The Truth Sutra 6 (six)
Kinh Chân Lý 6 (sáu)
Existence and Emptiness
Hiện hữu và Không
Author: MINH DANG QUANG
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
&&
Edited and translated into English, by - LE DUC HUYEN: self-study English.; Biên tập và dịch sang tiếng Anh, bởi - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh. (Page 81-94; Trang 81-94;) ☑ ☑
1. All things are the four elements.; Vạn vật là tứ đại.; (or, "All things are the four greats."; Trong tiếng Anh có 3 cách dịch: đúng, đúng hơn và đúng nhất.; There are three translations in English: correct, more correct, and most correct.; Vì nếu bạn có dùng phần mềm miễn phí Grammarly.com, hay nâng cấp "Medium-trả tiền": Nó xuất hiện và đề nghị cách dịch "đúng nhất"; Nên dùng, tức là "thay cách dịch" hay không là tùy ý!)
2. Living beings are conscious awareness.; Chúng sanh là ý thức nhận biết.; (Sentient beings are conscious awareness.)
3. And the dharmas of living beings, for all things. Và các pháp của chúng sanh, đối với vạn vật.; ☑ ☑
Dharmas include all actions, words, ideas, emotions, feelings, thoughts, and changes; the changes, movements, effects, teachings, etc.; Các pháp là bao hàm gồm tất cả sự làm, lời nói, ý tưởng, tình cảm, thọ nhận, lý trí, biến hóa; các sự thay đổi, cử động, tác dụng, giáo lý,...v.v.; All things, living beings and dharmas, are things that are somehow dwelling, in nothingness.; Vạn vật, chúng sanh và các pháp, là những cái có nào đó đang ở, trong cái không.; ☑ ☑
Vạn vật là xác thân, chúng sanh là sự sống và các pháp là thức cần dùng để nuôi vạn vật và chúng sanh (tức xác thân và sự sống).; Everything is the body, living beings are life, and the dharmas are the consciousness needed to feed all things and living beings (ie the body and life).; Pháp có hữu lý và hữu sự, hữu sự để nuôi thân, lý để nuôi trí huệ.; The Dharma has reason and things, things to nourish the body, reason to raise wisdom.; Lý thuyết: có ác có thiện, và sự việc nào cũng có thiện và có ác.; Theory: there is good and evil, and every thing has good and evil. ☑
Từ khi có bậc Phật toàn giác, vì sự khổ của chúng sanh bởi có và không, thiện và ác, lý trí và sự việc.; Since there was an omniscient Buddha, for the suffering of beings through existence and non-being, good and evil, reason and things.; Phật chỉ ra thêm pháp giải thoát kêu là đạo.; The Buddha pointed out more methods of liberation called the Way.; Và có tới tám con đường đạo, nên gọi là BÁT CHÁNH ĐẠO.; And there are eight paths, so called the Eightfold Path.; Và đối với chúng sanh, mỗi tên gọi cùng sắc hình của vạn vật, đức Phật đã nói ra nhiều phương tiện của trí huệ, để giác ngộ, nên cũng gọi là Pháp.; And for sentient beings, each name and form of things, the Buddha has uttered many means of wisdom, for enlightenment, so it is also called Dharma. ☑
Pháp là phương pháp, lý lẽ, cách thế.; Dhamma is the method, the reason, the way.
a) Các pháp của xác thân là việc làm.; The dharmas of the body are deeds.
b) Các pháp của lý trí là lời nói.; The dharmas of reason are words.
