Chủ Nhật, 9 tháng 4, 2023

RTT6. CÓ và KHÔNG; YES and NO

 Đề tài: giảng luận số 6 (sáu); Topic: lecture number 6 (six)
CÓ và KHÔNG; YES and NO
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG 
Author: MINH DANG QUANG
&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English.; (Trang 81-94; Page 81-94) ☑
Vũ trụ tức là vô minh, lắm kẻ gọi nó là: không!; 
The universe is ignorance, many people call it: no! Không gian là võ trụ.; Space is the universe.; Trong võ trụ có:; In the universe, there are: 
1. Vn vt là t đi.; All things are the four greats. 
2. Chúng sanh là ý thc nhận biết.Sentient beings are conscious awareness. 
3. Và các pháp ca chúng sanh, đi vi vn vt.; And the dharmas of living beings, for all things. ; ☑
      Các pháp là bao hàm gm tt c s làm, li nói, ý tưởng, tình cm, th nhn, lý trí, biến hóa; các s thay đi, cử động, tác dng, giáo lý,..v.v.; The dharmas include all doings, words, ideas, feelings, receiving, reasoning, transformations; the changes, movements, effects, teachings, etc.; Vn vt, chúng sanh và các pháp, là những cái có nào đó đang ở, trong cái không.; Things, living beings and dharmas, are certain things that are in, in nothingness.
       Vạn vật là xác thân, chúng sanh là sự sống và các pháp là thức cần dùng để nuôi vạn vật và chúng sanh (tức xác thân và sự sống).; Everything is the body, living beings are life, and the dharmas are the consciousness needed to feed all things and living beings (ie the body and life).Pháp có hữu lý và hữu sự, hữu sự để nuôi thân, lý để nuôi trí huệ.The Dharma has reason and things, things to nourish the body, reason to raise wisdom.; Lý thuyết: có ác có thiện, và sự việc nào cũng có thiện và có ác.; Theory: there is good and evil, and every thing has good and evil. 
      Từ khi có bậc Phật toàn giác, vì sự khổ của chúng sanh bởi có và không, thiện và ác, lý trí và sự việc.; Since there was an omniscient Buddha, for the suffering of beings through existence and non-being, good and evil, reason and things.; Phật chỉ ra thêm pháp giải thoát kêu là đạo.; The Buddha pointed out more methods of liberation called the Way.; Và có tới tám con đường đạo, nên gọi là BÁT CHÁNH ĐẠO.; And there are eight paths, so called the Eightfold Path.Và đối với chúng sanh, mỗi tên gọi cùng sắc hình của vạn vật, đức Phật đã nói ra nhiều phương tiện của trí huệ, để giác ngộ, nên cũng gọi là Pháp.; And for sentient beings, each name and form of things, the Buddha has uttered many means of wisdom, for enlightenment, so it is also called Dharma. 
    Pháp là phương pháp, lý lẽ, cách thế.Dhamma is the method, the reason, the way.
a) Các pháp của xác thân là việc làm.The dharmas of the body are deeds.
b) Các pháp của lý trí là lời nói.The dharmas of reason are words.
c) Các pháp của tâm, là sự thọ tưởng.The dhammas of the mind are perception. ☑
    Việc làm sanh sự nghiệp, của cải.Jobs generate career, wealth.; Lời nói sanh ra trí huệ, đạo lý.; Words give rise to wisdom and morality.; Thọ-tưởng phát sanh ra thần thông, quả linh.; Life-thoughts give rise to supernatural powers and spiritual results.; (Ghi chú:;Note: Phép thần thông là lời nói pháp lý thông thái, có hiệu nghiệm!; Magic is a wise, effective legal word!Xem chơn lý số 39: Xứ Thiên Đường.See truth number 39: The Land of Heaven.
    Các pháp bao hàm: hình thể, tướng-tính, hữu dụng, lý tính.; The dharmas include: form, appearance-characteristics, usefulness, rationality.; Hình thể của các pháp là cái có hình dạng.; The form of dhammas is what has form.; Tướng-tính của các pháp, là sự khác nhau của hình dạng.; The appearance-nature of dharmas, is the difference in form.; Hữu dụng của các pháp là tác dụng, cử động, sanh sống có ích lợi của hình thể và tướng-tính.The usefulness of the dharmas is the effect, movement, and beneficial living of the form and the general nature.; Lý tính của các pháp là hư, hay nên,...; vẫn còn hay đã mất; có hay không, tốt hay xấu, sạch hay dơ, thấp hay cao, đen hay trắng..vv.; The rationality of the dharmas is damaged, or should be,...; still or lost; yes or no, good or bad, clean or dirty, low or high, black or white..etc.  ☑  
     Các Pháp vốn là không có, bởi có chúng sanh tiếp xúc đối với vạn vật, vì vô minh, vì khổ sở, mới có các Pháp!; The Dharmas are inherently nonexistent because there are living beings in contact with all things, because of ignorance, because of suffering, there are Dharmas!Nên gọi là các pháp vốn là không, hay gọi là "gốc-pháp vốn không có tự-tánh."Should be called the dharma which is empty, or called "the original dharma which has no self-nature."; Bởi chúng sanh tríu mê và lăn nhào trong vạn vật, sanh ra các phương pháp ác trược, để phải khổ sầu!; Because sentient beings are confused and tumbling in all things, born of evil methods, in order to suffer!; Cho nên chư Phật mới bày ra "cái pháp thánh thiện" để giải thoát khổ sầu ấy vậy.; That's why the Buddhas presented "the holy dharma" to relieve that suffering.; Vẫn hay rằng, chúng sanh từ nơi vạn vật sanh ra, nhưng nếu ở giữ mãi trong vạn vật.; It is still well known that, beings are born from the place where all things are born, but if they stay forever in all things.; Có khác nào ở mãi trong địa ngục của thai bào, tránh đâu cho khỏi sự khổ đau?; Is it like staying forever in the hell of the fetus, avoiding suffering?Nên, Pháp của chư Phật dạy là giải thoát khổ, tiến hóa, bỏ sự vật: vượt lên cao, trên không, của lý trí.; Therefore, the Dharma taught by the Buddhas is liberation from suffering, evolution, and abandonment of things: going above, in the air, of reason.; 
     Như vậy, gọi là bỏ vật chất đến với tinh thần, xa lìa xác thân sống bằng lý trí.; Thus, it is called leaving matter to spirit, leaving the body to live by reason.Nghĩa là coi xác thân như không có, như chết rồi, hay là chết rồi thì không trở lại, bằng có trở lại, là vì sự ích lợi cho chúng sanh;  chớ đừng tham mến xác thân, mà phải ác trược, gian tà, khổ đau, lo âu, sợ sệt...; That is to consider the body as not present, as dead, or dead, will not return, if there is return, is for the benefit of beings; do not love the body, but be evil, evil, suffering, anxious, afraid ...; Mà thật vậy, sự sống mà ác-tà, khổ sở, nặng nề, thấp hèn như trẻ con: thì sự sống có quý ích gì?; Indeed, a life that is wicked, afflicted, burdensome, and humble like a child: what is the use of life?; Ngược lại, sống theo lý lẽ của thiện lành và chân chánh, yên vui, cao nhẹ, ích lợi như người lớn, ông già, thì ai lại chẳng mong cầu được sống?; On the contrary, living according to the logic of goodness and righteousness, peace of mind, magnanimity, benefits like an adult, an old man, who doesn't expect to live?; Đó là giá trị của con người, giá trị ấy tức là pháp, pháp bảo trừ pháp hại, pháp quý báu trừ pháp độc hại. ; That is the value of human, that value is the dharma, the legal protection against harm, the precious law except the harmful law.
