Đề tài: giảng luận số 55 (năm mươi lăm)
Subject: lecture number 55 (fifty-five)
Chơn-Như Pháp
Truth-Like Dharma
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
&&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English. (Trang 819; Page 830)
FROM: CHƠN LÝ SỐ 55: CHƠN NHƯ
Kệ-tụng: Chơn lý Chơn-như
Verses: The Truth of Truthfulness-likeness
Nghĩ trong "trái-ấu" thì tròn,
Bàn tay bóp nát héo mòn: bàn tay?
Thinking in "fruit-cube" is round,
The crushed hand withered: the hand?
Thời gian vận cuộc đổi thay,
Bàn tay thiện-trí, có ngày: danh thơm!
The times of destiny change,
Hands of goodwill, have a day: fragrant reputation!
Chúng sanh con đỏ: nghịch ngợm,
Ác-tâm, bất ý, nồi cơm ơ cá.
Red child beings: naughty,
Evil-hearted, unintentional, rice pot of fish.
Trời là Võ trụ bao la,
Bàn tay bảo trợ, Thích Ca, nói, rằng:
Heaven is the vast Universe,
The patronizing hand, Shakyamuni, said, that:
"Danh từ pháp lý biết chăng?
Võ trụ Công lý, công bằng: Chơn-như!"
"Do you know legal nouns?
Martial Universe Justice, fairness: Truth-like!"
Cư sĩ TÂM-ĐĂNG, ngày 24-3-2023
Layman TAM-DANG, March 24, 2023
1. Trong kinh Kim Cang, Trưởng lão Tu-bồ-đề bạch Phật, rằng:
1. In the Diamond Sutra, Elder Subhuti said to the Buddha, that:
__ Như đức Thế Tôn thật là ít có, đức Như Lai vốn hay ủng hộ chư Bồ-tát bằng tư tưởng lành, vốn hay đem điều lành, mà phó thác lại cho chư Bồ-tát.; Just as the World-Honored One is rare, the Tathagata, who often supports the Bodhisattvas with good thoughts, often gives good things and entrusts them to the Bodhisattvas.; Bạch đức Thế Tôn, như có bậc trai lành gái tín quyết phát tâm cầu quả Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, thì nên trụ vào đâu?; World-Honored One, if there are good men and women who are determined to develop the mind to seek Unsurpassed Perfect Enlightenment, where should they stay?; Nên hàng phục cái tâm như thế nào?; So how to subdue the mind?; Đức Phật bèn phán với Tu-bồ-đề, rằng:; The Buddha then said to Subhuti, saying: ☑
__ Chư Bồ-tát Ma-ha-tát nên hàng phục cái tâm như thế này:
__ The Bodhisattva-Mahasattvas should subdue the mind like this:
Đối với tất cả các loại chúng sanh, dầu là loài sanh từ trong trứng, dầu là loài sanh từ trong thai, dầu là loài sanh dưới nước.; For all kinds of living beings, whether they are those born from an egg, whether they are born in the womb, or even those born in water.; Dầu là loài sanh hóa, dầu là loài có hình sắc, dầu là loài không hình sắc, dầu là loài có tư tưởng, dầu là loài không tư tưởng.; Whether it is a biological species, even though it is a form-form species, even though it is a formless species, even though it is a thinking species, even though it is a thoughtless species.; Dầu là loài chúng ta chẳng phải có tư tưởng mà cũng chẳng phải không tư tưởng, thời ta cũng diệt độ cho tất cả, đều đắc nhập cảnh Niết-bàn trọn vẹn.; Even though our species is neither thought nor non-thought, at the time of my extinction for all, we will all enter the state of complete Nirvana.; Như vậy, là diệt độ cho vô lượng, vô số, vô biên chúng sanh đắc nhập Niết-bàn, nhưng thật ra, không có chúng sanh nào được diệt độ cả.; Thus, it is the cessation of the immeasurable, innumerable, and boundless sentient beings who enter Nirvana, but in fact, no sentient being is saved at all.; Tại làm sao?; Why how?; Này Tu-bồ-đề, ơi!; Hey Subhuti, oh!; Nếu Bồ-tát mà có tướng mình, tướng người, tướng chúng sanh, tướng mạng số, thì chẳng phải là Bồ-tát.; If a bodhisattva has the characteristics of himself, of a person, of a living being, and of a number of lives, he is not a bodhisattva. ☑