c) Các pháp của tâm, là sự thọ tưởng.; The dhammas of the mind are perception. ☑
Việc làm sanh sự nghiệp, của cải.; Jobs generate career, wealth.; Lời nói sanh ra trí huệ, đạo lý.; Words give rise to wisdom and morality.; Thọ-tưởng phát sanh ra thần thông, quả linh.; Life-thoughts give rise to supernatural powers and spiritual results.; (Ghi chú:;Note: Phép thần thông là lời nói pháp lý thông thái, có hiệu nghiệm!; Magic is a wise, effective legal word!; Xem chơn lý số 39: Xứ Thiên Đường.; See truth number 39: The Land of Heaven.) ☑
Các pháp bao hàm: hình thể, tướng-tính, hữu dụng, lý tính.; The dharmas include: form, appearance-characteristics, usefulness, rationality.; Hình thể của các pháp là cái có hình dạng.; The form of dhammas is what has form.; Tướng-tính của các pháp, là sự khác nhau của hình dạng.; The appearance-nature of dharmas, is the difference in form.; Hữu dụng của các pháp là tác dụng, cử động, sanh sống có ích lợi của hình thể và tướng-tính.; The usefulness of the dharmas is the effect, movement, and beneficial living of the form and the general nature.; Lý tính của các pháp là hư, hay nên,...; vẫn còn hay đã mất; có hay không, tốt hay xấu, sạch hay dơ, thấp hay cao, đen hay trắng..vv.; The rationality of the dharmas is damaged, or should be,...; still or lost; yes or no, good or bad, clean or dirty, low or high, black or white..etc. ☑ ☑
Các Pháp vốn là không có, bởi có chúng sanh tiếp xúc đối với vạn vật, vì vô minh, vì khổ sở, mới có các Pháp!; The Dharmas are inherently nonexistent because there are living beings in contact with all things, because of ignorance, because of suffering, there are Dharmas!; Nên gọi là các pháp vốn là không, hay gọi là "gốc-pháp vốn không có tự-tánh."; Should be called the dharma which is empty, or called "the original dharma which has no self-nature."; Bởi chúng sanh tríu mê và lăn nhào trong vạn vật, sanh ra các phương pháp ác trược, để phải khổ sầu!; Because sentient beings are confused and tumbling in all things, born of evil methods, in order to suffer!; Cho nên chư Phật mới bày ra "cái pháp thánh thiện" để giải thoát khổ sầu ấy vậy.; That's why the Buddhas presented "the holy dharma" to relieve that suffering.; Vẫn hay rằng, chúng sanh từ nơi vạn vật sanh ra, nhưng nếu ở giữ mãi trong vạn vật.; It is still well known that, beings are born from the place where all things are born, but if they stay forever in all things.; Có khác nào ở mãi trong địa ngục của thai bào, tránh đâu cho khỏi sự khổ đau?; Is it like staying forever in the hell of the fetus, avoiding suffering?; Nên, Pháp của chư Phật dạy là giải thoát khổ, tiến hóa, bỏ sự vật: vượt lên cao, trên không, của lý trí.; Therefore, the Dharma taught by the Buddhas is liberation from suffering, evolution, and abandonment of things: going above, in the air, of reason.; ☑
Các Pháp vốn là không có, bởi có chúng sanh tiếp xúc đối với vạn vật, vì vô minh, vì khổ sở, mới có các Pháp!; The Dharmas are inherently nonexistent because there are living beings in contact with all things, because of ignorance, because of suffering, there are Dharmas!; Nên gọi là các pháp vốn là không, hay gọi là "gốc-pháp vốn không có tự-tánh."; Should be called the dharma which is empty, or called "the original dharma which has no self-nature."; Bởi chúng sanh tríu mê và lăn nhào trong vạn vật, sanh ra các phương pháp ác trược, để phải khổ sầu!; Because sentient beings are confused and tumbling in all things, born of evil methods, in order to suffer!; Cho nên chư Phật mới bày ra "cái pháp thánh thiện" để giải thoát khổ sầu ấy vậy.; That's why the Buddhas presented "the holy dharma" to relieve that suffering.; Vẫn hay rằng, chúng sanh từ nơi vạn vật sanh ra, nhưng nếu ở giữ mãi trong vạn vật.; It is still well known that, beings are born from the place where all things are born, but if they stay forever in all things.; Có khác nào ở mãi trong địa ngục của thai bào, tránh đâu cho khỏi sự khổ đau?; Is it like staying forever in the hell of the fetus, avoiding suffering?; Nên, Pháp của chư Phật dạy là giải thoát khổ, tiến hóa, bỏ sự vật: vượt lên cao, trên không, của lý trí.; Therefore, the Dharma taught by the Buddhas is liberation from suffering, evolution, and abandonment of things: going above, in the air, of reason.; ☑
Như vậy, gọi là bỏ vật chất đến với tinh thần, xa lìa xác thân sống bằng lý trí.; Thus, it is called leaving matter to spirit, leaving the body to live by reason.; Nghĩa là coi xác thân như không có, như chết rồi, hay là chết rồi thì không trở lại, bằng có trở lại, là vì sự ích lợi cho chúng sanh; chớ đừng tham mến xác thân, mà phải ác trược, gian tà, khổ đau, lo âu, sợ sệt...; That is to consider the body as not present, as dead, or dead, will not return, if there is return, is for the benefit of beings; do not love the body, but be evil, evil, suffering, anxious, afraid ...; Mà thật vậy, sự sống mà ác-tà, khổ sở, nặng nề, thấp hèn như trẻ con: thì sự sống có quý ích gì?; Indeed, a life that is wicked, afflicted, burdensome, and humble like a child: what is the use of life?; Ngược lại, sống theo lý lẽ của thiện lành và chân chánh, yên vui, cao nhẹ, ích lợi như người lớn, ông già, thì ai lại chẳng mong cầu được sống?; On the contrary, living according to the logic of goodness and righteousness, peace of mind, magnanimity, benefits like an adult, an old man, who doesn't expect to live?; Đó là giá trị của con người, giá trị ấy tức là pháp, pháp bảo trừ pháp hại, pháp quý báu trừ pháp độc hại. ; That is the value of human, that value is the dharma, the legal protection against harm, the precious law except the harmful law.
