Hỏi : Question: What is the term "self-talk"?
Hỏi: Thuật ngữ "vô vấn tự thuyết" là gì?
Answer: Unquestioned means no one asks but self-talks that one has achieved "unobstructed perfect penetration". Practice hard and practice speaking alone, like the enlightened One! NAMO AMITABUD!;
Đáp: Vô vấn là không ai hỏi mà tự thuyết là bậc đã đạt "vô ngại viên thông". Khổ công rèn luyện, tập nói một mình, như Ngài độc giác! MÔ PHẬT! ☑
___ In the dharma nomenclature, there are 500 pratyekabuddhas.; Trong danh pháp, có 500 vị Phật độc giác.
I.- How to Chant Sutras; I.- Cách Thức Tụng Kinh:
a.- Meaning & method of chanting; Ý nghĩa & cách tụng-niệm:
Chanting is reciting; Reciting is thinking and remembering.; Tụng là đọc tụng; Niệm là suy nghĩ nhớ tưởng.; Chanting is oral: reciting.; Tụng niệm là miệng: đọc tụng.; The mind remembers and thinks, the mind and mouth unite to focus on the sutra and the Dharma.; Tâm trí nhớ nghĩ, tâm và miệng hợp nhứt chủ định vào lời kinh, và tiếng pháp.
b.- Chanting has many meanings:; Tụng niệm có nhiều ý nghĩa:
1.- Chant to keep the soul pure and communicate with the highest thoughts.; Tụng niệm để giữ tâm hồn được trong sạch, giao cảm với các tâm niệm tối cao.; Reciting is a way to practice: mind-consciousness is very good and very easy.; Tụng niệm lại là cách huân tập: tâm-thức rất tốt, rất dễ dàng.;
2.- Chanting to review the Buddha's teachings, use them as a motto for daily life, and sow the seeds of Bodhi liberation in the mind.
2.- Tụng niệm để ôn lại những lời Phật dạy, hầu lấy đó làm phương châm cho đời sống hằng ngày và gieo giống Bồ đề giải thoát vào tâm trí.;
3.- Chanting to control body and speech within a pure, dignified, righteous framework, not allowing you to speak or act carelessly, following despicable habits of greed and lust!; Tụng niệm để kềm chế thân, khẩu trong khuôn khổ thanh tịnh, trang nghiêm, chính đáng, không cho nói năng, hành động buông lung, theo tập quán đê hèn tham-dục!
4.- Chanting to pray for peace, to stop the flow of sins, to end long-standing karma, and to avoid disasters caused by karma and sin.
4.- Tụng niệm để Cầu an, để ngăn dòng tội lỗi, dứt các nghiệp chướng lâu đời, hầu tránh khỏi tai họa do nghiệp chướng, tội lỗi gây nên.; ☑
5.- Tụng niệm để Cầu siêu, để chuyển tâm của người khác, khiến họ xa lìa cấu-ác, rời khỏi cảnh tối tăm siêu sinh về Phật quốc.; Chanting to pray for supplication, to change the minds of others, to make them far away from evil deeds, to leave the darkness of super-birth and return to the Buddha country.
6.- Tụng niệm để làm cho tiếng: pháp-âm lưu chuyển trong nhân gian, cảm hóa mọi người cải tà quy chánh.
6.- Reciting to make the voice: dharma-sound circulated in the human world, inspiring people to convert from evil to right.
7.- Tụng niệm để kích thích, nhắc nhỡ mình và người trên đường làm lành, học đạo.
7.- Reciting to stimulate, and remind yourself and others on the way to do good and learn the Way.
8.- Tụng niệm để hướng lòng bi nguyện đến tất cả chúng sanh, cầu cho chúng sanh thuần hòa, vui vẻ.;
8.- Reciting to direct compassion to all sentient beings, pray for them to be peaceful and happy.
9.- Tụng niệm để tỏ lòng Sám hối tội lỗi, trước ngôi Tam Bảo, là nơi hoàn toàn thanh tịnh, không chút tội lỗi, nhiễm ô.