Như thế, nghĩa là bậc Bồ-tát thay thế cho Phật diệt độ chúng sanh, là phải thệ nguyện độ cho tất cả chúng sanh bình đẳng.; Thus, it means that the Bodhisattva who replaces the Buddha to save sentient beings is to make a vow to save all sentient beings equally.; Nhưng mà tâm hằng giữ Chơn-Như pháp, đại định, như Kim Cang bất hoại, như võ trụ chơn không, đạo đức bao trùm tất cả.; But the mind always keeps the Truth-Like Dharma, great concentration, like the indestructible Vajra, like the void universe, all-encompassing morality.; Nhưng mà cái thể của nó, lúc nào cũng tự nhiên vắng lặng, không không, không vọng động, không ranh mé, toán số, chi hết.; But its body, always naturally quiet, no no, no echoes, no shrewdness, numeracy, nothing.; Cái tâm của người phải là võ trụ: Chơn như như vậy, chớ đừng chấp có nơi sự việc.; The mind of the person must be the universe: Truth like that, don't be attached to things.; Tâm như thế mới thật gọi là to lớn, phước đức như thế mới gọi là không cùng, ấy gọi là Kim Cương.; Such a mind is really called great, such a meritorious virtue is called endless, it is called Vajra. ☑
Sau đó đức Phật giải thêm rằng: Bậc Bồ-tát có theo pháp mà làm việc bố thí, thì không nên nương dựa vào đâu hết.; Then the Buddha further explained that: Bodhisattvas who follow the Dharma and do alms should not rely on anything.; Không nên nương dựa vào tướng của sáu trần là: hình sắc, tiếng tăm, mùi, vị, xúc và pháp ý mà bố thí, thì phước đức không thể suy tính, đo lường.; One should not rely on the signs of the six sense objects: form, fame, smell, taste, touch, and dharma-will to give alms, merits and virtues cannot be calculated or measured.; Cũng như không thể suy tính đo lường cõi hư không, về: phương Đông, phương Tây, phương Nam, phương Bắc, bốn phương kế cận, phương Thượng và phương Hạ.; Just as it is impossible to calculate and measure the realm of space, about: the East, the West, the South, the North, the four adjacent directions, the Upper and Lower directions.; Tâm bố thí mà không không, không trụ vào tướng, không cố chấp, thì phước đức cũng không ranh mé, không toán số, y như vậy!; The heart of giving without emptiness, without clinging to signs, without being obstinate, then merits and virtues are also not cunning, without math, just like that! ☑
Đức Phật lại dạy rằng: Phật là cái chơn như Như Lai, là chẳng vọng động bổn lai, chớ không phải thân tướng là Phật.; The Buddha again taught that: Buddha is the truth like the Tathagata, is not expected to move in the future, not the body is the Buddha.; Cũng như Ngài không cố chấp cái quả chi là Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, và cái pháp chi cần phải thuyết.; Just as he does not insist on what is unsurpassed, perfect enlightenment, and what dharma needs to be preached.; Vì Ngài không cố chấp bốn tướng, tâm chỉ hằng giữ: Chơn như pháp, đại định thôi!; Because he does not insist on the four generals, the mind only keeps: True as dharma, great concentration!; Ngài không cố chấp: đạo quả chi hết, là vì tâm của Ngài đã thật giải thoát trọn vẹn, không còn dính mắc vào đâu cả.; He is not stubborn: the path results at all, because his mind is completely liberated, no longer attached to anything.; Nên Ngài gọi rằng dứt bốn tướng ấy tức thành Phật, phước đức lớn hơn hết.; So he called that the cessation of those four marks is to become a Buddha, the greatest merit and virtue.; Cũng như cái thật là cái không có hình tướng, cái nhiều là cái chẳng suy lường, cái lớn là cái không xem thấy, cái có là cái không giữ gìn.; Just as the real is the formless, the much is the unthinkable, the great is the unseen, the has is the unconserved.; Cái không hư hoại là chơn như võ trụ, cái ấy mới gọi là cái của bậc giác ngộ, Phật, là tâm của Phật, chơn tâm, không vọng.; The indestructible is true like the universe, that is what is called that of the enlightened one, the Buddha, the mind of the Buddha, the true mind, without hope. ☑
