality,[2][3][4] but this is a later interpretation in response to sarvastivadin essentialism.
*&* Skandhas (tiếng Phạn) hay khandhas (Pāḷi) có nghĩa là "đống, uẩn, tập hợp, nhóm". [1] Trong Phật giáo, nó đề cập đến năm thủ uẩn (Pañcupādānakkhandhā), năm yếu tố vật chất và tinh thần tham gia vào sự trỗi dậy của tham ái và bám víu. Chúng cũng được giải thích là năm yếu tố cấu thành và giải thích con người và nhân cách của một chúng sinh, [2] [3] [4] nhưng đây là cách giải thích sau này để phản ứng với thuyết bản chất sarvastivadin.
The five aggregates or heaps of clinging are:; Năm uẩn hay đống của sự bám víu là:
1. form (or material image, impression) (rupa); hình thức (hoặc hình ảnh vật chất, ấn tượng) (sắc)
2. sensations (or feelings, received from form) (vedana); cảm giác (hoặc cảm giác, nhận được từ hình thức) (vedana)
3. perceptions (samjna); nhận thức (samjna)
4. mental activity or formations (sankhara); hoạt động tinh thần hoặc hình thành (sankhara)
5. consciousness (vijnana).[5][6][7]; thức (vijnana). [5] [6] [7]
In the Theravada tradition, suffering arises when one identifies with or clings to the aggregates. This suffering is extinguished by relinquishing attachments to aggregates. The Mahayana tradition asserts that the nature of all aggregates is intrinsically empty of independent existence.
*&* Trong truyền thống Theravada, đau khổ phát sinh khi người ta đồng nhất với hoặc bám vào các uẩn. Đau khổ này được dập tắt bằng cách từ bỏ các chấp trước vào các uẩn. Truyền thống Đại thừa khẳng định rằng bản chất của tất cả các uẩn về bản chất là trống rỗng của sự tồn tại độc lập.
Bài đăng; Post:
Mệnh đề độc lậpIndependent clause
Only love will save our world.
Chỉ có tình yêu mới cứu được thế giới của chúng ta.
  • LINK: Phản hồi
  • 1 phút
  • V. đi rồi, nhân xưa đành thôi bỏ! Chuyện quá "mờ" ai ở lại mặc ai!; V. gone, the old man has to quit! The story is too "fuzzy" who stays and wears whom!
    ___ Chị là ai, quan-lại: niềm vui?
    Who are you, mandarin: joy?
    Cô em trẻ, ngậm ngùi: bên giới tuyến! 
    Young, pitiful sister: the side of the line!
    Giã biệt, nhau, đoạn tuyệt: nửa chừng xuân.
    Farewell, each other, break up: halfway through spring.
    ___ Mùa xuân ấy! Đuổi xua người đồng đội,
    That spring! Chase away teammates,
    Chúng tội đồ, nào biết: chọn hướng đi!
    They are sinners, who knows: choose the direction!
    ____ Và tận diệt, đến khi mồ xanh cỏ,
    Quy luật đào thải: nhanh! Vô lo âu...
    And annihilate, until the grave is green, Elimination rule: fast! No worries...(Vĩnh-biệt: "em yêu"!; Farewell: "I love you"!)
    Hey! You are welcome, and why, here: MY DEAR!