     __ Đành rằng: nếu không có vật chất trước, ắt chẳng có tinh thần sau, không xác thân thì nào có lý trí ? [82] Granted: if there is no matter first, there will be no spirit later, without the body, how can there be reason? [82]Không xác thân có đâu cái sống ? Nhưng xét lại kỹ lưỡng, thì sau khi chết xác thân vật chất mất rồi ! ; No body where there is life? But on careful examination, after death, the physical body is gone! ; Lúc ấy chúng ta chỉ còn có lý trí, có tinh thần, có cái sống, đã già, mà thôi. ; At that time, we only have reason, spirit, life, old age. ; Kìa như cây, lá, hoa, quả, là để hun đúc cho hột của cây; cây, lá, hoa, quả hết, chớ cái hột của trái cây hãy còn để gieo giống. ; Behold, like trees, leaves, flowers and fruits, for the purpose of the seed of the tree; the trees, leaves, flowers and fruits are gone, but the seed of the fruit remains for sowing. ; Thì xác thân vật chất của chúng ta cũng vậy; thân xác của chúng ta, có là để nuôi tâm hồn, tâm hồn có, tâm hồn không, tâm hồn sống. ; So is our physical body; Our body, whether to feed our soul, soul yes, soul not, soul alive.; Tâm linh là hột giống của loài người.; Spirituality is the seed of mankind.; Đúng lý lẽ thì chúng ta phải lo nuôi nó hơn là xác thân vật chất tạm bợ. ; It is reasonable to think that we should take care of it rather than the temporary physical body. ; Tiếc vạn vật mà chi cho phải khổ, chẳng là vô ích lắm thay ? ; Unfortunately for everything that has to suffer, is not it in vain? ✔
  • Vạn vật có sức làm cho chúng ta phải tham lam, độc ác, khổ phạt với chính mình.Everything has the power to make us greedy, cruel, and punishing ourselves.
  • Chúng sanh làm cho chúng ta phải sân giận, độc ác, khổ phạt tự chính mình.Sentient beings make us angry, and cruel and punish ourselves.
  • Các pháp thường làm cho chúng ta bị say mê, độc ác, khổ phạt lấy chính mình.; Dharmas often make us infatuated, cruel, and self-punish. ✔✒☑
         Vạn vật là thân phàm tục, chúng sanh là tâm phàm tục, các pháp ác là trí phàm tục. ; Everything is the worldly body, sentient beings are the worldly mind, the evil dhammas are the worldly mind. ; Ví bằng chúng ta còn muốn được giữ ba cái ấy, thì nên đổi nó ra thành phẩm chất tốt đẹp hơn, rồi sẽ thương yêu gìn giữ nó vậy ! ; If we still want to keep those three, we should change it into a better quality, then will lovingly preserve it! ; Thân thể con người có ba phần: Tham lam là chân ác, sân giận là thân mình ác, si mê là cái đầu ác, ba phần ấy hiệp lại là cái thân thể ác. ; The human body has three parts: Greed is the evil leg, anger is the evil body, ignorance is the evil head, these three parts are joined together as the evil body. ; Còn như giới luật là cái chân-thiện, thiền định như là cái mình thiện, trí huệ như là cái đầu của sự thiện lành, ba phần ấy hiệp lại là cái thân thể của sự thiện lành. ; As the precepts are the truth-goodness, meditate as the wholesome self, wisdom is the wholesome head, the three parts join together as the body of goodness. ; Có sự giữ gìn giới luật thì vạn vật mới nên tốt đẹp, có thiền định thì chúng sanh mới nên sống đời. ; If there is observance of the precepts, everything should be good, if there is meditation, then all beings should live forever. ; Có trí huệ thì các pháp mới nên trọn lành trong sạch. ; With wisdom, the new dhammas should be perfect and pure. ; Giới luật, thiền định, trí huệ là một thân hình tốt đẹp của cái có, xứng đáng có sự yên vui. ; Precepts, meditation, and wisdom are a fine form of having, worthy of peace. ; Chúng ta cần phải giữ:  cái có của "giới luật, thiền định, trí huệ" ấy, bởi nó là chơn lý của vũ trụ. ; We need to keep: the existence of that "discipline, meditation, wisdom", because it is the truth of the universe. ; Nó là ý muốn của cái không, vì cái không là bà mẹ chung, tức là trái đất nằm trong không gian và vũ trụ của chúng ta. ; It is the will of nothing, for nothingness is the common mother, that is, the earth is in our space and universe.
       __ Tham lam, sân giận và si mê là không (bởi khổ đau). Giới luật, Thiền định và Trí huệ là có (bởi vui); Greed, anger, and delusion are not (because of suffering). Precepts, Meditation and Wisdom are there (by joy). ; Bởi lý lẽ của sự khổ đau là trái ngược, lý lẽ của sự vui vẻ là hoà thuận, là đi tới ! ; Because the argument of suffering is contradictory, the argument of joy is harmony, is coming! ; Vậy nên, chơn lý của vũ trụ là tiến tới, thì "giới luật, thiền định, trí huệ" là cái kết quả của không gian và thời gian, kết tinh lại các điều thuần túy, mà làm thành đứa con ngoan là Phật. ; So, the truth of the universe is to go forward, then "precepts, meditation, wisdom" are the result of space and time, crystallizing pure things, making a good son, Buddha. ;  Chính Phật mới có được thân của giới luật, thân của thiền định, thân của trí huệ, một nhân vật quý nhất trong đời, là người đắc đạo của vũ trụ. ; It is Buddha who has the body of precepts, the body of meditation, the body of wisdom, the most precious person in life, who is the enlightened person of the universe. ; Vạn vật, chúng sanh và các pháp sẽ do nơi Ngài chăm sóc, thay thế cho quyền tạo hóa hư vô, hưởng lấy kho tàng bất tận.  ; All things, sentient beings and dhammas will be taken care of by Him, replacing the right to create nothingness, enjoying endless treasure. ; Về "thuyết có" chỉ ra rằng: tự nhiên là cái có và sự sống, trong cái không là có, và sự sống; khí, thủy, địa, hỏa là sự tồn tại của sự sống. ; The "theory of yes" shows that: nature is existence and life, in which nothing is there, and life; Air, water, geography, and fire are the existence of life. ; 
         Cho đến các pháp giữa vạn vật và chúng sanh, cũng là cái có và sống mãi. ; Until the dhammas between all things and beings, there is also that which is and lives forever.; Trong vũ trụ không có cái gì là chết và không cả!;  In the universe nothing is dead and nothing! ; Sự thay đổi khi vầy khi khác, là bởi sức lực tự động của nó.; The change at one time or another is due to its automatic force. 
       Sự sống của mọi sự vật cũng như cái bộ máy của đồng hồ, chấm dứt vòng quay của cây kim giây là vặn trở lại. ; The life of all things is like the movement of the clock, ending the rotation of the second hand is turned back. Mạnh rồi yếu, yếu rồi mạnh, mỗi một lần thay đổi là tiến tới một khoảng đường; cũng như buổi sáng mai sẽ hơn với chiều nay, kiếp tới sẽ hơn đời này.; Strong then weak, weak then strong, with each change comes a distance; just like tomorrow morning will be better than this afternoon, next life will be better than this life.