2. Kìa như, trong tâm kinh, bài kinh nghiệm của tâm, trong cái chơn không: mực trung không vọng tưởng, thì đâu có chi là cái có hay không.; Behold, in the heart sutras, in the experience of the mind, in the true void: in the middle of not expecting, there is no such thing as a yes or no.; Đâu có chi là cái có hay không của cái sắc thân, thọ cảm, tư tưởng, hành vi, thức trí của ngũ uẩn.; There is no such thing as the yes or no of the body, feelings, thoughts, actions, and knowledge of the five aggregates.; Tâm đã là định, Chơn như, thì trong đó đâu có chấp biết gì: sanh, già, bịnh, chết.; The mind is already concentrated, True as it is, then there is no attachment to know anything: birth, old age, illness, and death.; Không còn dính mắc gì đến: sáu căn, sáu nghiệp trần, sáu thức, của Tứ diệu đề: khổ, tập, diệt, đạo.; There is no longer any attachment to: the six senses, the six earthly karmas, the six consciousnesses, of the Four Noble Truths: suffering, practice, cessation, and the path.; Như vậy, thì đâu còn có Pháp gì là vô minh!; Thus, there is no Dharma that is ignorance!; Đâu có cái trí, cái đắc mà mong muốn Niết-bàn?; Where is the mind, the attainment that desires Nirvana? ☑
Vì, bởi tâm, định, Chơn-như, tức là Niết-bàn Phật rồi, giác ngộ như thế, nên không còn có chi tìm cầu cả.; Because, because of the mind, concentration, True-likeness, that is, Nirvana Buddha, enlightened like that, there is no longer anything to seek.; Ba đời chư Phật: cái tâm đều y như vậy, nên mới thành Phật!; Three Buddhas: the mind is the same, so they become a Buddha!; Ấy là cái trung tâm, trụ cốt, chỗ đến, đặc điểm của tất cả chúng sanh đó.; That is the center, the pillar, the destination, the characteristics of all those beings. ☑
3. Lại như trong kinh Lăng Nghiêm, Phật dạy ông A-nan rằng: Đèn chẳng qua là cái phô bày sắc tướng ra được, mà không phải thấy được.; Again, as in the Shurangama Sutra, the Buddha taught Ananda that: The lamp is just a display of the form that can be seen, but not seen.; Cái thấy được sắc tướng ấy là mắt vậy!; What can see that form is the eye!; Cũng như con mắt là cái phô bày sắc tướng ra được, nhưng thấy được sắc tướng ấy là lòng, chớ không phải con mắt thấy được.; Just as the eye is a display of visible form, but seeing that form is the heart, not the seeing eye.; Ngài gọi rằng hết thảy chúng sanh lầm lạc, không thành được chánh giác, và cũng không thành được A-la-hán, đều bởi khách trần: làm cho lầm lạc.; He called that all sentient beings who have gone astray, who have not attained full enlightenment, nor have attained arahantship, are by strangers: perverted.; Vì khách trần gian, ví như người đi đường, đói ghé quán cơm, tối vào tiệm ngủ, ăn ngủ xong rồi lại ra đi nữa.; Because worldly guests, such as people on the street, go to a restaurant when hungry, go to a restaurant to sleep, eat and sleep, and then leave again.; Nếu không đi đâu cứ ở nhà mãi, ấy là chủ nhà (chơn tâm), mà bởi không ở lại, mới kêu là khách (vọng tưởng).; If you don't go anywhere, stay at home forever, that's the host (true mind), but because you don't stay, you're called a guest (hope).; Còn trần nghĩa là bụi.; And bare means dust.; Như ban mai mặt trời mọc, yến sáng dọi vào những lỗ trống trong nhà, thấy bụi bay: xao xuyến, đầy giữa hư không.; As the sun rises in the morning, the bird's nest shines into the empty holes in the house, seeing the dust flying: flustered, filled in the middle of nowhere.; Nhưng hư không vẫn lặng im (Chân-Như), còn bụi cứ xao xuyến (Vọng tưởng).; But the space is still silent (Truth-Like), and the dust is still agitated (Hope); Bởi nó xao xuyến mới kêu là bụi.; Because it is agitated, it is called dust.;
Khi ấy, Phật bèn giơ tay rồi nắm lại, xòe ra, hỏi A-nan rằng: "Ngươi thấy gì không"?; At that time, the Buddha raised his hand, then closed it, spread it out, and asked Ananda, "What do you see?" ☑
_ Thưa: thấy Phật giơ tay rồi xòe ra, nắm lại.