__ Đành rằng: nếu không có vật chất trước, ắt chẳng có tinh thần sau, không xác thân thì nào có lý trí ? [82] ; Granted: if there is no matter first, there will be no spirit later, without the body, how can there be reason? [82]; Không xác thân có đâu cái sống ? Nhưng xét lại kỹ lưỡng, thì sau khi chết xác thân vật chất mất rồi ! ; No body where there is life? But on careful examination, after death, the physical body is gone! ; Lúc ấy chúng ta chỉ còn có lý trí, có tinh thần, có cái sống, đã già, mà thôi. ; At that time, we only have reason, spirit, life, old age. ; Kìa như cây, lá, hoa, quả, là để hun đúc cho hột của cây; cây, lá, hoa, quả hết, chớ cái hột của trái cây hãy còn để gieo giống. ; Behold, like trees, leaves, flowers and fruits, for the purpose of the seed of the tree; the trees, leaves, flowers and fruits are gone, but the seed of the fruit remains for sowing. ; Thì xác thân vật chất của chúng ta cũng vậy; thân xác của chúng ta, có là để nuôi tâm hồn, tâm hồn có, tâm hồn không, tâm hồn sống. ; So is our physical body; Our body, whether to feed our soul, soul yes, soul not, soul alive.; Tâm linh là hột giống của loài người.; Spirituality is the seed of mankind.; Đúng lý lẽ thì chúng ta phải lo nuôi nó hơn là xác thân vật chất tạm bợ. ; It is reasonable to think that we should take care of it rather than the temporary physical body. ; Tiếc vạn vật mà chi cho phải khổ, chẳng là vô ích lắm thay ? ; Unfortunately for everything that has to suffer, is not it in vain? ✔
- Vạn vật có sức làm cho chúng ta phải tham lam, độc ác, khổ phạt với chính mình.; Everything has the power to make us greedy, cruel, and punishing ourselves.
- Chúng sanh làm cho chúng ta phải sân giận, độc ác, khổ phạt tự chính mình.; Sentient beings make us angry, and cruel and punish ourselves.
- Các pháp thường làm cho chúng ta bị say mê, độc ác, khổ phạt lấy chính mình.; Dharmas often make us infatuated, cruel, and self-punish. ✔✒☑
Vạn vật là thân phàm tục, chúng sanh là tâm phàm tục, các pháp ác là trí phàm tục. ; Everything is the worldly body, sentient beings are the worldly mind, the evil dhammas are the worldly mind. ; Ví bằng chúng ta còn muốn được giữ ba cái ấy, thì nên đổi nó ra thành phẩm chất tốt đẹp hơn, rồi sẽ thương yêu gìn giữ nó vậy ! ; If we still want to keep those three, we should change it into a better quality, then will lovingly preserve it! ; Thân thể con người có ba phần: Tham lam là chân ác, sân giận là thân mình ác, si mê là cái đầu ác, ba phần ấy hiệp lại là cái thân thể ác. ; The human body has three parts: Greed is the evil leg, anger is the evil body, ignorance is the evil head, these three parts are joined together as the evil body. ; Còn như giới luật là cái chân-thiện, thiền định như là cái mình thiện, trí huệ như là cái đầu của sự thiện lành, ba phần ấy hiệp lại là cái thân thể của sự thiện lành. ; As the precepts are the truth-goodness, meditate as the wholesome self, wisdom is the wholesome head, the three parts join together as the body of goodness. ; Có sự giữ gìn giới luật thì vạn vật mới nên tốt đẹp, có thiền định thì chúng sanh mới nên sống đời. ; If there is observance of the precepts, everything should be good, if there is meditation, then all beings should live forever. ; Có trí huệ thì các pháp mới nên trọn lành trong sạch. ; With wisdom, the new dhammas should be perfect and pure. ; Giới luật, thiền định, trí huệ là một thân hình tốt đẹp của cái có, xứng đáng có sự yên vui. ; Precepts, meditation, and wisdom are a fine form of having, worthy of peace. ; Chúng ta cần phải giữ: cái có của "giới luật, thiền định, trí huệ" ấy, bởi nó là chơn lý của vũ trụ. ; We need to keep: the existence of that "discipline, meditation, wisdom", because it is the truth of the universe. ; Nó là ý muốn của cái không, vì cái không là bà mẹ chung, tức là trái đất nằm trong không gian và vũ trụ của chúng ta. ; It is the will of nothing, for nothingness is the common mother, that is, the earth is in our space and universe.