        Trong thế gian, bằng không có sự vô thường, ẩn, hiện, tương đối thì không bao giờ có cái thường và tuyệt đối.In the world, if there is no impermanence, hidden, present, or relative, there can never be any ordinary or absolute.; Nếu không có thường và tuyệt đối, thì chúng sanh chẳng bao giờ được hạnh phúc kết quả tốt đẹp tối cao. ; Without impermanence and absolute, sentient beings can never be happy with supreme good results. ; Vậy nên, vô thường và tương đối: là tiến hóa, là không khổ, là có, là sống đời đời, là thiện, là huệ, là chơn lý. ; Therefore, impermanence and relative: is evolution, is not suffering, is yes, is eternal life, is goodness, is wisdom, is truth.
___ Chúng ta chắc không ai ưa sự tự dối lấy mình, là để cho lời nói phản ngược sự hành động (phản động), mà vội phán xét: bình luận, chỉ trích; chê bai, hoặc khen ngợi, một việc nào...; We certainly don't like self-deception, which is to let words contradict actions (reactionaries), but quickly judge: comment, criticize; disparage, or praise, something...; Nó hợp hay không phù hợp với sở ý mình trong hôm nay, mà quên nghĩ đến ngày mai!; Does it suit or not suit your preferences today, but forget to think about tomorrow!; Không biết trước nó sẽ ra sao?; Not sure how it will turn out?
        Than ôi ! Chúng sanh chỉ vì bị những cái tham lam, vì không thỏa mãn.; Alas! Beings are only because of the greed, because they are not satisfied.; Mà lúc nào cũng giẫy giụa, than van cho rằng Tạo hóa khắt khe, gàn trở, lại gọi Chơn lý chẳng công bằng, mà không hay chịu nhận, sự lầm dốt của chính mình!But always struggling, lamenting that the Creator is strict and rebellious, calling Truth unfair, but not accepting, my own ignorance! ☑
       Kìa như, vũ trụ là bà mẹ chung của chúng sanh đã phát sanh ra tất cả chúng ta, nuôi, dạy, cứu, đỡ và nâng chúng ta lên, chớ nào giết hại. ; Behold, the universe is the common mother of all beings that has given birth to all of us, raising, teaching, saving, supporting and raising us up, and never kill. ; Ví như người kia có mua một cái ly tốt; về sau cái ly ấy bị bể hoặc mất cắp, người rất buồn rầu. ; Let's say the other person bought a good glass; Later that glass broke or stolen, and he was very sad. ; Sau đó...những ngày ! Người ấy lại ra chợ mua một cái ly khác, cũng giống như vậy mà tốt đẹp hơn, người lại vui hơn. ; Then ... the days! He goes to the market to buy another glass, likewise, the better one, the happier person. ; Mà cũng nhờ sự mất mát và đổ vỡ ấy, trong đêm đó, người tránh được sự chết ; But also because of that loss and rupture, that night he averted death; Là bởi có kẻ trộm muốn giết người để đoạt cái ly, nhưng vì sự đổ vỡ hoặc mất mát vào buổi chiều, nên kẻ trộm kia đã tha cho tánh mạng...; It was because a thief wanted to kill to get the glass, but because of the break or loss in the afternoon, the thief spared his life ... ; Lại cũng như vầy nữa ! ; Again like this again! ; Nhờ cái ly đổ vỡ hoặc mất mát ấy, mà người ấy sẽ đi đến chỗ bán đồ mỹ thuật, nên kiến thức được mở mang, mà gặp được nhiều món khác tốt hơn. ; Thanks to that broken or lost glass, that person will go to the place of selling art, so knowledge is expanded, and meeting many other things better. ; Và sự việc đó đem lại cho người ấy bài học rằng: đừng ôm giữ mãi một món đồ của ta, mà phải khổ và thua kém người. ; And that fact gives him the lesson: don't keep an item of mine forever, but suffer and be inferior to you.; Đã thiệt thòi với cái xấu, mà còn nguy chết cả sanh mạng.; Was disadvantaged with evil, but also in danger of death. ; Cái ly đâu có mất, nó chỉ đổi hình, đổi chỗ mà thôi. ; The cup did not lose, it only changed pictures, changed places only. ; Sự đổi dời ấy để cho chúng ta tiến hóa, để cho chúng ta đừng tham lam, đừng đau khổ, và khỏi phải bị ai: vì tham ác mà giết hại chúng ta. ; That shift allows us to evolve, so that we should not be greedy, not to suffer, and be free from anyone: because of evil, we kill us. ; Sự mất mát hoặc đổ bể ấy, chỉ lừa gạt kẻ tham ác, chớ nào nó có bỏ lìa chúng ta !; That loss or rupture, only deceives the wicked, let it be that it will leave us! ; Vì cái ly này tuy bể vỡ hoặc mất mát, nhưng hình tướng nó vẫn còn trong trí óc chúng ta, chúng ta sẽ đi mua, cùng nhau mua sắm tạo lại cái khác, tốt đẹp hay hơn, tức là nó còn đó, trở lại đó...; Because this glass is broken or lost, but its form is still in our mind, we will go buy, together we shop to recreate another, for the better, that is, it is there, there ...; Nhờ sự mất mát hay vẫn còn đó, mà chúng ta mới có đủ tài trí và đức hạnh, là sự khỏi cất giữ cái của mình, mà cái của mình bao giờ cũng vẫn có còn ở nơi mình ! ; Thanks to the loss or still there, that we have enough intelligence and virtue, is the escape from keeping ours, but ours always still have in us! ; Như vậy thì tham lam mà chi ? Khổ ác hay ích kỷ mà làm gì ? Chẳng là dốt nát hay lầm lạc, lắm thay?; So, why are you greedy? What's the point of doing evil or selfishness? Not ignorance or perversion, at all?
        Vậy ta nên nhớ rằng: ta có đủ hết, và đồ vật không bao giờ lìa xa chúng ta dầu trong những đời này và đời khác.; So we should remember: we have enough, and things never leave us even in these lives and in other lives.; Ta hãy suy nghĩ xét kỹ, mà khoan lo sợ, và tự nói rằng: Ai dám bảo của ta là không có, cho đến cái ta.; Let us think carefully, but fearlessly, and say to ourselves: Whoever dares to say mine is not, until the self.; Ta tức là thiệt, chắc, có, sống đời kia mà đâu phải giả, đâu phải chết, nó chỉ thay đổi, để đừng nhàm chán, đừng khổ, đừng ác đó thôi!; I mean real, sure, yes, live the other life but not fake, not die, it just changes, so that it's not boring, don't suffer, don't be evil! 