_ Say: I saw the Buddha raise his hand, spread it out, and then grasp it.
_ Tại bàn tay (khách) ta xòe ra nắm lại, hay tại cái thấy (chủ) của ngươi có xòe ra nắm lại?
_ At the hand (guest) I spread out and grasp, or at the sight (owner) of you spread out and grasp?
_ Tại bàn tay Phật.
_ At the Buddha's hand.
_ Cái nào động và cái nào tịnh?
_ What is moving and which is still?
_ Bàn tay của Phật động (vọng). Cái thấy của con tự nhiên (chơn), không có cái tên "tịnh", huống chi lại có cái tên "động".
_ Buddha's hand moves (hope). The natural (truth) child's view does not have a "pure" name, let alone a "dynamic" name.
Phật khen, rằng: Phải!; Buddha praised, that: Yes!
Bấy giờ Phật lại giơ tay chỉ về phía hữu, A-nan quay đầu ngó phía hữu.; At that time the Buddha again raised his hand to the right, Ananda turned his head to look to the right.; Phật lại chỉ qua phía tả, A-nan quay đầu ngó phía tả.; Buddha pointed to the left, Ananda turned his head to look to the left.; Phật bèn hỏi, rằng:; Buddha asked, saying:
_ A-nan, đầu ngươi tại sao day động?
_ Ananda, why is your head shaking?
_ Tại con thấy Phật chỉ hai bên, con ngó qua ngó lại, cho nên đầu mới day động.
_ Because I saw the Buddha pointing to the two sides, I looked back and forth, so my head moved.
_ Tại cái đầu của ngươi động, hay tại cái thấy của ngươi động?
_ Is it because your head moves, or is your vision moving?
_ Cái thấy chủ vẫn tự nhiên (chơn tâm), tại cái đầu khách, nó day động (vọng động).; The view of the host is still natural (true mind), at the guest's head, it is agitated (emotional).
Phật khen, rằng: Phải!; Buddha praised, saying: Yes!