__ Tham lam, sân giận và si mê là không (bởi khổ đau). Giới luật, Thiền định và Trí huệ là có (bởi vui); Greed, anger, and delusion are not (because of suffering). Precepts, Meditation and Wisdom are there (by joy). ; Bởi lý lẽ của sự khổ đau là trái ngược, lý lẽ của sự vui vẻ là hoà thuận, là đi tới ! ; Because the argument of suffering is contradictory, the argument of joy is harmony, is coming! ; Vậy nên, chơn lý của vũ trụ là tiến tới, thì "giới luật, thiền định, trí huệ" là cái kết quả của không gian và thời gian, kết tinh lại các điều thuần túy, mà làm thành đứa con ngoan là Phật. ; So, the truth of the universe is to go forward, then "precepts, meditation, wisdom" are the result of space and time, crystallizing pure things, making a good son, Buddha. ; Chính Phật mới có được thân của giới luật, thân của thiền định, thân của trí huệ, một nhân vật quý nhất trong đời, là người đắc đạo của vũ trụ. ; It is Buddha who has the body of precepts, the body of meditation, the body of wisdom, the most precious person in life, who is the enlightened person of the universe. ; Vạn vật, chúng sanh và các pháp sẽ do nơi Ngài chăm sóc, thay thế cho quyền tạo hóa hư vô, hưởng lấy kho tàng bất tận. ; All things, sentient beings and dhammas will be taken care of by Him, replacing the right to create nothingness, enjoying endless treasure. ; Về "thuyết có" chỉ ra rằng: tự nhiên là cái có và sự sống, trong cái không là có, và sự sống; khí, thủy, địa, hỏa là sự tồn tại của sự sống. ; The "theory of yes" shows that: nature is existence and life, in which nothing is there, and life; Air, water, geography, and fire are the existence of life. ;
Cho đến các pháp giữa vạn vật và chúng sanh, cũng là cái có và sống mãi. ; Until the dhammas between all things and beings, there is also that which is and lives forever.; Trong vũ trụ không có cái gì là chết và không cả!; In the universe nothing is dead and nothing! ; Sự thay đổi khi vầy khi khác, là bởi sức lực tự động của nó.; The change at one time or another is due to its automatic force.
Sự sống của mọi sự vật cũng như cái bộ máy của đồng hồ, chấm dứt vòng quay của cây kim giây là vặn trở lại. ; The life of all things is like the movement of the clock, ending the rotation of the second hand is turned back. ; Mạnh rồi yếu, yếu rồi mạnh, mỗi một lần thay đổi là tiến tới một khoảng đường; cũng như buổi sáng mai sẽ hơn với chiều nay, kiếp tới sẽ hơn đời này.; Strong then weak, weak then strong, with each change comes a distance; just like tomorrow morning will be better than this afternoon, next life will be better than this life.