        Cũng như một người nghèo khó kia, trong cơn bịnh nặng biết mình chết, mới suy nghĩ rằng: Ta có nên muốn sống nữa chăng? ; Just like a poor man, in a severe illness, he knows he is dead, to think: Should I want to live again? ;  Nếu muốn sống ta phải làm ác, cướp của giết người. ; If we want to live we must do evil, rob and kill people. ; Muốn hết nghèo khổ chăng? Nếu muốn sung sướng thì đừng thương ai, hơn là thương thân mình! ; Want to get rid of poverty? If you want to be happy, don't love anyone, rather than love yourself! ;  Nhưng xét lại bịnh quá nặng, việc ấy không thể làm; người ấy mới suy nghĩ nữa: vậy sau khi chết ta sẽ còn gì?...; But considering that the disease was so bad, it couldn't be done; he thinks again: what will we have after death?...; Có gì? Và đi ở đâu? ; Nothing? And where to go? ; Thấy ra các hạng người cùng khổ trong thế gian mà người rất sợ....; Seeing all kinds of people suffering in the world that you are so afraid of...;  Nhớ lại mấy người giàu sang, người định sẽ đi nhập thai những chỗ đó, và yên trí rằng, khi người làm con kẻ giàu có, người sẽ không tham, không làm ác!; Remember the rich people, who intend to reincarnate in those places, and rest assured that, when you are the rich, you will not be greedy or evil! ; Người phải bố thí, làm các việc từ thiện phước lành, để cho thiên hạ nhờ cậy và thương yêu, người mới giữ chắc được sự sống yên vui và trong sạch. ; He must give alms, do charitable deeds, and let people trust and love him, so that he can keep a peaceful and clean life. ; Có như vậy, hôm nay người phát tâm hoan lạc, mong chết cái nghèo, để đến cái sống giàu sang, và mỗi kiếp mỗi tiến lên như vậy ! ; In this way, today people generate joy, hope to die of poverty, to come to a rich life, and every life goes forward like that! ; Cho đến bậc Trời và Phật, mà người không cho rằng có sự chết, chỉ là bỏ cái dốt nát lạc lầm, bỏ điều tham ác khổ hại, đó thôi ! ; Up to Gods and Buddhas, who do not think there is death, just leave ignorance and misery, that's all! ;  Người không thể tin rằng: Không có cái ta, hay là cái ta thụt lùi; cho đến các pháp cũng vẫn là có, có chắc thật, có nẩy nở, có trường tồn. He cannot believe: There is no self, or a receding self; until the dhammas are still there, sure, there can be, there is longevity.
        __ Kìa như một ông thầy giáo, đem hết sự học của mình mười quyển sách, ông dạy lại cho một người học trò. ; Behold as a teacher, bringing all his learning ten books, he taught to a student. ; Ông đã già, sắp chết, và trối với học trò, khuyên phải ăn ở hiền lương theo gương ông, và nên đem sự học của mười quyển sách ấy, mà dạy trao lại cho đứa con sắp sanh ra. ; He was old, about to die, and told his students to live in good manners, following his example, and should take the study of those ten books, and teach them to the newborn child. ; Chính đứa con ấy là ông ấy, sẽ nhập thai trở lại vậy. ; That child is him, will reincarnate so. 
      __ Lại ông đưa tiền ra, bảo dở nhà cũ bỏ, mà cất lại nhà mới tốt, với đồ đạc dọn về nhà mới, và sắm thêm; rủ thêm quyến thuộc tới ở cho đông, để cùng nhau lo tu học. ; Again he gave the money, told to rebuild the old house, put it back in a good one, with the furniture to move into a new house, and buy more; invite more relatives to live for the crowd, to take care of studying together. ;  Việc làm ấy không tin rằng nó mất, ông quyết giữ một địa vị mãi, giữ một miếng đất mãi, giữ quyến thuộc và giữ luôn sự học hành. ; That job did not believe it was lost, he decided to keep a position forever, keep a land forever, keep his relatives and keep his studies. ; Ngày sau ông sanh ra trong miếng đất đó, nhà đó, của cải đó, quyến thuộc đó, gặp sự học mười quyển sách đó, ở chỗ hiền lương đó, mà càng tấn hóa lên cao, nhiều, lớn, hay hơn nữa. ; The next day he was born in that land, that house, that wealth, that kinship, met the study of those ten books, in that sage, growing up, many, great, or more. ; Ông nhận thấy rằng: nay tuổi ông sáu mươi, học hành của ông được có bấy nhiêu; chớ đời sau, khi ông được hai mươi tuổi, thì sự học hành được ngang như bây giờ, và đến khi già, thì ông học thêm được ít lắm cũng hai mươi quyển sách nữa. ; He found that: now his age is sixty, so much education; not in the next life, when he was twenty years old, his education would be the same as now, and when he was old, he could learn at least twenty more books.;  Như vậy là mỗi kiếp mỗi tiến hóa, đi lên, vừa học vừa nghỉ, vừa gởi gắm lại cho kẻ khác, để cất cho ông ấy về sau.; So each life evolves, goes up, learns while resting, and sends it back to others, to save for him later.; Ông ấy biết lập xã hội đạo đức để dung thân, sắm cửa nhà để sẵn cho mình! ; He knows how to establish a moral society to enjoy himself, buy a house for himself! ; Thật là kẻ biết rõ thấy xa về: cái có, cái còn, cái sống, cái ta của ta, và cái pháp. ; It is a man who knows clearly about: what is, what remains, the life, the self, and the dharma. ; Nào ai có quyền gì ép buộc phá hại kẻ hiền lương, mà gọi là không hòng làm cho không!; Who has any right to force the harm of a sage, but it is called not to do it! ; Dầu không bây giờ, nhưng ngày sau cũng vẫn có lại, mà vinh quang hơn nữa, chớ chẳng thiệt thòi.; Although not now, but the next day is still there, but more glorious, not at a loss. [86]
__ Ấy cho nên kẻ giác ngộ rồi, không có khổ. Cũng không lo sợ, gian ác gì cả.; That is why the enlightened one has no suffering. Nor fear, evil at all. ;  Bởi người thiện rất an tâm mà cho rằng: thời gian vẫn đưa trôi người đi tới, càng tới, tới nơi cùng tột là Niết-bàn. ; Because good people are very confident that: time still moves people to go to, as they come, to the ultimate destination is Nirvana. ; Thế nên, người ấy từ bi hỷ xả lắm, chẳng biết giận buồn ai và bỏ ghét ai. ; Therefore, that person is very compassionate and happy, does not know who is angry or sad or hates anyone.
@<;max-hight: 520px;>@
       __ Vậy thì người ở đời, chơn lý vốn sẵn chỉ rằng: ngủ là để thức, nghỉ là để làm, nín để nói, chết để sống, không để có, mất để còn… ; Then the people in life, the inherent truth is that sleep is to wake up, to rest is to do, to hold to speak, to die to live, not to have, to lose to remain…; Đời là trường học tập, vũ trụ là tạo hóa như ông cha, bà mẹ, chúng sanh như anh em, vạn vật là của cải, các pháp ấy món ăn. ; Life is a school of learning, the universe is created as a father, a mother, sentient beings are like brothers, everything is wealth, and the dhamma is food. ; Kho tàng chỗ sẵn, của đầy, cung cấp gìn giữ sẵn cho ta, đâu có gì là sự thiếu thốn.; The available treasure, the fullness, provides for us preservation, there is nothing lacking. ;  Bởi ý ta hay nhàm chán, nên tất cả mới múa xoay, để cho ta vui tai lạ mắt ngơ ngác không dè; đặng tập rèn cho ta sợ khổ, chết, mất, không, mà dứt sự tham ác đê tiện;  đặng làm cho ra giá trị của con lành, hột giống, của quí báu trong vũ trụ. ; Because I mean boring, so everyone is dancing around, to make me happy and strange, bewildered and not afraid; to train me to fear suffering, death, loss, no, but to get rid of wicked desires; to make the value of a good son, a seed, a precious treasure in the universe. ;  Hiểu như thế, ta mới vững tâm mà thấy rõ rằng: Ta không bao giờ bị bơ vơ, sa thải...bởi bàn tay khéo léo của vũ trụ thân mến, vẫn đưa ra, để che chở, cứu vớt, và ủng hộ chúng ta. ; With this understanding, we can be sure to see clearly that: We are never ignored, fired ... by the skillful hand of the dear universe, still reaching out, to protect, save, and support for us. ; Và lần lần đưa chúng ta lên tột cao, êm ái, không còn phải sợ bị ngộp trong say mê và chìm đắm ! ; And the time that takes us up to the peak, smooth, no longer have to be afraid of being overwhelmed by passion and drowning
__ Cho đến khi ta được thành Phật rồi, thì cũng như viên ngọc để trong hộp quý, trên bàn thờ tôn kính, cất để đời đời, cho chúng sanh sau này bái vọng. ; Until we become a Buddha, then it is like a jewel in a precious box, on a revered altar, for everlasting, for sentient beings to worship. ; Ấy tức là nhờ sự thay đổi vô thường, khéo hay không chán, giúp cho ta sự học kinh nghiệm để giữ cái ta, cái của ta, cái có, là cái thường của vô thường, cái vui trong sự khổ. ; That is, thanks to the impermanent change, smart or not bored, it helps us learn from experience to keep the self, the mine, the having, the impermanent, the joy in suffering.