Bấy giờ Phật bảo hết thảy Tăng chúng, rằng:; At that time the Buddha told all the Sangha, saying: ☑
“Cũng có người biết cái xao xuyến ấy là bụi, mà chưa hiểu cái hư không đựng chứa bụi ấy nó vẫn yên lặng tự nhiên.; There are also people who know that agitation is dust, but do not understand that the void containing that dust is still naturally quiet.; Biết rằng kẻ không ở lại ấy là khách, nhưng không biết người dung nạp khách, ấy là chủ nhà, không dời không đổi.; Knowing that the person who does not stay is a guest, but does not know that the person who accepts the guest is the host, who does not move. ☑
Vậy, các người, hãy xem cái đầu của A-nan, tại nó day động, và tại bàn tay của ta nắm lại xòe ra, nhưng cái thấy nó vẫn tự nhiên, không có chút gì thay đổi.; So, people, look at Ananda's head, as it moves, and when my hand is clenched and opened, but the view is still natural, nothing has changed. ☑
Cái tự nhiên, yên tịnh, không đổi không dời ấy, lại chính là: cái chân tâm của các ngươi, vậy!; That natural, quiet, unchanging, unmoving thing is exactly that: your true mind, yes!; Cớ sao các ngươi quên mất cái đó, lại nhận cái sống chết làm mình, cái biến đổi làm cảnh, mà phải luân hồi mãi trong vòng sanh diệt của vô thường?; Why do you forget that, accept life and death as yourself, change as a scene, but have to reincarnate forever in the cycle of birth and death of impermanence?; Ấy cũng bởi các ngươi tự mình chuốc lấy: mà thôi!; It is also because you have obtained it yourself: only!” ☑
Như thế, tức là đức Phật dạy bảo chúng ta nên hãy nhận ra cái Chơn-như, võ trụ đạo đức: không vọng động!; Thus, that is, the Buddha taught us, so let's recognize the Truth-like, the moral universe: not hopeless!; Nó là cái không không, vắng lặng, tự nhiên, chơn thật, lấy nó mà làm tâm, làm trung tâm: trụ cốt chỗ đến.; It is nothingness, silence, naturalness, truth, with it as the heart, as the center: the base of the destination.; Kìa như, cái biết của ta, nó cũng vốn là tự nhiên: không vọng động.; Behold, our knowing, it is also inherently natural: not moving.; Và nó có từ nơi tự nhiên, không vọng động, có sẵn từ lâu, tự hồi nào, chớ nào phải mới có hiện tại đây.; And it comes from a natural place, does not move, has been available for a long time, from time to time, not just present.; Vì nếu không có trước kia, thì bây giờ đâu có.; Because if it wasn't before, it isn't now.; Sỡ dĩ trước kia nó chưa xuất lộ ra, chưa tập thành tướng, là chính nó đang ở ẩn trong các pháp, chúng sanh, vạn vật: đó thôi!; The reason why it has not appeared before and has not yet been practiced in general is that it is hiding in the dharmas, living beings, and all things: that's it!; Vậy nên, gọi là sự sống, biết, linh, có sẵn nơi chúng sanh, vạn vật, các pháp, vốn là tự nhiên ở trong võ trụ.; Therefore, it is called life, knowing, and spirit, which are available in living beings, things, and dharmas, which are natural in the universe.; Thế nghĩa là cái biết của chúng sanh đã có, đang có, sẽ có, chớ chẳng phải là không.; That means that the knowing of sentient beings has, is, and will be, not that it is not.; Nó là cái có sanh ra, là có sẵn, là ở trong võ trụ hư vô: Chơn như, đạo đức.; It is something that is born, is available, is in the universe of nothingness: Truth like, morality.; Và cũng là Chân-Như, đạo đức, và võ trụ hư vô, đang có sẵn ở trong mỗi cái.; And also Truth-Like, morality, and the universe of nothingness are available in each. ☑
