The True Sutra 12 (twelve)
Chân Kinh Số 12 (mười hai)
Mendicant's bowl and robe: True tradition
Y bát Khất sĩ: Chơn truyền
Author: MINH DANG QUANG
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
&&
(By version, published in 1993; Theo phiên bản, xuất bản năm 1993)
Edited and translated into English, by - LE DUC HUYEN: self-study English.; Biên tập và dịch sang tiếng Anh, bởi - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.
(Trang 180; Page 195)
*&*
The robe and alms bowl are a piece of clothing and a bowl of rice.; Y bá nạp và bình bát là mảnh áo, chén cơm.; The robe is also known as a "piece of robe" (hundreds of pieces patched together).; Áo cà sa hay còn gọi là "mảnh y bá nạp" (trăm mảnh chắp vá lại). ___ Hỏi: Tại sao gọi là áo cà-sa và bát truyền thống?(The term "Kāṣāya", is the traditional monastic robes of Buddhist monks and nuns.; Thuật ngữ "Kāṣāya", là áo tu viện truyền thống của các tăng ni Phật giáo.) ☑
VOCA. monastic /mə'næstik/(adj.; Adjective) of communal life sequestered from the world under religious vows; (adj; tính từ) của cuộc sống cộng đồng cách biệt với thế giới theo lời thề tôn giáo; (thuộc) tu viện
(n.; Noun) a male religious living in a cloister and devoting himself to contemplation and prayer and work; (n .; Danh từ) một nam tôn giáo sống trong một tu viện và cống hiến hết mình cho việc chiêm niệm, cầu nguyện và làm việc; (thuộc) phong thái thầy tu
___ ANSWER: Because Buddhism is the religion of Mendicants, the traveling Sangha, the path of the Enlightened One!
___ TRẢ LỜI: Bởi đạo Phật là đạo của người Khất sĩ, Tăng đoàn du hành, con đường của Bậc giác ngộ!
Following that path is to reach the Truth of the Universe, to achieve the goal of Nirvana. Đi theo con đường ấy, là đến với Chơn lý của Vũ trụ, để đạt mục đích Niết Bàn.; The mendicant with his robe and alms bowl is a wise man, after learning from the worldly class.; Khất sĩ với y và bình bát là bậc thượng-trí huệ, sau sự học của lớp thế gian.; The person who travels to study that religion must beg for food, wear a three-piece suit and a bowl to hold food, to lighten his mind and study, and travel throughout the country.; Kẻ du hành học đạo ấy phải đi xin ăn, mặc một bộ áo ba mảnh và một cái chén đựng chứa đồ ăn, để nhẹ mình mà lo tu học, và đi khắp xứ.; ☑ ☑
If you want to join the ranks of Mendicants, you must have a Master to teach you!; Muốn vào hàng ngũ Khất Sĩ, phải có Chơn-sư truyền dạy!; Otherwise, it would be a "beggar", that is, a beggar, despicable, and a sinner, whom they despise.; Bằng chẳng là như vậy, sẽ ra người "khất-cái", tức là kẻ ăn mày, đê tiện, tội lỗi, mà chúng lại khinh khi.; Because if you are truly a Mendicant, you must have True Tradition and propriety!; Vì nếu thực sự là Khất sĩ thì phải có Truyền thống và Lễ phép chân chính!; Only then will you be worthy: as a disciple of Buddha, you will eventually reach Buddha's position, and everyone will worship and worship you.; Có vậy, mới xứng đáng: là một đệ tử của Phật, rồi sẽ tới địa vị của Phật, và ai ai cũng tôn sùng và lễ bái.; Throughout the world, few people can follow this, so we must help support, welcome, and