Thứ Tư, 11 tháng 1, 2023

RTG3. Ngữ pháp bỏ túi dành cho người học Oxford-John Eastwood (3)


Contents; Nội dung:

Introduction;  Giới thiệu; page ix; trang ix; (chín La mã; nine romans)
Sentence and text; Câu và văn bản:
1. Words and phrases; Các từ và cụm từ
2. The simple sentence; Câu đơn giản; (Cấu trúc câu; Structure of sentences)
3. Give, send, buy, ect; Cho, gửi, mua, vv
4. The use of statements; Việc sử dụng các câu lệnh
148. Clause and sentence; Mệnh đề và câu
111. The use of personal pronouns; Việc sử dụng các đại từ nhân xưng
5. Negative statements;  Câu phủ định
6. Negatives with emphasis and inversion; Phủ định với sự nhấn mạnh và đảo ngược
7. The imperative; Mệnh lệnh
8. Getting people to do things; Bắt người làm việc
9. Question; Câu hỏi
10. Wh-questions; Câu hỏi Wh
11. More on question words;  Tìm hiểu thêm về từ nghi vấn
A. Who, what, and which; A. Ai, cái gì và cái nào
Who always refers to a human.; Ai luôn đề cập đến một con người.
Who is your tutor? (Yes, I am.); Gia sư của bạn là ai? (Đúng là tôi.)
We can not use who before a noun or of.; Chúng ta không thể dùng who trước danh từ hoặc of.
NOT: (wrong) Who tutor...? KHÔNG: (sai) Ai dạy kèm...?
NOT: (wrong) Who of the tutor...?; KHÔNG: (sai) Ai là gia sư...?
"Which" word can refer to a human or to something non-human.
Từ "Which" có thể chỉ con người hoặc thứ gì đó không phải con người.
____ Which tutor do you have?; Bạn có gia sư nào?
____Which printer / Which of these printers is cheapest?; Máy in nào / Máy in nào rẻ nhất?
What refers to something non-human, but what + noun can refer to a human.
What đề cập đến một cái gì đó không phải con người, nhưng what + danh từ có thể đề cập đến một con người.