Bởi đó, nên lắm kẻ gọi Chân-Như là chúa tể của các Pháp, là tâm của chúng sanh, là chỗ đến của tất cả, và là Phật của bậc giác ngộ.; Because of that, many people call True-Likeness the lord of all dharmas, the mind of sentient beings, the destination of all, and the Buddha of the enlightened one.; Người ta cũng nói Chân-Như là Ngọc Đế, là cao Thượng Đế, nghĩa là Chân-Như là pháp quý báu như viên ngọc, là pháp cao thượng hơn hết.; It is also said that Truthfulness-Likeness is the Jade Emperor, the Supreme God, that is, the True-Likeness is a precious dharma like a jewel, the noblest of all.; Đế nghĩa là thẩm xét, Thượng Đế nghĩa là phương pháp thẩm xét cao thượng.; God means examination, God means a noble method of examination.; Và Ngọc Đế là pháp thẩm xét báu quý như châu ngọc, pháp ấy là Chân-Như.; And the Jade Emperor is the dharma to judge as precious as a jewel, that dharma is the Truth-Likeness.; Đế [諦] trong Tứ Diệu Đề, nên đế cũng nghĩa là đề, đề là nắm lấy dẫn lên.; Emperor [諦] in the Four Noble Truths, so the Emperor also means the subject, the subject is grasping and leading up.; Ngọc Đế, Thượng Đế là Chân-Như pháp, quý báu cao thượng, làm chủ, nắm lấy chúng sanh dắt dẫn đem lên.; Jade Emperor, God is True-Like Dharma, precious and noble, mastering, grasping sentient beings to lead and bring up.; Nó cũng có nghĩa là bình luận, đề mục, nêu lên, đề là cái trán, và đầu đề, nên gọi Ngọc Đế.; It also means comment, title, raise, title is forehead, and title, should be called Jade Emperor.; Thượng Đế là cái Chơn-Như quý báu cao thượng, như cái trán trên cao, như cái Pháp để nêu lên, là vấn đề bình luận, cũng là đầu đề, đề mục của chúng sanh câu chuyện.; God is the noble and precious True-Like, like a high forehead, like a Dharma to raise, a matter of commentary, and also the title and subject of the story of beings.; Thế nên chúng ta gọi Chân-Như Pháp là phương pháp tạo tâm, hóa trí cho chúng sanh, tạo hóa của chúng sanh.; That's why we call Truth-Like-Dharma a method of creating minds and transforming minds for sentient beings, and the creation of sentient beings.; Tất cả chúng sanh mà được tiến lên, là nhờ ngó ngay: nhìn nó!; All sentient beings can advance by looking at it right away: look at it!; Nên gọi Chân-Như pháp: là thầy, là cha mẹ, là vua chúa, chúa tể, Phật hay Ngọc Hoàng, Thượng Đế là nó, và nó là pháp lý danh từ, chớ không phải riêng ai cả.; Should call True-Like Dharma: a teacher, a parent, a king, a lord, a Buddha, or a Jade Emperor, God is it, and it is a legal noun, not just anyone. ☑
Người ta cũng gọi võ trụ là Chân-Như: không không, im lặng, tự nhiên, tự nhiên là Phật.; People also call the universe as True-Like: emptiness, silence, nature, nature is Buddha.; Và khoảng không bao la ấy là trời, cái trời chắc thật; còn vạn vật, chúng sanh, các pháp: là có có, xao động là đất, cái đất thay đổi.; And that vast expanse is heaven, the absolute heaven; and all things, sentient beings, all dharmas: there is existence, a disturbance is an earth, the earth changes.; Ấy là luận lý của dân gian, gọi "ông Trời", và "bà Đất" của nhơn loại, chớ không phải người nào.; That is the logic of the people, calling "Mr. Heaven" and "Mrs. Earth" of humanity, not anyone. ☑
Như thế nghĩa là trời và đất đây là giáo lý.; That means heaven and earth this is the teaching.; Còn lời dạy về Tiên ông, ông Phật là bậc ở núi: không không.; As for the teaching about the fairy, the Buddha is the one in the mountains: no, no. Và bậc giác ngộ về Chân-Như tự nhiên, là cũng ở trong trời đất võ trụ, chớ không phải ở ngoài chỗ nào nữa.; And the one who is enlightened about the natural Truth-Likeness is also in heaven and earth and the universe, not in any other place. ☑
Trong cái tự nhiên Chân-Như là gồm cả có và không; trời và đất nuôi sống sanh sản, tạo hóa đủ cả sống, biết, linh; chúng sanh, vạn vật và các pháp.; In the natural Truth-As is both yes and no; heaven and earth nourish and reproduce, the creator has enough to live, know, and spirit; beings, things, and dharmas.; Vậy nên những ai lấy nó làm tâm, giữ đúng tâm Chơn-Như, thì sẽ tức mình là võ trụ.; So those who take it as their heart, keep the true mind of Truth-Like, will mean that they are the universe.; Hay gọi là Phật, Ngọc Hoàng Thượng Đế, chúa tể, tạo tâm và hóa trí cho cả chúng sanh.; Or called Buddha, Jade Emperor God, lord, creates mind and wisdom for all sentient beings. ☑