make offerings.; Khắp cả thế gian, ít ai mà làm theo được, nên phải giúp công ủng hộ, tiếp đón, cúng dường.; Therefore, from ancient times to the present day, each person is carefully examined and selected by the Master, over two years.; Thế nên từ xưa tới ngày nay, kẻ nào được Chơn sư xét xem, chọn lựa, trên hai năm kỹ lưỡng.; That person has enough good roots and blessings, has enough causes and conditions, and is willing to teach and transmit the "doctrine of robes and alms bowl".; Người ấy có đủ thiện căn, và phước đức, có đủ nhân duyên, mới chịu dạy truyền cho "giáo lý y và bình bát".; So that in the future, you can separate yourself from your teacher and go out alone to study and be successful.; Để sau nầy tách khỏi xa thầy, một mình đi ra tu học và sẽ thành công.; Therefore, the transmission of robes and bowls is very careful and difficult, and whoever receives it is very honored!; Thế nên sự được ban truyền y bát, rất kỹ lưỡng khó khăn, và kẻ nào mà thọ lãnh phần được là vinh hạnh lắm!; Then he will continue his aspiration, exactly like the Patriarch and teacher, passing on the true path.; Rồi sẽ nối chí nguyện, giống hệt Tổ, thầy, nối truyền chơn đạo.; So all over Heaven, people are reputable, hopefully, that person will attain enlightenment in the future!; Nên khắp Trời, người đều uy tín, hy vọng cho kẻ đó sẽ đắc đạo buổi tương lai vậy!; Besides, Buddha's path is very far-reaching, like reaching the top of a high mountain, if one is not careful, one will fall into the deep pit of hell.; Vả lại, con đường của Phật rất là cao-viễn, như tận trên chót núi cao xa, người mà không cẩn thận ắt sa xuống hố thẳm sâu địa ngục.; So the practice of the teachings is one win and one loss, that is, one victory and one defeat, one Buddha and one demon.; Nên sự thực hành giáo lý là một còn một mất, tức là một thắng một bại, một Phật một ma.; If you are a Mendicant (Bhikkhu*) you are in Nirvana, on the contrary if you are a "mendicant" (beggar), you are a hungry ghost in hell.; Nếu phải Khất sĩ (Tỳ-Kheo) là ở Niết Bàn, ngược lại nếu là người "khất-cái" (ăn mày), là con ma đói ở trong địa ngục.; Therefore, traditional robes and bowls have always been separate teachings; special teachings given by teachers and Patriarchs, one teacher only has one student!; Vậy nên, y và bình bát chơn truyền, xưa nay là giáo lý riêng; đặc sắc do thầy, Tổ trao dạy, một thầy chỉ có một trò thôi!; Extremely precious, thanks to which Buddhism can be enhanced, and will last forever without end.; Quý báu vô cùng, nhờ đó đạo Phật mới được nâng cao, và mãi mãi bền dài không dứt tuyệt.; ☑☑
Note*: Link: Bhikkhu: Tỳ Kheo; a Theravada Buddhist monk.; một nhà sư Phật giáo Nguyên thủy.; A bhikkhu (Pali: भिक्खु, Sanskrit: भिक्षु, bhikṣu) is an ordained male in Buddhist monasticism.[1] Male and female monastics ("nun", bhikkhunī, Sanskrit bhikṣuṇī) are members of the Sangha (Buddhist community).[2]; Một Tỳ khưu (tiếng Pali: भिक्खु, tiếng Phạn: भिक्षु, bhikṣu) là một nam giới xuất gia theo đạo Phật. [1] Nam và nữ xuất gia ("ni cô", b Tỳ-kheo-ni, tiếng Phạn bhikṣuṇī) là thành viên của Tăng đoàn (cộng đồng Phật giáo). [2]