      __ Cái khổ là tấm vách tường sau lưng đẩy tới, làm cho muôn loại chỉ phải tới chớ khôg lui. ; Suffering is the wall behind the back pushing forward, making all kinds just come and not back. ; Ví bằng có kẻ ương ngạnh thụt lùi, té nhào bởi ác, mà sa vào lưới khổ; cho đến tiêu diệt mất hình, thì xác thân và tâm hồn đó, sau nầy sẽ đổi làm thành xác thân và tâm hồn khác. ; If someone would stubbornly fall back, fall by evil, and fall into a net of misery; until the destruction of the image, that body and soul will later be transformed into another body and soul.Về thuyết có, thì cái chi cũng là có hết, hoặc đã có, hoặc đang có, hoặc chưa có, hoặc đã được rồi cái có đời đời. ; Regarding the theory of yes, then what is all, or already has, or is, or does not have, or already has eternal. ; Các pháp cũng như vậy: pháp sẽ sanh, pháp đang sanh, pháp đã sanh rồi, còn sở chấp hay không còn sở chấp, hoặc nói hay nín, hoặc ẩn hoặc hiện, tùy nơi sở dụng, lúc nào nó cũng vẫn có, chúng ta chẳng thể gọi là không.; The dhammas are the same: the dharma will be born, the dharma is born, the dharma has already arisen, there is also attachment or no attachment, or say or hold, or hide or show, depending on the place of use, it is always there, we cannot say no. ;  Cho đến sự bỏ qua, không ghi nhớ, đã quên rồi, hay chưa biết: Thời kỳ có Phật hay là thời chưa có Phật, hoặc có chúng sanh, hay chưa có chúng sanh, lúc nào pháp cũng vẫn có cả ! ; Until the omission, not remembering, already forgotten, or unknown: The period when there is Buddha or the time when there is no Buddha, or there are beings, or there are no beings, there is always the Dhamma! ;  Vì nếu pháp mà không có thì làm sao lại có kẻ đã tìm ra, đang tìm ra, hoặc chưa tìm ra, hoặc đã quên, không ghi nhớ! ; Because if the dharma is not there, how can someone have found, found, or have not found, or forgotten, not remembering! ; Bởi thế cho nên trong thế gian này: ai ai cũng có thể tự lựa chọn cái hạnh phúc tốt đẹp tối cao. ; That is why in this world: everyone can choose for themselves the highest and good happiness. ; Mà cần nên phải tránh xa các món xấu xí tai hại, để hưởng trọn quả phước trong sạch, thanh bai, và trắng trẻo. ; It is necessary to stay away from ugly and harmful things, in order to fully enjoy the pure, pure, and white merit.
__ Cái có thật là bao gồm và tổng quát, và lại chia ra làm hai loại như: có thiện có ác, có còn với có mất, có có  và có không, có địa ngục có thiên đường, có Niết-bàn có luân hồi.  ; The real is inclusive and general, and divided into two categories such as: good with evil, yes with loss, yes and no, there is hell with paradise, there is Nirvana with samsara. ; Có sống có chết, có đến có đi, có tốt có xấu… tương đối! ; There is life or death, there comes and go, good and bad ... relatively! ;  Bởi có mới có đặt tên, so sánh, nói  ra , chỉ ra và viết ra. ; By having new names, compare, speak out, point out and write. ; Thế nên một kẻ chấp có để tiến lần đến Niết-bàn rốt ráo, yên vui và tốt đẹp. ; So an attachment has to proceed to Nirvana finally, happily and well. ; Nhờ chấp có mới cố gắng siêng năng, vượt lên từng bước một. ; Thanks to attachment, we will try hard to go through step by step. ; Nhờ chấp có mới bỏ ác theo lành, mà đi tới cõi vui tuyệt đối. ; Thanks to attachment, we leave evil according to good, but go to absolute joy. ; Khi đến cảnh tối cao ấy rồi họ không còn sự cố chấp vọng động, chớ cảnh ấy cũng vẫn có với họ; dầu họ cố quên hay là ngủ nhắm mắt, cảnh có ấy cũng chẳng mất đi đâu. ; When they come to that supreme scene, they no longer have the problem of attachment, may that scene still be with them; whether they try to forget or sleep with their eyes closed, the scene won't disappear.
      __ Cũng như không có cái có, thì đâu có mệt mà không mệt thì đâu có nghỉ ngơi, Chân-Như , vắng lặng. ; Just like having no thing, where there is no fatigue but not tired, there is no rest, Truth-Like, quiet. ; Không phải như sự giãi-đãi mà nói liều không-không, không có cái có, không làm, không cần biết sự phải, sự quấy gì cả, của kẻ đánh liều, buông lung và tội ác; để rồi sau này lại chịu khổ sầu. ; It's not like the mistreatment of saying no-no, having no have, not doing, not knowing the right, wrong, of the risk taker, the indulgence and the crime; and then later suffer sorrow. ; Mà thật ra cái có-có, là sự gieo trồng hạt giống tốt của kẻ siêng năng.; What is actually is, in fact, the cultivation of a good seed of the diligent.; 
Mười câu Pháp Vị Tha (Siêu-độ)
Ten Sentences of the Altruistic Dharma (Super-Excellent)
1. Một là có khổ mới có vui.
1. One is suffering to have joy.
2. Hai là có khổ cực, mới có: sung sướng.
2. Two is suffering, new to have: happiness.
3. Ba là không còn biết khổ, bởi đã quen khổ.
3. Three is no longer know suffering, because they are used to suffering.
4. Bốn là vui trong cái khổ.
4. Four is happy in the suffering.
5. Năm là nghỉ ngơi trong cái khổ.
5. Five is resting in the suffering.
6. Sáu là nhận lấy cái vui tuyệt đãi của người, mà quên khổ nhọc của mình.
6. Six is ​​to receive the great joy of others, but forget your own hardships.
7. Bảy là lánh xa điều ác.
7. Seven is to stay away from evil.
8. Tám là cần chuyên việc thiện.
8. Eight is the need to specialize in good works.
9. Người như vậy, mới thật là thấy chơn chánh và đi đúng theo lẽ có vật chất hữu hình trong sự tiến hóa trong cõi đời. 
9. People like that, it is really true to see and follow the right way of having tangible material in the evolution in the world.
10. Người như vậy, mới biết lập cho mình và cõi đời, từ nay và mãi mãi về sau, trở nên một thế giới Cực lạc: sống chung, mà có mình trong ấy mỗi lúc.