9.- Reciting to show repentance for sins, in front of the Three Jewels throne, is a place that is completely pure, without any guilt or pollution.
10.- Vì ý nghĩ đó, người đã tu Phật nên phải phát tâm tụng niệm và tụng niệm đúng cách.
10.- Because of that thought, a person who has practiced Buddhism should have a mind of chanting and chanting properly.
11.- Khi tụng niệm phải giữ gìn trang nghiêm tránh mọi sự ồn ào, phức tạp, tránh mọi điều làm kích động tâm ý: đắm lợi, mê danh !
11.- When chanting, you must keep it dignified to avoid all noise and complications, and avoid anything that provokes the mind: indulging in profits, infatuated with fame!
12.- Chỉ tụng niệm trước bàn Tam Bảo, trong đạo tràng, thanh tịnh, hoặc nơi thanh tịnh, thích hợp chính đáng.
12.- Only chanting in front of the Three Jewels table, in the monastic, pure, or pure place, appropriate and legitimate.
13.- Không tụng niệm trước chỗ thờ quỷ, thần, cùng đồ mặn, đốt vàng mả theo tục lệ mê tín, dị đoan, không thích hợp với Phật pháp.
13.- Do not chant in front of places of worship of demons, gods, salty foods, burning gold in the grave according to superstitious and superstitious customs, which are not suitable for Buddhism.
II.- Xử dụng chuông & bộ gõ mõ ; Use bells & percussion:
A.- Trước khi hành lễ; Before the ceremony:
___ Hai em đánh chuông & bộ gõ mõ vào trước, sửa soạn bàn Phật, thắp đèn, đốt trầm hương.; The two children struck the bell & percussion first, prepared the Buddha's table, lit the lamp, and burned incense.
___ Thắp sẵn ba cây hương để người chủ lễ niệm hương.; The two children struck the bell & percussion first, prepared the Buddha's table, lit the lamp, and burned incense.
___ Khi xem mọi sự đều xong cả, thì đánh ba tiếng chuông, để báo hiệu cho các em đi vào. ; When everything is done, ring the bell three times to signal the children to come in.
___ Vào Niệm Phật Đường đều chắp tay cả.; When entering the Buddha Hall, all hands clasped together.
___ Khi các em vào đứng yên ổn, thì đánh một tiếng chuông để cho người chủ lễ vào.; When the children enter and stand still, ring a bell to let the celebrant enter.; Tất cả niệm hương, lễ bái xong, đánh ba tiếng chuông cho chủ lễ lạy.; All incense recitation, finished bowing, ring three bells for the master to prostrate.; Khi chủ lễ cúng hương: tán thán Phật xong; thì đánh ba tiếng chuông, để tất cả đều quỳ xuống.; When the owner of the incense offering ceremony: finished praising the Buddha; then ring three bells, so that all kneel.
III.-Cách thức đánh chuông & bộ gõ mõ; How to ring bell & percussion:
___ Lạy bái xong: thì chuông nhập.; After bowing, the bell will enter.
___ Bộ gõ mõ đánh ba tiếng từ từ, rồi hai tiếng mau, tiếp hai tiếng vừa (tiếng cuối cùng lớn hơn một chút); The percussion instrument plays three slow sounds, then two quickly, then two medium sounds (the last sound is a little louder); Rồi chuông đánh một tiếng, bộ gõ mõ đánh một tiếng (ba lần như vậy, một cách từ từ).; Then the bell rang once, the percussion struck once (three times, slowly); Tiếp đến đánh bốn tiếng bộ gõ mõ (một tiếng chậm, hai tiếng giữa mau, tiếng cuối cùng chậm).; Next, play four sounds of percussion (one slow, two fast middle, slow last).; Khi bộ gõ mõ đánh tiếng cuối cùng, thì chuông cùng nhập một lần.; When the percussion strikes the last sound, the bells are entered at the same time.
___ Bắt đầu tụng kinh.; Start chanting.
B.- Trong khi lễ; During the ceremony:
1.- Khi tụng thì người chủ lễ hay em đánh chuông bắt đầu.; When chanting, the celebrant or brother rings the bell to begin.