Trong thế gian, bằng không có sự vô thường, ẩn, hiện, tương đối thì không bao giờ có cái thường và tuyệt đối.; In the world, if there is no impermanence, hidden, present, or relative, there can never be any ordinary or absolute.; Nếu không có thường và tuyệt đối, thì chúng sanh chẳng bao giờ được hạnh phúc kết quả tốt đẹp tối cao. ; Without impermanence and absolute, sentient beings can never be happy with supreme good results. ; Vậy nên, vô thường và tương đối: là tiến hóa, là không khổ, là có, là sống đời đời, là thiện, là huệ, là chơn lý. ; Therefore, impermanence and relative: is evolution, is not suffering, is yes, is eternal life, is goodness, is wisdom, is truth.
___ Chúng ta chắc không ai ưa sự tự dối lấy mình, là để cho lời nói phản ngược sự hành động (phản động), mà vội phán xét: bình luận, chỉ trích; chê bai, hoặc khen ngợi, một việc nào...; We certainly don't like self-deception, which is to let words contradict actions (reactionaries), but quickly judge: comment, criticize; disparage, or praise, something...; Nó hợp hay không phù hợp với sở ý mình trong hôm nay, mà quên nghĩ đến ngày mai!; Does it suit or not suit your preferences today, but forget to think about tomorrow!; Không biết trước nó sẽ ra sao?; Not sure how it will turn out?
Than ôi ! Chúng sanh chỉ vì bị những cái tham lam, vì không thỏa mãn.; Alas! Beings are only because of the greed, because they are not satisfied.; Mà lúc nào cũng giẫy giụa, than van cho rằng Tạo hóa khắt khe, gàn trở, lại gọi Chơn lý chẳng công bằng, mà không hay chịu nhận, sự lầm dốt của chính mình!; But always struggling, lamenting that the Creator is strict and rebellious, calling Truth unfair, but not accepting, my own ignorance! ☑
Kìa như, vũ trụ là bà mẹ chung của chúng sanh đã phát sanh ra tất cả chúng ta, nuôi, dạy, cứu, đỡ và nâng chúng ta lên, chớ nào giết hại. ; Behold, the universe is the common mother of all beings that has given birth to all of us, raising, teaching, saving, supporting and raising us up, and never kill. ; Ví như người kia có mua một cái ly tốt; về sau cái ly ấy bị bể hoặc mất cắp, người rất buồn rầu. ; Let's say the other person bought a good glass; Later that glass broke or stolen, and he was very sad. ; Sau đó...những ngày ! Người ấy lại ra chợ mua một cái ly khác, cũng giống như vậy mà tốt đẹp hơn, người lại vui hơn. ; Then ... the days! He goes to the market to buy another glass, likewise, the better one, the happier person. ; Mà cũng nhờ sự mất mát và đổ vỡ ấy, trong đêm đó, người tránh được sự chết ; But also because of that loss and rupture, that night he averted death; Là bởi có kẻ trộm muốn giết người để đoạt cái ly, nhưng vì sự đổ vỡ hoặc mất mát vào buổi chiều, nên kẻ trộm kia đã tha cho tánh mạng...; It was because a thief wanted to kill to get the glass, but because of the break or loss in the afternoon, the thief spared his life ... ; Lại cũng như vầy nữa ! ; Again like this again! ; Nhờ cái ly đổ vỡ hoặc mất mát ấy, mà người ấy sẽ đi đến chỗ bán đồ mỹ thuật, nên kiến thức được mở mang, mà gặp được nhiều món khác tốt hơn. ; Thanks to that broken or lost glass, that person will go to the place of selling art, so knowledge is expanded, and meeting many other things better. ; Và sự việc đó đem lại cho người ấy bài học rằng: đừng ôm giữ mãi một món đồ của ta, mà phải khổ và thua kém người. ; And that fact gives him the lesson: don't keep an item of mine forever, but suffer and be inferior to you.; Đã thiệt thòi với cái xấu, mà còn nguy chết cả sanh mạng.; Was disadvantaged with evil, but also in danger of death. ; Cái ly đâu có mất, nó chỉ đổi hình, đổi chỗ mà thôi. ; The cup did not lose, it only changed pictures, changed places only. ; Sự đổi dời ấy để cho chúng ta tiến hóa, để cho chúng ta đừng tham lam, đừng đau khổ, và khỏi phải bị ai: vì tham ác mà giết hại chúng ta. ; That shift allows us to evolve, so that we should not be greedy, not to suffer, and be free from anyone: because of evil, we kill us. ; Sự mất mát hoặc đổ bể ấy, chỉ lừa gạt kẻ tham ác, chớ nào nó có bỏ lìa chúng ta !; That loss or rupture, only deceives the wicked, let it be that it will leave us! ; Vì cái ly này tuy bể vỡ hoặc mất mát, nhưng hình tướng nó vẫn còn trong trí óc chúng ta, chúng ta sẽ đi mua, cùng nhau mua sắm tạo lại cái khác, tốt đẹp hay hơn, tức là nó còn đó, trở lại đó...; Because this glass is broken or lost, but its form is still in our mind, we will go buy, together we shop to recreate another, for the better, that is, it is there, there ...; Nhờ sự mất mát hay vẫn còn đó, mà chúng ta mới có đủ tài trí và đức hạnh, là sự khỏi cất giữ cái của mình, mà cái của mình bao giờ cũng vẫn có còn ở nơi mình ! ; Thanks to the loss or still there, that we have enough intelligence and virtue, is the escape from keeping ours, but ours always still have in us! ; Như vậy thì tham lam mà chi ? Khổ ác hay ích kỷ mà làm gì ? Chẳng là dốt nát hay lầm lạc, lắm thay?; So, why are you greedy? What's the point of doing evil or selfishness? Not ignorance or perversion, at all?