__ Question: What is the use of the robe and alms bowl?
__ Hỏi: Sự công dụng của y bá nạp, và bình bát ra sao?
Because a beggar and a mendicant are similar to each other, because a dishonest person can buy as many clothes and bowls as he wants.; Bởi người khất cái và Khất sĩ, cũng tương tợ in nhau, vì kẻ gian manh muốn sắm áo, bát bao nhiêu cũng được.; Therefore, a Mendicant must be truly learned, must have enough virtue, and must have true practice to properly call the name Mendicant.; Vậy nên, người Khất sĩ phải có thật học, phải có đủ đức hạnh, phải có chơn tu mới gọi đúng danh từ Khất sĩ.; ☑☑
Giá trị của khất-sĩ với khất-cái khác nhau rất xa, một trời một vực.; The value of a bhikshu and a beggar is very far apart, one heaven and one abyss.; Kẻ khất cái tàn tật mới đi xin, tham-sân-si tội ác chẳng tiêu trừ, mà trái lại khất sĩ là kẻ thông-minh trí thức.; Only the beggars are disabled and beg, greed, hatred, and evil are not eliminated, but on the contrary, the mendicants are intelligent and intellectual.; Kẻ hiền lương mạnh khoẻ, mà lại đi xin ăn nuôi sống, mới là sự chướng ngại: xốn-mắt kẻ thế gian.; Those who are good and healthy, but beg for food to live, are the obstacles: disturbing the eyes of the world.; Là việc làm mà ít ai thấu hiểu, bởi quá cao thâm!; It's a job that few people understand, because it's so profound!; Vậy nên, Khất-sĩ phải có những đức tính hơn người, thấy chắc kết quả mới đứng ra thực hành và làm cho thế gian kính trọng, chẳng dám khinh khi đạo Phật.; Therefore, a bhikshu must have more qualities than others, see the results to be sure to practice and make the world respect and not dare to despise Buddhism.; Đạo Phật xưa và nay: ai cũng cho kỳ lạ, thì ít ra Tăng chúng cũng phải là người kỳ lạ, mới đạt được cái kết quả kỳ lạ ấy!; Buddhism past and present: everyone thinks it's strange, at least the Sangha must be strange people to achieve that strange result!; Tuy nói thế chứ thật ra đạo Phật, con đường của bậc giác ngộ là đúng phải, chớ có đâu kỳ lạ.; Although saying that, in fact Buddhism, the path of the enlightened one is right, not strange.; Mà chúng sanh thì đã quen ở trong cảnh kỳ lạ mãi mãi lâu ngày, nên hầu như là vừa thấy gặp, cho là khác mắt trong giây lát.; But sentient beings are used to being in the strange scene forever, so it is almost as if they have just seen and met, given that they have different eyes for a moment.; Vậy nên lời Phật có dạy: Đạo là thường vui, và có ta!; So the Buddha said: Tao is always happy, and there is me!; Và thế gian là vô thường khổ não không ta, là bởi nơi kỳ hay, mới lạ của sự say sưa, vấp té: lội sình kia đó, vậy!; And the world is impermanent, suffering without me, because of the strange, new place of drunkenness, tripping: wading there, that's it!
Xưa kia, cổ nhân mặc áo vỏ cây, mỏng manh bằng miếng lá, chẳng có tay ống áo quần may vá, dưới cái chăn trên tấm áo choàng.; Once upon a time, the ancients wore the bark of a tree, thin as a piece of leaf, with no sleeves for sewing clothes, under the blanket on the mantle.; Khi đi đâu thì phủ thêm một tấm choàng vấn lớn từ trên tới dưới.; When going anywhere, cover with a large cloak from top to bottom.; Đêm đến, lấy đó làm mền, nên họ được thong thả, rảnh rang, không điều phiền phức, không có cất giữ dư, để giành cho cắp trộm.; When night comes, take it as a blanket, so they are free, free, no trouble, no extra storage, for theft.; Khi rách mất thì mới sắm thêm cái khác, bỏ ra cái cũ, lúc nào cũng mặc một bộ trong mình, không làm tôi tớ cho áo quần dư dả.; When it's torn, buy another one, take out the old one, always wear one of them, don't serve as a servant for excess clothes.; Muốn đi đâu, ở đâu, vào lúc nào cũng được, không điều chi sót lại.; Wherever you want to go, wherever, whenever you want, nothing is left over.; Cũng như rể có dính liền với cỏ, như lông và da thú dính sát với thịt xương, cho nên lúc nào cũng rảnh trí: thanh nhàn, thung dung, khoái lạc.; Just as the roots are attached to the grass, just as the fur and skin of animals are attached to the flesh and bones, so they are always free: leisure, leisure, pleasure.; Thân như vỏ trái chín mùi đen xấu, mà tâm trí bên trong cứng chắc, lại ngon thơm.; The body is like the skin of a ripe black fruit, but the mind inside is firm and delicious.