2.- Bộ gõ mõ đánh phải theo người xướng, theo tiếng thứ hai, tiếng thứ tư: đúng với hơi kéo dài hay ngắn của người xướng, rồi mới đánh đều đều.; The percussion must follow the vocalist, the second sound, the fourth sound: to match the vocalist's long or short breath, then beat evenly.; Gặp bài chú, thì đánh mau hơn !; If you meet a spell, then hit it faster!
3.- Lỡ gặp khi tụng không đều, thì phải dằn tiếng đánh bộ gõ cho rõ ràng.; If you encounter irregular chanting, you must suppress the sound of percussion for clarity.; Và lúc ấy người đánh chuông: cần phải trở cán chuông, đánh một tiếng, để báo hiệu cho biết !; And then the bellman: it is necessary to turn the handle of the bell, make a sound, to signal that !
4.- Gặp người đánh bộ gõ mõ: vụng về, không đều, thì người đánh chuông phải trở cán đánh chuông, sửa nhịp theo cho đúng.; If you meet a percussionist who knocks the flute: clumsy and irregular, the bell-player must return to the handle to strike the bell and correct the beat.
5.- Khi dứt một bài nào, thì trước năm, sáu tiếng cuối cùng, chuông đánh hai tiếng kết thúc: để báo hiệu! ; When finishing a song, before the last five or six hours, the bell rings two times to end: to signal!; Đến tiếng đọc thứ ba, trước khi hết bài, thì bộ gõ mõ đánh: một tiếng lớn dằn lại.; At the third reading, before the lesson was over, the percussion struck: a loud voice stopped.
___ Rồi bộ gõ mõ: đánh hai tiếng thúc...chờ kéo dài hơi tụng, đến tiếng cuối cùng. ; Then the percussion: hit two nudges...wait for a long time to chant, until the last sound.; Thì bộ gõ mõ, liền đánh cùng chuông một lúc (nhịp nhàng); Then the percussion, then hit the same bell at the same time (rhythmic)
6.- Khi tụng đến danh-hiệu và muốn tụng qua danh hiệu khác: chờ bốn, năm tiếng tụng cuối cùng.; When chanting a name-name and want to chant another name: wait for the last four or five chants.; Đánh một tiếng chuông ! Không quá sớm hoặc quá chậm, người tụng bị phân vân?; Hit a bell! Not too early or too late, the chanter is confused?
7.- Khi tụng đến bài "Tam Tự Quy Y" ! ; When chanting the song "Three Self Refuge" !; Đến chữ thứ ba của mỗi câu, đánh một tiếng chuông. Tất cả đều lạy!; On the third word of each sentence, strike a bell. All bow!; Tụng đến chữ thứ tám, thì chuông nhập, để những người lạy biết: mà đứng dậy!; Chant to the eighth syllable, then the bell will enter, so that those who bow down know: get up!
Tự quy y Phật-bảo ! ; Take refuge in the Buddha-treasure!; Nay nguyện chúng sanh: về chốn thiện lành !; Now, I wish all sentient beings to return to a good place! ; Tự quy y Pháp bảo !; Take refuge in the Dharma!; Nay nguyện chúng sanh: đạt quả đạo thành!; Now wish all sentient beings: attain the fruition of the Way!; Tự quy y Tăng bảo!; Take refuge in the Sangha!; Nay nguyện chúng sanh: đều thành Phật quả!; Now, may all sentient beings attain Buddhahood! ☑✒...✖ ?