Vậy ta nên nhớ rằng: ta có đủ hết, và đồ vật không bao giờ lìa xa chúng ta dầu trong những đời này và đời khác.; So we should remember: we have enough, and things never leave us even in these lives and in other lives.; Ta hãy suy nghĩ xét kỹ, mà khoan lo sợ, và tự nói rằng: Ai dám bảo của ta là không có, cho đến cái ta.; Let us think carefully, but fearlessly, and say to ourselves: Whoever dares to say mine is not, until the self.; Ta tức là thiệt, chắc, có, sống đời kia mà đâu phải giả, đâu phải chết, nó chỉ thay đổi, để đừng nhàm chán, đừng khổ, đừng ác đó thôi!; I mean real, sure, yes, live the other life but not fake, not die, it just changes, so that it's not boring, don't suffer, don't be evil!
Cũng như một người nghèo khó kia, trong cơn bịnh nặng biết mình chết, mới suy nghĩ rằng: Ta có nên muốn sống nữa chăng? ; Just like a poor man, in a severe illness, he knows he is dead, to think: Should I want to live again? ; Nếu muốn sống ta phải làm ác, cướp của giết người. ; If we want to live we must do evil, rob and kill people. ; Muốn hết nghèo khổ chăng? Nếu muốn sung sướng thì đừng thương ai, hơn là thương thân mình! ; Want to get rid of poverty? If you want to be happy, don't love anyone, rather than love yourself! ; Nhưng xét lại bịnh quá nặng, việc ấy không thể làm; người ấy mới suy nghĩ nữa: vậy sau khi chết ta sẽ còn gì?...; But considering that the disease was so bad, it couldn't be done; he thinks again: what will we have after death?...; Có gì? Và đi ở đâu? ; Nothing? And where to go? ; Thấy ra các hạng người cùng khổ trong thế gian mà người rất sợ....; Seeing all kinds of people suffering in the world that you are so afraid of...; Nhớ lại mấy người giàu sang, người định sẽ đi nhập thai những chỗ đó, và yên trí rằng, khi người làm con kẻ giàu có, người sẽ không tham, không làm ác!; Remember the rich people, who intend to reincarnate in those places, and rest assured that, when you are the rich, you will not be greedy or evil! ; Người phải bố thí, làm các việc từ thiện phước lành, để cho thiên hạ nhờ cậy và thương yêu, người mới giữ chắc được sự sống yên vui và trong sạch. ; He must give alms, do charitable deeds, and let people trust and love him, so that he can keep a peaceful and clean life. ; Có như vậy, hôm nay người phát tâm hoan lạc, mong chết cái nghèo, để đến cái sống giàu sang, và mỗi kiếp mỗi tiến lên như vậy ! ; In this way, today people generate joy, hope to die of poverty, to come to a rich life, and every life goes forward like that! ; Cho đến bậc Trời và Phật, mà người không cho rằng có sự chết, chỉ là bỏ cái dốt nát lạc lầm, bỏ điều tham ác khổ hại, đó thôi ! ; Up to Gods and Buddhas, who do not think there is death, just leave ignorance and misery, that's all! ; Người không thể tin rằng: Không có cái ta, hay là cái ta thụt lùi; cho đến các pháp cũng vẫn là có, có chắc thật, có nẩy nở, có trường tồn. ; He cannot believe: There is no self, or a receding self; until the dhammas are still there, sure, there can be, there is longevity.