10. Such a person will know how to set up for himself and the world, from now on and forever after, to become a world of Ultimate Bliss: to live together, and to be in it every moment. ✔
       ___ Đi theo một chương trình của lý thuyết có, kết cuộc sẽ thành công vĩ đại phi thường.; Following a scheme of yes theory, the end will be exceptionally great success.; Phật thánh xưa, nói không-không, là tránh cho chúng sanh sự ác, sự khổ, chớ nào có cái không, không là ra làm sao? ; The ancient holy Buddha, say no-no, is to avoid evil, suffering, don't have nothing, what's not? ; Nếu là không, thì sao các Ngài thành Phật, là đấng tối cao tột bực.  ; If not, then why would they become Buddhas, the ultimate supreme being. ; Vậy ta chớ hiểu lầm câu nói ấy mà chấp là không, để mãi bị thụt lùi, chôn nhốt là lỗi tự mình. ; So I do not misunderstand that saying that accept is not, to forever be indented, burying is my own fault.
      __ Kìa như không nước là đã thành đất, không đất là đã thành cỏ cây, không cỏ cây là đã thành thú người, không thú người là đã trở thành Trời, không Trời là đã thành Phật. ; Behold, as without water becomes earth, without land becomes grass and trees, without plants and trees, you have become human animals, without human animals you have become God, without heaven becomes Buddha. ; Cái không ấy là tấn hóa: bỏ thấp lên cao, gọi là không cái thấp, có cái cao, lẽ không ấy đặng cho đừng mến tiếc cái cũ xấu, mà ham cái tốt mới vậy. ; That nothingness is devotion: let go of low to high, it is called no low, there is that high, that is not so that you should not regret the old and the bad, but want the new good. ; Cũng như có không quyến thuộc, gia đình, xã hội loài người, thì ta mới đến được cõi Trời Phật. ; Just as if we have no relatives, family, human society, we can reach the Buddha heaven. ; Ấy như nghĩa không có ngôi vị ta, mới có ngôi vị người. ; That is the meaning that there is no person for me, and there is a human person. ; Lý không ấy là sự dứt bỏ cái nhỏ, để đi đến cái lớn, chớ không phải nói rằng Phật là không có thân tâm, chỗ ở, của cải và y phục.; Reason not is the elimination of the small, to go to the great, not to say that Buddha is without body, mind, place, possessions and clothing.
      __ Phật là một siêu nhân cao cấp, thân Ngài là hình bóng khác với thân người. ; Buddha is a superior superman, his body is a silhouette different from the human body. ; Cũng như thân người khác với thân cây, thân cây khác với thân nước loãng. ; Just like a human stem is different from a tree trunk, the trunk is different from the thin water body. ; Cho đến chỗ ở, của cải, y phục, tâm trí của mọi trình độ giới hạn đều khác nhau không giống, chớ vẫn có đủ điều mới được yên vui, đằm thắm. ; Until their accommodation, possessions, clothing, and mind of all limited levels are different from each other, there are still enough things that can be enjoyed and enjoyed. ; Cảnh giới càng cao, càng thiện lành trong sạch, thì lại càng sung sướng khoái lạc thâm trầm, cái nặng nề, khổ sở càng ngày nhẹ hết. ; The higher the realm, the more pure and benevolent, the more profound pleasure and pleasure, the lighter and less the suffering.
_ Vì đâu mà có lẽ không? ; Because where maybe not?
_ Bởi lẽ có! Chúng sanh vạn vật và các pháp là cái có. ; Because yes! All beings and dhammas are all there.
     __ Cái có là phải từ thấp tới cao, từ nhỏ tới lớn, từ nặng tới nhẹ… ; Is it from low to high, from small to large, from heavy to light...; Nghĩa là, cái có thì phải đi tới mãi. ; That is, the yes must go on forever. ; Bởi quan niệm của chúng sanh thiếu trí phán đoán, nhận lầm, đứng một chỗ hoặc thối lui, ác trược chịu khổ. ; Because the conception of beings lacks judgment, misunderstanding, standing or regressing, evil suffers. ; Nên mới có danh từ tương đối là không, không ác trược, không khổ; không cái không hôm nay và đã qua, không luyến ái không tự cao, không giữ gìn không bền vững. ; So the new noun is relative no, no evil, no suffering; nothing is today and past, no attachment is not pride, no persistence is not preserved.
       __ Không tức là có vậy, nghĩa là không cái này: là có cái kia, chớ chẳng phải cái không tuyệt đối. ; Not that is, that means not this: there is that, not absolute not.
__ Cho nên không ác khổ là Niết-bàn cực lạc, hay là có thiện vui cũng là Niết-bàn cực lạc. ; So without evil suffering is blissful Nirvana, or good pleasure is also blissful Nirvana. ;  Kẻ chấp có đến Chân-Như, thì người chấp không cũng đến Chân-Như không vọng động, không mê lầm, không ác trược; không chúng sanh tức là chư Phật vậy.; The acceptor has to the Truth-As, the acceptor does not also come to the Truth-As, no hope, no delusion, not evil; no beings mean the Buddhas. ;  Kẻ chấp không-không rốt ráo, tức là kẻ đã già, mệt, hưu trí, nín nghỉ rồi, rồi xong phận việc chẳng còn có cái gì nữa, nên gọi là không.; The one who accepts no-no ultimately, that is, the one who is old, tired, retired, has stopped taking a break, and then finished the job there is nothing else, so it is called no. ; Còn như trẻ nhỏ chưa làm, thiếu thốn đói khát, chưa rồi, nếu bảo không, ắt chẳng thể được, tất nhiên với kẻ nghèo túng, là phải có vậy. ; As for young children who have not done, needy and hunger, not yet, if they say no, it would not be possible, of course for the poor, it must be so.

       __ Thế nên Đức Phật có dạy rằng: Kẻ Thinh văn là học trò, mới nghe dạy, phải không ác mà có thiện. ; So the Buddha taught that: The Sravaka is a disciple who has just heard it, he must not be evil but have good. ; Bậc hạng: Duyên giác phải không thiện mà có huệ.  ; Rank: Dependent senses must not be good but have wisdom. ; Bậc Bồ tát phải không huệ mà có Chân-Như. ; The Bodhisattva must not have wisdom but Truth-Like. ; Đến bậc Như lai rồi cũng phải không có Chân-Như nữa, mới là Phật hoàn toàn. ; To the Tathagata level, there must be no Truth-As anymore, the new Buddha is completely. ; Không cái thấp có cái cao: ấy là Phật dạy nấc thang trên, mà bỏ tầng lớp dưới cho nên có và không, là do tiếng đạo đức thốt ra. ; Not the low has the high: that is, the Buddha teaches the upper ladder, but leaves the lower class so yes and no, is uttered by the moral voice. ; Tùy sở chấp của chúng sanh, ông già, trẻ nhỏ tương đối, nhưng chỉ có một lý nghĩa là bỏ xấu lấy tốt, bỏ dở lấy hay , mà thôi ! ; Depending on the attachment of sentient beings, the old man, the relative small children, but there is only one reason that is to give up bad for good, to quit bad for good, only!