C.- Sau khi lễ; After the ceremony:
1.- Tụng xong đánh ba tiếng chuông từ từ, để im lặng: tịnh niệm một phút, rồi bắt đầu hát bài Trầm Hương Đốt.; After chanting, beat three bells slowly, to be silent: meditate for a minute, then start singing Tram Huong Dot.; (Di Huấn Tổ Sư; Hành khúc Phật giáo ca; Một cõi đi về; Đạo vàng Khất sĩ; Chú Nguyện...vv.); Memo: Tải về máy tính: anh em cư sĩ cần 1.001 bản tình ca bất tử. (Trong các máy Organ có file midi)
2.- Khi hát đến danh hiệu Đức Phật Thích Ca, thì đánh một tiếng chuông.; When singing to the name of Shakyamuni Buddha, then hit a bell.; Và năm chữ trước khi hết bài: đánh hai tiếng chuông từ từ.; And five words before the end: hit the two bells slowly.; Đến chữ cuối cùng: một tiếng chót, để tất cả đều vái nguyện hòa bình cho toàn nhân loại.; To the last word: one last hour, so that all may pray for peace for all mankind.
a.- Vái nguyện xong: tất cả quỳ xuống. Đọc điều luật. Điều luật của Giáo đoàn nào. Đoàn trưởng xướng giọng trước.; After praying: all kneel. Read the law. The statutes of the Congregation. The group leader spoke first.; Mỗi câu điều luật, là một tiếng chuông.; Each sentence of the rule, is a bell. ; (Điều luật của Giáo đoàn II.; là "mười điều tâm niệm"; Articles of Congregation II.; is "ten things of mind".)
___ Bảng Tâm Niệm dành cho pháp môn: "trực chỉ chơn truyền" (nghe, thấy mà làm theo) thuộc dòng phái: giáo-ngoại biệt truyền.; Mindfulness table for the method: "directly pointing to the true tradition" (listening, seeing, and following) belongs to the lineage: the teaching-exception tradition.;
Vấn: Nghĩa là?; Question: What do you mean?; Đáp: Không có tứ chúng và tách riêng "xuất chúng: ra khỏi", ra khỏi thế-gian pháp, bên trong là chánh pháp.; Answer: There are no four groups and separate "outstanding: out", out of the world-dharma, inside is the true dharma.
Vấn: Vì sao mà nói vậy?; Question: Why do you say that?
Đáp: Vì học trò nầy, muốn thoát cả hai pháp: chánh pháp và tà pháp. Hay nói cách khác, không còn pháp để thuyết nào nữa cả!
Answer: For this student, I want to be free from both dharma: the right dharma and the wrong dharma. In other words, there is no more dharma to teach!
b.- Mỗi câu điều luật, đánh một tiếng chuông.; Each sentence of the rule, ring a bell.
___ Đọc xong các em đứng dậy đi ra, theo hàng lối của mình cho có thứ tự.; After reading, the children got up and went out, following their own lines in order to be orderly.; Mọi người Trưởng hay Phó, tùy theo chỗ đứng của mình...tất cả đi ra, khỏi Niệm Phật Đường.; Everyone Chief or Deputy, depending on their position...all go out, out of the Buddha's Recitation Hall.; Chú ý, khi vào thì đi từ bên trái qua phải: theo chiều kim đồng hồ !; Note, when entering, go from left to right: clockwise!
___ Hai người đánh chuông và bộ gõ mõ: chờ mọi người ra, xong !; Two people ring the bell and percussion: wait for everyone to come out, done!; Mới đến, lạy Phật, lại lần nữa: mà tắt đèn; Lau lại bàn thờ Phật: cho sạch sẽ, rồi mới ra sau cùng.; Just arrived, prostrate to Buddha, again: but turn off the lights; Wipe the Buddha's altar again: clean, then come out last.
3.- Vài điểm chú ý ; A few points of interest:
Chuông để bên trái, bộ gõ mõ để bên phải.; Bell to the left, percussion to the right. (Đứng trong bàn Phật ngó ra; Standing at the table Buddha looked out.) Nghĩa là nếu một mình tụng: tay chéo qua lại,...; That is, if alone chanting: crossed hands,...; Cố gắng "ngồi tụng: trong tư thế thiền định: kiết-già"!; Try to "sitting and chanting: in the meditative posture: full lotus"!
___ Nam tả, nữ hữu (bên nam là phía nội); Bên nữ (phía ngoại).; Male left, female right (male side is inner side); Female side (outside).; Cũng lấy chuẩn, trong bàn thờ ngó ra!; Also take the standard, in the altar look out!; Vì chính giữa: bàn thờ Tiên Tổ.; Because in the middle: the altar of the ancestors.