__ Kìa như một ông thầy giáo, đem hết sự học của mình mười quyển sách, ông dạy lại cho một người học trò. ; Behold as a teacher, bringing all his learning ten books, he taught to a student. ; Ông đã già, sắp chết, và trối với học trò, khuyên phải ăn ở hiền lương theo gương ông, và nên đem sự học của mười quyển sách ấy, mà dạy trao lại cho đứa con sắp sanh ra. ; He was old, about to die, and told his students to live in good manners, following his example, and should take the study of those ten books, and teach them to the newborn child. ; Chính đứa con ấy là ông ấy, sẽ nhập thai trở lại vậy. ; That child is him, will reincarnate so. __ Lại ông đưa tiền ra, bảo dở nhà cũ bỏ, mà cất lại nhà mới tốt, với đồ đạc dọn về nhà mới, và sắm thêm; rủ thêm quyến thuộc tới ở cho đông, để cùng nhau lo tu học. ; Again he gave the money, told to rebuild the old house, put it back in a good one, with the furniture to move into a new house, and buy more; invite more relatives to live for the crowd, to take care of studying together. ; Việc làm ấy không tin rằng nó mất, ông quyết giữ một địa vị mãi, giữ một miếng đất mãi, giữ quyến thuộc và giữ luôn sự học hành. ; That job did not believe it was lost, he decided to keep a position forever, keep a land forever, keep his relatives and keep his studies. ; Ngày sau ông sanh ra trong miếng đất đó, nhà đó, của cải đó, quyến thuộc đó, gặp sự học mười quyển sách đó, ở chỗ hiền lương đó, mà càng tấn hóa lên cao, nhiều, lớn, hay hơn nữa. ; The next day he was born in that land, that house, that wealth, that kinship, met the study of those ten books, in that sage, growing up, many, great, or more. ; Ông nhận thấy rằng: nay tuổi ông sáu mươi, học hành của ông được có bấy nhiêu; chớ đời sau, khi ông được hai mươi tuổi, thì sự học hành được ngang như bây giờ, và đến khi già, thì ông học thêm được ít lắm cũng hai mươi quyển sách nữa. ; He found that: now his age is sixty, so much education; not in the next life, when he was twenty years old, his education would be the same as now, and when he was old, he could learn at least twenty more books.; Như vậy là mỗi kiếp mỗi tiến hóa, đi lên, vừa học vừa nghỉ, vừa gởi gắm lại cho kẻ khác, để cất cho ông ấy về sau.; So each life evolves, goes up, learns while resting, and sends it back to others, to save for him later.; Ông ấy biết lập xã hội đạo đức để dung thân, sắm cửa nhà để sẵn cho mình! ; He knows how to establish a moral society to enjoy himself, buy a house for himself! ; Thật là kẻ biết rõ thấy xa về: cái có, cái còn, cái sống, cái ta của ta, và cái pháp. ; It is a man who knows clearly about: what is, what remains, the life, the self, and the dharma. ; Nào ai có quyền gì ép buộc phá hại kẻ hiền lương, mà gọi là không hòng làm cho không!; Who has any right to force the harm of a sage, but it is called not to do it! ; Dầu không bây giờ, nhưng ngày sau cũng vẫn có lại, mà vinh quang hơn nữa, chớ chẳng thiệt thòi.; Although not now, but the next day is still there, but more glorious, not at a loss. [86]
__ Ấy cho nên kẻ giác ngộ rồi, không có khổ. Cũng không lo sợ, gian ác gì cả.; That is why the enlightened one has no suffering. Nor fear, evil at all. ; Bởi người thiện rất an tâm mà cho rằng: thời gian vẫn đưa trôi người đi tới, càng tới, tới nơi cùng tột là Niết-bàn. ; Because good people are very confident that: time still moves people to go to, as they come, to the ultimate destination is Nirvana. ; Thế nên, người ấy từ bi hỷ xả lắm, chẳng biết giận buồn ai và bỏ ghét ai. ; Therefore, that person is very compassionate and happy, does not know who is angry or sad or hates anyone.
@<;max-hight: 520px;>@
______*&*______
Tham khảo; Refer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/