Thế mới biết rằng, Chân-Như, võ trụ là đạo vĩnh viễn bền dài, và dung chứa tất cả, kêu là đức.; That's when I know that, Truth-Like, the universe is a permanent and long-lasting way, and contains everything, called virtue. Nghĩa là, giáo lý của nó là tích chớ không phải tiêu, tức là chứa chớ không phải bỏ.; That is, its teaching is to accumulate and not to spend, that is, to contain, not to give up.; (Mà nơi cửa miệng của dân gian, họ thường nói "tu nhơn, tích đức".; But in the mouth of the folk, they often say "cultivate humanity, accumulate virtue".) Cũng như làm mà không chấp, chớ chẳng phải chấp không, không làm.; Just like doing without attachment, but not with attachment to emptiness and non-doing.; Khác nào trong thế gian, không có vật gì bỏ cả; các pháp tốt xấu đều dùng được theo mỗi việc, các chúng sanh tội lỗi cách nào: cũng có chỗ hay, giáo lý nào cũng ích lợi v.v…; Just like in the world, nothing is left behind; good and bad dharmas can be used according to each thing, and sentient beings are guilty in any way: there are good places, any teaching is useful, etc...☑
Ví như, có kẻ kia nói rằng chúng ta không tin một ông Thượng Đế, một ông Phật giúp nên chúng ta.; For example, someone said that we do not believe in a God, a Buddha helps us.; Chúng ta không tin được khoa học vật chất làm chúng ta được hạnh phúc, nghĩa là: chúng ta phải tự tin lấy ta, sự thành công ở nơi ta, tự ta tạo thời thế!; We do not believe that material science makes us happy, that is: we have to believe in ourselves, success is in us, we create our own time!; Kẻ ấy hiểu như thế mà cho là đạo Phật thì kém hẹp, thiếu sót chăng?; Does that person understand that but think that Buddhism is narrow and flawed?; Vì tự mình, cái tự mình không làm sao được.; Because by itself, the self cannot do anything.; Kìa nào ai thấy bụi đóng sau lưng mình, nào ai vói tay tới sau lưng, nào tự mình sống biết mà không phải là đang nhờ nơi tất cả cỏ, cây, thú, người, Trời, Phật, tứ đại, võ trụ?; Who sees dust on their backs, who reaches behind their backs, who live by themselves without relying on all the grass, trees, animals, humans, Gods, Buddhas, the four elements, and the universe?; Thế mới hay rằng tự mình là chưa đủ.; That's when I realized that it wasn't enough on my own.; Vì tự đắc, tự tôn, tự-đại, tự kỷ, tự ái, tự cao: sự tự tôn, tự lập ấy khác với Phật lý, là Thế Tôn!; Because self-esteem, self-respect, self-aggrandizement, selfishness, self-love, and pride: that self-respect and self-reliance are different from the Buddha's principles, is the World-Honored One!; Nghĩa là, chúng sanh trần thế tôn Ngài.; That is, earthly beings respect him.; Người ta tôn mình, tốt hơn là mình: tự tôn, tự đại.; People respect themselves, better than themselves: self-respect, pride.; Vả lại, cái “tự mình” tiếng ấy là một phần tử nhỏ.; Besides, the word "in itself" is a small element.; Nó được chiết ra từ trong cái tiếng “chúng ta”, là toàn thể tất cả trong võ trụ.; It is extracted from the word "we", which is the whole of everything in the universe. ☑
Link: RTT7. Sanh và Tử; Birth and Death |
Thế thì người ấy phải nên dùng chữ "ta" mới đúng!; Then he should use the word "I" correctly!; Vì cũng có tự mình, cũng có Phật, Thượng Đế, cũng có khoa học vật chất.; Because there is also self, there is also Buddha, God, also has material science.; Cũng có tất cả chúng sanh, vạn vật, các pháp, trong võ trụ hiệp lại: giúp nên mới được cái ta chứ!; There are also all sentient beings, all things, all the dharmas, in the universe that unite: help should be the self! ☑
___________@*&*@___________