Trẻ nhỏ mới sanh, mẹ cha lót cho miếng tả lót, khăn choàng vải đậy, cũng là bộ tam-y như người xưa.; Newborn babies, parents lining diapers, cloth shawls, are also the same three-shirt as the ancients.; Ông già khi sắp chết bệnh đau, cũng phải chỉ mặc chăn, vải choàng và mền đắp, tam y như trẻ nhỏ.; The old man, when he was about to die, was sick and had to wear only blankets, robes and blankets, wearing three clothes like a child.; Đến chết tắm rửa, liệm đem theo cũng tam y đó vậy.; Even when he died, he bathed and wrapped himself in the same three robes.; Người Khất sĩ mặc tam y, để dứt trừ tham vọng, ngăn ngừa kẻ ác đoạn diệt phiền não, trong tâm trong sạch nên gọi là y thanh tịnh.; The mendicant wears the three robes, in order to eliminate ambition, prevent the wicked from destroying afflictions, with a pure mind, it is called pure robe.; Cũng gọi là áo cà sa giải thoát, áo rảnh rang; hay là y trẻ nhỏ, áo ông già, y cổ nhân, áo người trí, y của kẻ Chân-như v.v…; Also called liberated robes, free robes; or children's clothes, old men's clothes, ancient people's clothes, wise people's clothes, True-like's clothes, etc.
Xưa giống loài người sanh tại chân núi Hy Mã Lạp Sơn trung ương Ấn-Độ, mặc khố, áo choàng.; In the past, human beings were born at the foothills of the Himalayas in central India, wearing loincloths and robes.; Lần lần họ tản mác sang phương Tây xứ lạnh, mới mua sắm và may mặc bố bô dầy nóng.; The last time they scattered to the West of the cold country, they shopped and dressed in hot and thick clothes.; Họ tập làm máy móc công nghệ, mới may thêm có nút, có ống có tay áo cho lanh gọn.; They practice making technological machines, newly sewn with buttons and sleeves for neatness.; Về sau, phuơng Đông tập nhiễm sắm áo quần, lại còn chế ra mỏng manh, trơn láng, tuỳ theo mùa nóng lạnh.; Later, the East learned to buy clothes, and also made them thin and smooth, depending on the hot and cold season.; Cho đến ngày nay, chẳng những vì cái mặc che thân đậy bệnh, mà còn trau chuốt se sua, để phô bày bóng dáng.; To this day, it is not only because the clothes cover the body that the disease is covered, but also elaborate the beauty, to show the shadow.; Nay vầy mai khác thay đổi vô thường, khổ não vì quần áo và cũng chưa biết được cái ta đã định, của ta là thứ kiểu màu nào chắc chắn.; Today and tomorrow change impermanence, suffering because of clothes and also do not know what we have planned, what kind of color we have for sure.; Buông thả cho cái ý buông lung, lựa chọn, hành ma tác quái, biến thuật nhiệm mầu, xúi kẻ gian tham, xúi người bày sanh giặc giã.; Let go of the will to let loose, choose, practice magic tricks, turn miracles, incite crooks to be greedy, incite people to create wars.; Cũng có kẻ: sau khi hưu trí, sau buổi việc làm trút hơi thở dài, bằng sự cởi bỏ áo quần, vận chăn đóng khố, vai vắt khăn lau...; There are also people: after retirement, after work, take a long breath, by taking off clothes, wearing blankets and loincloths, shoulder towels...; Họ đi tắm dưới sông hay trong phòng