___Bên tay phải gọi là: đông bình hoa, phía tây "ngũ quả" (Phật A-di-đà chốn tây phương)...; The right hand side is called: east flower vase, west "five fruits" (Amitabha Buddha in the west)...Nhưng hướng của nhà...đông, tây, nam, hay bắc: sao cho thuận tiện.; But the direction of the house...east, west, south, or north: so convenient.
1.- Hai em đánh chuông và bộ gõ mõ, trong lúc hành lễ, không xây mặt vào bàn thờ Phật.; The two children rang bells and percussion, while performing the ceremony, they did not turn their faces to the Buddha altar.; Ngó thằng theo chiều của chuông và bộ gõ mõ.; Look straight in the direction of the bell and percussion.; Không ngó qua lại, hoặc ngó xuống người hành lễ.; Do not look back and forth, or look down at the person performing the ceremony.; Luôn luôn đứng thẳng, không cúi đầu vái, mỗi khi niệm kinh dứt, hoặc niệm danh hiệu.; Always stand up straight, do not bow your head, every time you stop chanting sutras, or chanting names.
2.- Trong khi hành lễ, nếu cần việc gì thì trở cán dùi chuông, đánh hai tiếng để báo hiệu.; During the ceremony, if you need something, turn the handle of the bell and beat twice to signal.; Người trưởng đoàn phải chú ý ngay hoặc đến bên em đánh chuông hỏi thử có việc gì?; The team leader must pay attention immediately or come to me and ring the bell to ask what's wrong?
3.- Trong khi hành lễ, Đoàn trưởng đứng sau để xem chung, các đoàn phó phải đứng trước về một bên.; During the ceremony, the team leader stands behind to see the general view, the vice delegations must stand in front to one side.; Để cắm hương và chỉ cho các em làm lễ cho đúng với nghi thức.; To put incense and show the children to do the ceremony properly.
4.- Khi đốt lửa, để dâng hương, niệm thầm câu chánh niệm.; When lighting a fire, to offer incense, silently recite the sentence of mindfulness.; Cầu xin: cho lửa cúng dường nầy, đến với chư Phật, Pháp, Tăng, mười phương ba đời.; Pray: let this fire of offerings go to the Buddhas, Dharma, and Sangha, in the ten directions and three times.
Nghi Thức: Tụng Kinh Chơn Lý; Rite: Chanting the Truth
(Thắp...Thắp ba cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngay trán: niệm lớn bài kinh Dâng Hương.; Light...Light three incense sticks, kneel upright, hold incense in front of your forehead: recite aloud the Sutra of the Incense Offering.)
Kỳ Nguyện; Wishing: Phật tử chúng con đồng tề tựu Phật đài.; We Buddhists gather together at the Buddha platform.; Đem công đức lành: chú nguyện chúng sanh.; Bringing good merit: pay attention to all sentient beings.; Chúng con, một dạ tín thành: cúng dường trì tụng. ; We, a faithful heart: make offerings and recite.; Nguyện khắp mười phương, ba ngôi tam bảo; Pray throughout the ten directions, the three jewels;
___ Khấn nguyện với Thích Ca Mâu Ni Phật !; Pray to Shakyamuni Buddha !
___ Khấn nguyện với Tiếp dẫn đạo sư: A-di-đà Phật. ; Pray with Reception guru: Amitabha Buddha.; Cùng các vị Bồ tát dạy đạo, chúng Tăng: từ bi gia hộ.; Along with the Bodhisattvas teaching the Way, the Sangha: compassion and protection.; Gia hộ cho Thất tổ: cha mẹ nhiều đời của đệ tử.; Blessing for the Seven Patriarchs: the disciple's parents for many generations.; Cùng hồi hướng chúng sanh!; Together dedicate sentient beings!; Sớm rõ đường lành: thoát vòng mê muội.; Soon the way to heal is clear: get rid of the circle of confusion.; Ra khỏi vô minh, siêu sinh về lạc quốc.; Out of ignorance, super born back to the land of bliss.; Ngưỡng mong oai đức vô cùng: xót thương tiếp dẫn.; Threshold of infinite majesty: mercy lead.; Hôm nay, ngày:........tháng:......năm:...........dương lịch.; Today, date:.......month:......year:...........calendar.; Tức là, ngày:....../....../của năm: ..............âm lịch.; That is, date:........./....../ of the year:.............lunar calendar.; Kính lạy: đại thừa Pháp bảo: tôn kinh.; Reverence: Mahayana Dharma treasure: respect sutras.; Hạnh nguyện hành trì, tụng chơn lý kinh số:........; Happy practice, chanting truth sutras:..............; Đề tài là; The subject is:.................................................;.................................................