       __ Vậy thì không ác hay là có thiện, vẫn là một, nào có khác chi? Có tức là không, không tức thiệt có, chẳng phải hai. Cái nào cũng Niết-bàn cả. Biết bao nhiêu kẻ tưởng lầm, có có, cái ác, là vui. Biết bao nhiêu kẻ tưởng lầm, không không, cái thiện, là khổ. Ấy bởi không thông chơn lý, chẳng rõ nhơn duyên, mãi sống trong vạn vật chôn nhốt phủ giăng cuồng vọng điên đảo! Do sở chấp của hai hạng đó, mới sanh ra lẽ có, lẽ không để giác ngộ. Nhưng nếu khi đã hiểu ra rồi, thì có không gì cũng được, miễn hết khổ là xong. Trình độ nào thì sở chấp nấy, có ai bảo ai theo như mình được? Cũng như học trò lớp chót và lớp nhứt, không thể hiểu biết bằng nhau. Ông già mà có có như trẻ nhỏ không được, trẻ nhỏ mà không không như ông già cũng không được; định luật tạo hóa, nhơn duyên như vậy, khó bề trái cãi.
Thuyết không cũng chẳng khác gì thuyết có! Tự nhiên sanh ra không, không ở trong tự nhiên! Không sanh ra khí và sanh chuyền ra nước, đất, lửa, gió, cỏ, cây, thú, người, Trời, Phật.
Về thuyết không, thì không sanh ra có, và rồi có trở lại không (chấp theo hình thể) nên gọi không là bà mẹ, không là chơn lý lẽ thật. Chúng sanh, vạn vật, các pháp, cố cưỡng sanh ra là sái quấy, nên phải khổ. Hể cái chi có là ác, không là thiện. Không là Trời. Có là Đất. Không là vui, có là khổ! Lẽ không là phương pháp an ủi nhiệm mầu. Không là bàn tay cứu vớt biết bao kẻ bị chôn sâu, cái không là sự nghỉ ngừng tạm, để cho chúng sanh bớt mệt, ít ngán, đặng đi đường dài, đến mục đích. Có là đi, không là nghỉ; có là đạo, không là quả. Nhờ chấp không của mỗi chặng bực, nên mới đến được cõi tự nhiên chơn như. Đến nơi ấy chẳng còn không hay có; nghĩa là đã hết chấp. Bởi hết chấp nên nói có, không gì cũng được. Không là giáo lý chớ chẳng phải chơn lý, những ai níu lấy nó cũng được an ổn biết bao. Nhờ chấp không, mới dứt trừ được tham, sân, si, ngã mạn, cái ta mê muội.
Cái không cao hơn cái có. Không ác hơn có ác. Không khổ hơn có khổ. Không thân hơn có thân. Cũng như cái không là trên đầu, cái có là dưới chân. Nhưng nếu nói trái ngược lại có thiện hơn không thiện, có tu hơn không tu, có Phật hơn không Phật. Tuy là lời lẽ tương đối, nhưng cũng vẫn có một lý nghĩa, là bỏ thấp lên cao, chỉ có một đường.
Tiếng không có hai cách thông dụng nghĩa lý trái ngược như vầy:
1. Chấp không: nghĩa là không.
2. Không chấp: nghĩa là có.
Lại như câu nói:
Nhà không: là có nhà.
Không nhà: là không có nhà. 
Chữ tương đối mà nghĩa cũng tương đối, nhưng lý thì vẫn có một. Cũng như kẻ ác nói có đời, người thiện nói không đời. Kẻ ác nói đời không, người thiện nói đời có, kẻ ác nói không đời, người thiện nói có đời. Kẻ ác nói đời có, người thiện nói đời không. Tám câu ấy tuy hẳn khác nghĩa đối nhau, nhưng thật là một lý một, không phải quấy. Thế mới biết rằng: các sự luận biện là vẫn hiểu lầm; cho đến cả lý luận nay mai trong ngoài cũng như vậy cả thảy.
Cái không cũng có lợi và hại. Cái có cũng có lợi và hại. Không ác là kẻ làm ác mà không nhận tội. Không thiện là kẻ làm thiện mà không nhận phước. Có ác là kẻ không làm ác mà tự nhận lỗi. Có thiện là kẻ không làm thiện mà lại giả danh. Nghĩa ấy tuy ngược chọi với lẽ xuôi nhưng đúng hạp với tâm lý của chúng sanh lắm vậy. Không và có nghĩa lý nói không cùng…
Từ có ác đến không ác, và từ có thiện đến không thiện là giải thoát.
Ta nên nhận xét rằng: Một Đức Phật hay là trong khi ta nhập định, tuy ta không chú ý vào cái ta, để dứt sự phiền não, chớ cái ta trong lúc ấy vẫn đang có, nó đang nghỉ ngủ yên lặng. Từ cái thân trong không khí khó thấy (mà kẻ thường gọi là không), đến cái thân tướng hữu hình của tứ đại, sau lại, khi thành Phật, thể tứ đại bỏ, thì còn thân của hình bóng khó thấy. Nên có kẻ nói không đến, không đi, không về; chớ chẳng biết được rằng: Lúc nào thân cũng vẫn có, mà nó phải khác nhau ở mỗi cảnh giới. Lại bởi quả địa cầu lăn xoay, mọi vật vô thường thay đổi, có tương đối, âm dương hóa sanh vạn vật chúng sanh, nên người hết khổ vì chấp có, lại té ngã qua lề không. Khiến nên không và có là hai bờ lề, chúng sanh mãng ngó qua xem lại cái nào cũng phải, lẽ nào cũng hay, khó nỗi biện phân, nên không trông thấy đạo, không lìa một chỗ. Cái khổ chẳng rời.
Chớ chi người ta chịu hiểu rằng: Cái có là chân, cái không là đầu, cái trung là ở giữa, trung mới là đạo là mình, cái mình là chỗ nuôi sống, chẳng rời đầu và chân, gồm cả ba phần ấy, mới gọi một thân sống. Nếu nói đầu không, thì xa chân CÓ quá, khó sống. Nếu nói chân có, thì xa đầu KHÔNG quá, ắt khó sống. Bằng nói mực giữa trung thì gần cả dưới trên, cũng như có thức có ngủ, có làm có nghỉ, có sống có chết, thì chúng sanh khỏi bị khổ, vì thái quá và bất cập, mà sanh mãi vọng tâm, lại dễ chịu hơn. Nhưng nếu chấp trung đi chánh giữa, như kẻ thiếu đầu thiếu chân, chỉ có mình thì cũng không sống đặng. Như kẻ bị ép ngặt hai bên, thì chết giẹp hết thở. Thế nghĩa là: cũng không phải chấp trung, mà gọi là đạo được. Vì có ai bị kềm trói đi ngay hoài mà chịu nổi; âu là phương tiện, qua một chút cũng được, lại một chút cũng xong, mực giữa càng tốt gồm cả ba mới là đạo. Vậy ta thấy rằng: không thể thiếu một bên hay khoảng giữa, không thể xẻ hai hay phân ba, mà phải chung hiệp mới là thể một, có sống. Như vậy vô chấp thì hơn; có, không, hay trung có ích lợi gì! Còn chấp là còn ý. Ý đâu có định; nói xuôi nói ngược, biết đâu nhiều khi ta nói phản với ta, tự dối lấy mình!
Nếu đã nói có, không và trung, gồm một, thể sống, thì thể sống ấy là có chớ nào phải không? Chơn là không khổ, vọng là có khổ, vui khổ tại nơi thiện ác, chấp cùng vô chấp, ta hiểu như thế cũng đủ rồi! Ác là nặng, thiện là nhẹ, huệ là dứt bỏ, chơn là tự nhiên, âu là ta hãy tự nhiên, có chẳng hơn không? Tự nhiên của kẻ dốt là khổ, tự nhiên của kẻ học là vui! Vậy sau khi lầm lạc, đã được học rồi, ta hãy tự nhiên cho vui là quý hơn hết.