kín, lấy làm sung sướng mát mẻ khoẻ khoắn, say sưa với vẻ đẹp của sự mặc rảnh rang sau cơn khổ nhọc.; They bathed in the river or in a closed room, enjoying the coolness of their health, reveling in the beauty of their free wear after their toil.; Trong lúc ấy, có kẻ lại sợ áo quần, khổ sở và ao ước sự thong thả mà mặc chăn đơn.; Meanwhile, there are people who are afraid of clothes, miserable and longing for leisure, but wear a single blanket.; Họ chán nhàm với áo quần lao lực, ghê tởm những y phục se sua, sợ sệt cho cái tham sân si dối giả, của đời ác trược ở nơi quần áo.; They are bored with working clothes, disgusted with shabby clothes, afraid of greed, hatred, delusion and falsehood, of the evil life in clothes.; Có người lại ao ước cái mặc chơn thật, cái mặc có ta, cái mặc thường bền, cái mặc yên vui của người khất sĩ.; Some people wish for the true dress, the one with me, the durable wear, the mendicant's comfortable dress.; Họ muốn trở lại thanh nhàn, nương theo lẽ phải, để tìm lo tu học, mà đã lỡ bước vướng chơn rồi, khó bề lui tới, thật là rất thương hại cho giùm.; They want to return to leisure, follow the right, to seek care and study, but they have missed their steps and are difficult to go back and forth, it is very pity for them. ☑
Con người cũng vì sự mặc lành tốt, miếng ăn ngon, chỗ ở đẹp, thuốc ngọt thơm, mà phải chịu chết với nhau, kéo nhau vào hố độc và thụt lùi vô hang tối.; Humans also because of good clothing, delicious food, beautiful shelter, sweet and fragrant medicine, but must die together, drag each other into the poison pit and retreat into the dark cave.; Dầu họ biết đó là chỗ chết, chỗ tiêu diệt, khổ điên cuồng, nhưng bởi sự lôi cuốn rủ ren, sự đua chen cám dỗ, bởi trớn nặng té ngã của số đông người.; Even though they know it is a place of death, destruction, and madness, but because of the seductive attraction, the temptation to compete, by the weight of the fall of many people.; Nên kẻ yếu sức, khó bề đứng gượng, cũng phải chịu sự xô nhào, chúi nhủi như ai, thật đáng thương thay.; So the weak, difficult to stand up, also have to endure the jostling, bending like anyone, it is pitiful.; Thế thì cái mặc áo vá bô dầy, lượm xin vải bỏ, may vá khâu lại, màu dơ bẩn và xấu xí, cùng sự ăn xin rau, trái trộn lộn.; Then the wearing of thick patchwork, begging for discarded cloth, sewing and stitching, dirty and ugly colors, and begging for mixed vegetables and fruits.; Chỗ ở cốc lều, hang bộng, thuốc uống cỏ cây, của người Khất sĩ trí thức: giác ngộ kia, há chẳng phải là sự duy trì về phong hóa, cải sửa cuộc đời?; Accommodation in tents, caves, medicinal herbs, of the wise mendicant: Enlightenment, isn't it the maintenance of the weathering, the improvement of life? Thức tỉnh cho người, chỉ đường nẻo sống, dắt đến chỗ yên vui, chống ngăn cơn sập đổ, cứu vớt biết bao người, ích lợi biết bao nhiêu, và có gì khó hiểu.; Awakening people, showing the way to life, leading to a place of peace, preventing collapse, saving many people, so many benefits, and what is difficult to understand.