___ Kính lạy ! Thập phương: thường trụ Tam bảo.; Regards! The ten directions: often stay in the Three Jewels. (đọc ba lần; read three times)
I. Dâng Hương; Thurify: Kính lạy Phật, Pháp, Tăng tam bảo, Homage to the Buddha, Dharma, Sangha and the Three Jewels, ; Nhang, hoa, đèn, khẩn cáo: dâng lên,; Incense, flowers, lights, appeal: offer up,; A-di-đà Phật, nhờ lượng bề trên,; Amitabha Buddha, by virtue of superiority,; Cầu cho đặng: vững bền khoái lạc; Pray for: enduring pleasure; Nguyện những kẻ, cùng tôi ân-tạc,; May those who, with me, be gracious,; Trước cầu xin an lạc mẹ cha,; Before praying for the peace of mother and father,; Sau chúng sanh, chẳng hạn trẻ già,; After living beings, such as young and old,; Thảy đều đặng: thuận hòa khỏe mạnh. (lạy); All in harmony: harmony and health. (bows);( Cắm ba cây hương vào lư hương.; Insert three incense sticks into the incense burner.; Đứng dậy! Cắm hương vào lư hương, an tọa: đọc bài kinh chơn lý: đề tài số:.......; Stand up! Insert incense into the incense burner, sit down: read the truth sutra: topic number:..........; Vô vấn là không ai hỏi mà tự thuyết là bậc đã đạt "vô ngại viên thông". Khổ công rèn luyện, tập nói một mình, như Ngài độc giác! MÔ PHẬT!; No problem is that no one asked but self-proclaimed that the level has reached "unobstructed knowledge". Practice hard work, practice speaking alone, like he was a solitary! NAMO AMITABUD!;
II. Lễ Phật; Buddha's Ceremony:
Kính lạy Phật, chí tôn chí thánh,Homage to the Buddha, most reverent and holy,
Được hoàn toàn đạo chánh suốt thông.
Được hoàn toàn đạo chánh suốt thông.
Be completely righteous and transparent.
Chỉ một mình: tìm đạo, hết lòng,
Chỉ một mình: tìm đạo, hết lòng,
Alone: seek the way, wholeheartedly,
Đắc chơn lý, thầy không chỉ dạy. (lạy) (o)
To attain the truth, the teacher did not just teach. (bow) (o)
Đắc chơn lý, thầy không chỉ dạy. (lạy) (o)
To attain the truth, the teacher did not just teach. (bow) (o)
(Ngồi an-tọa: chắp hai bàn tay, lạy xá...ba: lần!; Sitting in a sitting position: clasping hands, bowing...three: times!)
III. Lễ pháp; Dharma ceremony:
Kính lạy Pháp, dạy đàng bát chánh,;
Paying respects to the Dharma, teaching the Noble Eightfold Path,
Do kinh nầy, chư thánh viên minh,
Do kinh nầy, chư thánh viên minh,
Because of this sutra, wise saints,
Đắc Phật đà, La Hán nhờ tin,
Đắc Phật đà, La Hán nhờ tin,
Enlightenment of Buddha, Arhat through faith,
Theo chơn lý, nên mình khỏi đọa,
Theo chơn lý, nên mình khỏi đọa,
According to the truth, we should not fall,
Ai muốn được, Niết Bàn thì khá,
Ai muốn được, Niết Bàn thì khá,
Who wants to be, Nirvana is good,
Tu pháp nầy, dứt cả tham sân,
Tu pháp nầy, dứt cả tham sân,
Cultivating this Dharma, ending greed and hatred,
Cùng si mê, rửa sạch bụi trần,
Cùng si mê, rửa sạch bụi trần,
With delusion, wash away the dust of the earth,
Siêu tam giới, được phần giải thoát. (lạy)
Siêu tam giới, được phần giải thoát. (lạy)
Super Three Realms, get liberation. (bow)
IV. Lễ Tăng; Sangha Festival:
Kính lạy cả chư tăng tinh khiết,Homage to all pure monks,
Đáng cho người, lành biết cúng dâng.