Có để đặng: "Chân-Như", không để đặng: "Chân-Như", trung để đặng "Chân-Như", chấp gồm ba pháp để đến "Chân-như" không chấp cũng "Chân-như". Chân-Như mới sự thật là có, Chân-Như mới sự thực là không, Chân-Như mới sự thật là trung, Chân-như mới sự thật là ta, là Phật. Vậy ta chỉ cần biết chân như là đủ, nhờ "các pháp" ấy, ta mới đến với Chân-Như, thấy rõ rồi thì cứ hãy đi để tới, chớ khỏi cần: ngó lại và nương theo ngón tay chỉ...nữa vậy ! Kẻ mà giác ngộ, chân như rồi, thì giải thoát ra khỏi tất cả "cố chấp" không còn giả vọng, nên gọi là Chân như, toàn giác, trọn sáng, trọn lành.
Nói tóm lại: Có, Không, "Trung" là Phật Pháp để mở trí, cho người thấp kém nhỏ nhen. Có, Không, "Trung", là vũ trụ bao gồm có sẵn như quyển sách, trí ta như cặp mắt để xem nhìn cho thấy tỏ rõ, đặng yên sống và hưởng dùng, mới được no vui ích lợi.
Trước có pháp mới có lý trí, và sau này có lý trí mới có Pháp. Nhờ Pháp, Tăng già là chúng sanh mới thấy Phật là "chân-như" giác ngộ. Phật là chỗ đến của Tăng già, nhờ Pháp, khi đến rồi thì Pháp không còn dùng. Ấy vậy Pháp Có, Không, Trung là quý báu, của cải của chúng ta; không có nó, tâm ta chẳng bao giờ đầy đủ cứng già, ... chín muồi được ! Cũng như cơm là món ăn của thân,        Pháp là mùi vị ngon thơm của tâm. Ai ai sống đời cũng nhờ Pháp bảo, Pháp bảo là thầy của Phật, là thầy của Tăng Già và chúng sanh. Vậy nên chúng ta mau mở tâm trí ra mà chứa đựng Pháp bảo.
Vì trong đời, Pháp bảo là quý hơn hết.
Tổ sư Minh Đăng Quang; Patriarch Minh Dang Quang



VOCA. lunch /'ləntʃ/ Noun(n.) a midday meal;  bữa trưa /'ləntʃ/ Danh từ (n.) bữa ăn giữa trưa ; Verb(v.) to take the midday meal; Động từ (v.) Dùng bữa giữa trưa
Synonyms dejeuner - luncheon - tiffin
Từ đồng nghĩa dejeuner - tiệc trưa - tiffin
Link: Salute ! (chào cung kính)...xá chào (tập tục); --verb (verb: salute; 3rd person present: salutes; past tense: saluted; past participle: saluted; gerund or present participle: saluting); --verb (động từ: chào; hiện tại ngôi thứ 3: chào; thì quá khứ: chào; quá khứ phân từ: chào; phân từ hoặc hiện tại phân từ: chào); 1. to greet in a friendly way. "I meet this men every day on my way to work and he salutes me."; để chào hỏi một cách thân thiện. "Tôi gặp những người đàn ông này hàng ngày trên đường đi làm và anh ta chào tôi."; 2. to express commendation of. "I salute your courage!.";  để bày tỏ sự khen ngợi. "Tôi xin chào lòng dũng cảm của bạn !."
salute /sə'lu:t /v.&n. xá chào cung kính
Verb : to propose a toast to; Động từ: đề xuất nâng ly chúc mừng
qrcode_thodangtamthao.blogspot.com
(Mã code của Blog nầy; Code of this Blog)
Noun: an act of honor or courteous recognition; Danh từ: một hành động tôn vinh hoặc sự công nhận lịch sự
Synonyms: drink - pledge - toast - wassail - present
Từ đồng nghĩa: đồ uống - cam kết - bánh mì nướng - cánh buồm - quà tặng
____ Công cha như núi: Thái-sơn,
Nghĩa mẹ như nước, trong nguồn chảy ra!
The father as a mountain: Thai-son,
Meaning mother is like water, in the source flows out!
Chánh tiến: Tà lui!
    Dụng rồi, luận lý, người, ơi!
Lý luận bào chữa, phí thời gian: qua.
   Tu đâu cũng có đạo-nhà,
Đồng thời, cũng có: xuất gia tu hành!
   Nghiệp duyên, thắm thoát, qua nhanh,
Dưỡng trau đạo đức, hạnh thành: gương soi.
   Lý mà không dụng lời nói,
Chỉ là bảo thủ, gọi là: thối lui!
   Vài lời chẳng nói xa xuôi,
Tiến lên đường chánh, dẹp lui đường tà.
Cư sĩ TÂM-ĐĂNG, ngày 14/4/2023
Right forward: Evil retreat!
     Use it, logic, people, oh!
Arguments, a waste of time: past.
    Everywhere you go, there's a house-religion,
At the same time, there is also: monastic practice!
    Karma predestined, deeply escaped, passed quickly,
Cultivating morality and virtue: mirror.
    Reason without using words,
Just conservative, called: retreat!
    A few words do not say far away,
To advance to the right path, to eliminate the evil way.
Layman TAM-DANG, April 14, 2023
Thơ: Chinh phục chính mình?
Khen không xu nịnh quá tự cao,
Chê! mưu tính: khác nào hại nhau?
     Quên tiền nhân, quên mai sau,
Hậu thế nghĩ gì...chuốt trau: phận mình!
*&* Lời nào khiêm tốn tình cao cả,
 Khuyên tròn, biết đủ là hoàn thiện.
       Ngông nghênh tự đại huyên thuyên,
Tự hạ nhân cách, cần chuyên: khiêm nhường!
*&* Sống nơi cõi tạm nương nhau sống,
Thắng phục chính mình, trồng cội phúc!
        Sống đắc nhân tâm* từ lúc,
Thắng vạn quân, không chinh phục chính mình*?
ĐĂNG TÂM THẢO   
Chú thích*: 
1. Giáo lý Phật dạy về "tính háo thắng, háo danh và dẫn đến tự cao là một tất yếu"...tóm lược vài ý.  Đức Phật Thích Ca, có nói rằng: "Thắng hàng vạn quân, sao không thắng chính mình."; Và cảnh báo, lời nào không phải của Phật nói, chớ "gán ghép" bừa bãi mà mang tội. Câu nói trên, dán vào xe "diễn hành" chào mừng ngày PHẬT ĐẢN. Phật sự thường niên: năm nào mà không cắt dán...
2. Link: Đắc Nhân Tâm (Tủ sách HỌC LÀM NGƯỜI của dịch giả: NGUYỄN HIẾN LÊ ) gồm 25 chương xem ô bình luận.; The bookcase of LEARN TO BE HUMAN (translator: NGUYEN HIEN LE) includes 25 chapters, see the comment box.; Link: 
  • Phản hồi
  • 1 phút
  •  ; Trước 1975, hầu hết anh em chúng tôi: tranh thủ mà đọc...chuyền tay nhau đọc.; Before 1975, most of us brothers and sisters: take advantage of reading ... hand-to-hand reading.; Sách: Hai vạn dặm dưới đáy biển (sách khoa học viễn tưởng về tàu ngầm); Twenty Thousand Leagues Under the Sea (submarine science fiction)
    ______*&*______
    Tham khảoRefer: Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điển; English Translation Software & Dictionary: https://vikitranslator.com/