Cho đến miếng ăn của người Khất sĩ cũng y như vậy, cổ nhơn xưa ít quen ăn lạm xạm, ở không, ngày ăn một bữa, cũng đủ no lòng.; Even the food of the mendicant is the same, the ancients were not used to eating too much, staying empty, eating one meal a day, was enough.; Xin nơi rau trái, ở nơi vườn rừng, khi vào xóm dạy đạo cho người, không chút rảnh rang.; Asking for vegetables and fruits, in the forest garden, when going to the village to teach people the religion, there is no free time.; Nên phải đi xin nơi người dư giả, xin của học trò, xin nơi người từ thiện, xin chén cơm dư thừa thải của kẻ tối tăm.; So we have to ask from the rich, from students, from philanthropists, and ask for a bowl of leftover rice from the dark.; Cái xin tốt đẹp nơi người cho, xin để kết duyên bạn đạo, xin để giáo đạo, để cảm hóa tâm người, và nhắc nhở cho họ nhớ lại thuở ngày xưa.; Ask for good things from the giver, ask for a friendship, ask for a religion, to touch people's hearts, and remind for them to remember the old days.
Khất sĩ giống như người chết ông già, hay trẻ nhỏ mới sanh, hoặc như người bịnh, giống kẻ cổ nhân, in như người đi du lịch, nào khác kẻ dạo đồng, tắm biển, hứng mát bờ sông.; A bhikshu is like a dead old man, or a newborn baby, or like a sick person, like an old man, like a traveler, like someone walking in the fields, swimming in the sea, catching up on the riverbank.; Họ đi đâu, chỉ đem theo cái chén to bằng đất để đựng đồ ăn là đủ.; Wherever they go, it is enough to bring only a large earthen cup to hold their food.; Vừa là để tránh sự bối rối thiếu hụt, tay không khi đến bữa ăn, vừa là gọn tiện, một cái chén đủ đựng chung ăn trộn, để khi vào bụng rồi, thì nó cũng lộn xộn in nhau. Một cái chén to, một lon nước uống, một muỗng múc đồ ăn, đủ làm của cải theo mình đi đây đó, trọn đời không lo cất giữ, áo bá-nạp tháo ra, vá may lại nhiều miếng, dầu có kêu cho cũng không ai lấy, bát đất như nồi thố đen thui, quên bỏ chẳng ai giành, bán chẳng ai mua, nài không ai nhận. Cũng như thân mình chết bỏ, vật tạm chẳng tiếc ham, khi rách bể, xin nơi giàu nghèo ai ai đều sẵn có, trộm cắp chẳng rình mò, nằm đêm không lo sợ, thong-thã rất thanh-nhàn. Muốn nhập-định lúc nào cũng được, muốn chết lúc nào cũng an, học gẫm điều chi không xáo-trộn, bằng mất hết cũng không nhìn, một hột gạo cũng không, một đồng xu không có, chẳng cất dành đem một món ăn chi, không một miếng vải dư, giờ trưa xin đủ ăn, có dư thì bố-thí, đặng để có thì giờ nuôi trí.
1) Cấm: sát sanh. (người, thú, cây to)
1) Prohibition: killing. (people, animals, big trees)
1) Prohibition: killing. (people, animals, big trees)
2) Cấm: trộm cắp.(của người, thú, cây to)
2) Prohibition: thefts. (of people, animals, big trees)
2) Prohibition: thefts. (of people, animals, big trees)
3) Cấm: dâm dục.(với người, thú, cây to) (thọ-thần)
3) Prohibition: sexual immorality. (with people, animals, big trees) (feeling-gods)
3) Prohibition: sexual immorality. (with people, animals, big trees) (feeling-gods)
4) Cấm: nói dối, khoe khoang, đâm thọc, rủa chửi.
4) Prohibition: lie, brag, piercing, verbally abusive.
4) Prohibition: lie, brag, piercing, verbally abusive.
5) Cấm: uống rượu, tham lam, sân giận, si mê.
5) Prohibition: drinking alcohol, greed, anger, delusion.
5) Prohibition: drinking alcohol, greed, anger, delusion.