Đáng cho người, lành biết cúng dâng.
Worthy of people, good people know how to offer.
Bậc cao Tăng, dứt sự vui mừng,
Bậc cao Tăng, dứt sự vui mừng,
The noble Sangha, ceased to rejoice,
Diệt tội lỗi, trừ rồi nhơ tánh,
Diệt tội lỗi, trừ rồi nhơ tánh,
Eliminate sin, remove then impurity,
Là Tăng đã, đắc thành quả thánh,
Là Tăng đã, đắc thành quả thánh,
As a Sangha, having attained the holy fruit,
Từ quá khứ, hiện tại: vị lai,
Từ quá khứ, hiện tại: vị lai,
From past, present: future,
Kính lạy Tăng, theo luật Như Lai. (lạy)
Kính lạy Tăng, theo luật Như Lai. (lạy)
Homage to the Sangha, according to the law of the Tathagata. (bow)
Tu chơn lý, không nài lao khổ,
Tu chơn lý, không nài lao khổ,
Cultivate the truth, do not insist on labor,
Dứt tội lỗi, thân mình: được độ,
Dứt tội lỗi, thân mình: được độ,
End of sin, body: be saved,
Nhập Niết bàn, khỏi khổ trần lao.
Nhập Niết bàn, khỏi khổ trần lao.
Enter Nirvana, free from suffering.
Cùng chư tăng, chẳng hạng bậc nào,
Cùng chư tăng, chẳng hạng bậc nào,
With the monks, regardless of rank,
Từ sơ quả, lên cao La Hán,
Từ sơ quả, lên cao La Hán,
From the beginning, to the high Arhat,
Đều đáng kể, cho người xưng tán,
Đều đáng kể, cho người xưng tán,
All significant, for the confessor,
Kẻ làm lành nên ráng cúng dâng,
Kẻ làm lành nên ráng cúng dâng,
Those who do good should strive to make offerings,
Tăng ấy là, ruộng báu cõi trần,
Tăng ấy là, ruộng báu cõi trần,
That Sangha is the earthly treasure field,
Nên gieo giống, ân cần chớ muộn,
Nên gieo giống, ân cần chớ muộn,
Should sow seeds, be considerate and not late,
Bố thí chi được như dạ muốn,
Bố thí chi được như dạ muốn,
You can give as much as you want,
Quyết một lòng, kính chuộng nhớ ghi,
Quyết một lòng, kính chuộng nhớ ghi,
Decide with one heart, respect and remember,
Thật Tăng nầy, quí báu không bì,
Thật Tăng nầy, quí báu không bì,
Truly this Sangha, incomparably precious,
Đệ tử nguyện, qui y hướng thiện.
Đệ tử nguyện, qui y hướng thiện.
Disciples vow, take refuge towards good.
Nhờ lượng cả, ơn trên xin miễn.
Nhờ lượng cả, ơn trên xin miễn.
Thanks to all, thank you for the exemption.
Thứ lỗi lầm, tình nguyện ăn năn,
Thứ lỗi lầm, tình nguyện ăn năn,
Forgiveness, voluntary repentance,
Cúi đầu xin, chịu giữ luật răn,
Cúi đầu xin, chịu giữ luật răn,
Bow your head and beg, keep the commandments,
Mong cầu sự, an bằng: khoái lạc. (lạy)
Mong cầu sự, an bằng: khoái lạc. (lạy)
Wishing for peace, peace: pleasure. (bow)