6) Cấm: (trang điểm) phấn, son, áo quần hàng lụa tươi tốt. (như kẻ sang giàu)
6) Prohibition (makeup) powder, lipstick, lush silk clothing. (as to the rich man)
6) Prohibition (makeup) powder, lipstick, lush silk clothing. (as to the rich man)
7) Cấm: nghe, xem hát, múa, các nhạc cụ, kèn, yến tiệc vui đông người. (như vị quan lại)
7) Prohibition: hear, see singing, dancing, musical instruments, trumpet, large banquets fun. (as the officials)
7) Prohibition: hear, see singing, dancing, musical instruments, trumpet, large banquets fun. (as the officials)
8) Cấm: ngồi ghế cao, nằm giường rộng, chiếc chiếu lớn xinh đẹp. (chỗ xinh đẹp như ngôi vua)
8) Prohibition: seat height, wide bed, large mats beautiful. (beautiful place as king)
8) Prohibition: seat height, wide bed, large mats beautiful. (beautiful place as king)
9) Cấm: ăn sai trái giờ từ quá ngọ đến ngọ mai. (phải ăn chay !)
9) Prohibition: eat the wrong hour from midday to midday tomorrow. (to be vegetarian!)
9) Prohibition: eat the wrong hour from midday to midday tomorrow. (to be vegetarian!)
10) Cấm: rớ đến tiền, bạc vàng, của quý, đồ trang sức.
10) Prohibition: touch money, silver and gold, of precious jewelry.
Để tập tâm chơn, lần giữ oai-nghi hạnh-kiểm 250 điều, cử chỉ đoan-trang nết-na đầm thắm, không chung lộn với kẻ vậy tà. Nơi cốc am ngoài đường xá, vào xóm nơi rừng đi đứng ngồi nằm, ăn mặc nói làm, thức ngủ sống chết, thân tâm trí tánh, thảy ôn-hòa nhả-nhặn, từ-bi trống rỗng. Sống với chúng-sanh chung, bình-đẳng không trói buộc, hỷ-xả chằng câu hềm, tâm thì nhập-định vắng êm, trí-năng soi ra cắt đứt điều ô nhiễm. Chỉ lo tập tánh chơn-như, hằng ngày lòng không vướng mắc, chẳng buộc ràng, không hơn thua cùng ai cả thảy, ai có duyên đến hỏi thì chỉ dạy, nói vài lời, không việc thì nghỉ yên, không tìm vọng động ác quấy, khoẻ-khoắn biết là bao. Ấy cũng nhờ y theo nơi chơn-lý, chánh-pháp của võ-trụ: Là sự ăn mặc ở bịnh chẳng lo, mới được yên vui như vậy, ăn phải đi xin, mặc áo vải vá, chỗ ở lều lá gốc cây, bịnh không tự lo tìm thuốc uống. Nếu là ta sống có lợi-ích lại cho người, thì người khác họ cũng sẽ sống có ích-lợi cho ta, y theo lẽ tiến-hóa, chẳng bảo cho ai, tự lo lấy mình và không để cho ai có lòng tư-kỷ, mà kẻ nào sái đạo-luật, thì phải bị phạt răn khổ-sở thất bại đau sầu.
Giá trị của người Khất-Sĩ là mắt tai mũi lưỡi miệng thân ý phải cho trọn lành trong sạch, do nhiều đời trước có tu hiền, phải là người có tu tập bố-thí, phước lành không bỏn-xẻn, phải là người có nhơn-đức biết thương yêu cứu giúp chúng-sanh, không tham sân si tật đố, ích-kỷ tự-cao, phải là người trước có nhơn-duyên gặp Phật, nghe Pháp gần Tăng, tập giữ giới-hạnh, hoặc đã có theo hầu thầy được dạy dỗ. Người Khất-Sĩ phải có đủ điều kiện của một người học trò, không dính dấp con, vợ cửa nhà, bệnh hoạn, thiếu nợ, tà ma nhập xác, hoặc kẻ trốn tránh, tội-lỗi chi chi, phải trên mười tám tuổi, phải hiền hậu thông-minh có nết hạnh…
Đời Khất-Sĩ phải là khổ cực không-không, xem mình đã chết, chỉ sống bằng tâm hồn, nơi cõi nầy cũng như nơi cõi khác, năm nầy cũng như những tháng kia, chỉ biết một việc lo tu học, cho mau tấn tới mà thôi.