Essay 14 :  CAT Catches MOUSE ; MÈO Bắt CHUỘT
open your book

a. The cat always has a thoughtful expression. He went to sit on the ashes on the stove. He tilted his ear to dig his head into a pile of vegetables. Suddenly the cat raised its head! Two thin ears open to listen. There is the sound of calendar-drama behind the pile of firewood.
b. The cat crouched on all fours, taking very light steps toward the woodpile. The two ears of the Tabby-boy moved slightly. That's when he was listening intently. The cat's ears are thin, almost reflective, and stand up like a tiny donkey's ear.  The earlobes are open and flared. No wonder he hears so well! 
c. He cupped his front legs and looked at the woodpile. Apparently, he saw a small but long tail sticking out from under a log. That's right, the rat's tail! He crouched to the side, narrowing his body. (...prepare to run fast! Run...two, three...)
Author: TO HOAI (The Mouse)
Excerpted from: Lecture 6th Class 
*&*&*&*&*&*&*
Essay 14 : Tiểu luận ; 14: CAT Catches MOUSE; 14: MÈO Bắt CHUỘT
a. The cat always has a thoughtful expression.; Chú mèo luôn có vẻ mặt trầm tư.; He went to sit on the ashes on the stove.; Anh đến ngồi trên đống tro trên bếp.; He tilted his ear to dig his head into a pile of vegetables.; Nó nghiêng tai ngoáy đầu vào đống rau.; Suddenly the cat raised its head!; Đột nhiên con mèo ngẩng đầu lên!; Two thin ears open to listen.; Hai tai mỏng mở ra để lắng nghe.; There is the sound of calendar-drama behind the pile of firewood.; Có tiếng lịch kịch sau đống củi.
b. The cat crouched on all fours, taking very light steps toward the woodpile.; Con mèo thu mình trên bốn chân, bước những bước rất nhẹ về phía đống củi.; The two ears of the Tabby-boy moved slightly.; Hai tai của cậu bé Mướp khẽ cử động; That's when he was listening intently.; Đó là khi anh ấy đang chăm chú lắng nghe.; The cat's ears are thin, almost reflective, and stand up like a tiny donkey's ear.; Đôi tai của mèo mỏng, gần như phản chiếu và dựng đứng như tai của một con lừa nhỏ.; The earlobes are open and flared.; Dái tai mở và loe ra.; No wonder he hears so well!; Thảo nào anh ấy nghe tốt như vậy!
c. He cupped his front legs and looked at the woodpile.; Anh ta khum hai chân trước và nhìn vào đống củi.; Apparently he saw a small but long tail sticking out from under a log.; Rõ ràng là anh ta đã nhìn thấy một cái đuôi nhỏ nhưng dài nhô ra từ dưới một khúc gỗ.; That's right, the rat's tail!; Đúng rồi, đuôi chuột! He crouched to the side, narrowing his body. (...prepare to run fast! Run...two, three...); Anh nép sang một bên, thu hẹp cơ thể. (...chuẩn bị chạy nhanh! Chạy...hai, ba...)
Tác giả: TÔ HOÀI (Chú chuột); Author: TO HOAI (The Mouse)
(Trích lại, Giảng văn Đệ Lục; Excerpt, Lecture Sixth)
*&*&*&*&*&*&*
VOCA. Topic  /'tɔpik/n.; Noun; the subject matter of a conversation or discussion; chủ đề của một cuộc trò chuyện hoặc thảo luận; Topic: Mourning for a love affair; Thương tiếc cho một cuộc tình.
a. The term "mourning death" of Vietnam; Thuật ngữ “trùng tang” của Việt Nam. VOCA. tang chế: mourning: mối buồn rầu, mối phiền muộn, mối sầu thảm, tang tóc
An interesting funeral, a surprise for students The host of this festival.; Một đám tang thú vị, bất ngờ cho học sinh Người đăng cai ngày hội này.; Congratulations and thank you!; Xin chúc mừng và cảm ơn bạn!
Q. Venerables need to know the date we got to know each other of us.; Chư tôn đức cần biết ngày chúng tôi quen nhau.
A. The poem has the day:; Bài thơ có ngày: ...?!?
This date is count going back; if we can't find the first poem we know each other.; Ngày này được tính trở lại; nếu không tìm được bài thơ đầu quen nhau.; The day of today: 1/9/2003 (Vietnamese Student and Student Day); Ngày hôm nay: 9/1/2003 (Ngày Học sinh, Sinh viên Việt Nam)
*&*
__ The Church of Caodaism = Hội Thánh Cao Đài
Nghĩa là hình thức mới thoạt nhìn là "chủ nghĩa Cao đài giáo": nhưng không như vậy! Check xong, yên tâm mà dùng, quý chư đạo hữu vui lên...
That is, the new form at first glance is "Caodaism": but it is not! Check it out, and rest assured to use it, dear friends, cheer up...
(đoạn trên không trích: về việc "Giáo hội Phật giáo Việt Nam", là đúng trong tiếng Việt, nhưng "không đúng trong tiếng Anh"; the above paragraph does not quote: about the "Buddhist Church of Vietnam", which is true in Vietnamese, but "not true in English")
____ Dear; Kính thưa: Việc sai nầy, nguyên nhân là dùng từ trong tiếng Việt sai, do vậy: chuyển dịch sang Tiếng Anh là sai.; This is wrong, the cause is using the wrong word in Vietnamese, so: translating into English is wrong.; Ngược lại "Vietnamese Protestant Church;" dịch sang tiếng Việt là "Hội thánh Tin lành Việt Nam", thì chẳng những không sai, mà là hoàn toàn: đúng!; Contrast "Vietnamese Protestant Church;" translated into Vietnamese as "Vietnamese Protestant Church", it is not only not wrong, but completely: right!; Hội Thánh của Cao đài giáo; The Church of Caodaism; Chân thành biết ơn các "chư liệt vị" của Đại hội Niết bàn và Long hoa Thánh chúng hội, đã phê duyệt...và góp ý!; Sincerely grateful to the "Venerables" of the Congress of Nirvana and Dragon Flower Saint Assembly, approved...and commented!; 
VOCA. approve /ə'pru:v/v. phê duyệt; Verb: to give sanction to; Động từ: đưa ra hình phạt cho
Phật giáo Việt nam Giáo hội 
Vietnamese Buddhism Church
Hệ phái: Khất sĩ
Sect: Mendicant
CHƠN LÝ - TRUTH
Nối truyền Giáo Pháp Thích Ca
Hai lăm thế kỷ, nay đà mờ phai.
Transmission of Shakyamuni Dharma
Twenty-five centuries, now momentum fades.
Patriarch: MINH DANG QUANG
   1923__?!? (1954)
Thơ: Tâm Đăng
Một chuyến du hành nơi trần thế,
Thỏa chí bình sinh, mê say đắm.
Một ánh diệu kỳ lặng ngắm,
Chiêm ngưỡng nàng Thơ, trăm năm quay về!
*&*
Bên cạnh sơn khê, có hằng nga,
Tóc mây bay...bao la cùng khắp.
Bỗng một ngày, ta đã gặp,
Một cảnh chiêm bao, thắp sáng: tâm can!
*&*
Trên chuyến xe đời trang sử mới,
Hành trình cuộc sống, nơi địa đàng.
Xe chở hàng,...tắt máy dở dang,
Tịnh xá nào đây? Ngỡ ngàng: hồi tưởng.
*&*
Một năm qua, vô thường biến động,
Nhận chiếc đèn, bềnh bồng đu đưa.
Chiêm bao đã thấy năm xưa,
Bây giờ ứng hiện: sớm trưa "đèn-lòng"
TÂM ĐĂNG Cư sĩ
Ghi chú: lúc bấy giờ làm đại lý (xe 4 bánh loại nhỏ) chở hàng nước ngọt, đi bán hàng:  cho ông Tham và bà Lam, tại Quy Nhơn. Cùng với bạn học Huỳnh Đông Tấn (đang trọ nhà tôi). Tịnh xá Ngọc Nhơn, 999 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, Bình Định.
Note: At that time, he was an agent (small 4-wheeled vehicle) carrying soft drinks, and selling goods: for Mr. Tham and Mrs. Lam, in Quy Nhon. With classmate Huynh Dong Tan (who is staying at my house). Ngoc Nhon Vihara, 999 Tran Hung Dao, Quy Nhon, Binh Dinh.
*&*
Dear Sir! Festival owner, what's next of..., please?
Xin chào ngài! Chủ nhân lễ hội, làm gì tiếp theo, làm ơn?
____ We are "Executive Committee: Nirvana Congress & Dragon Flower Holy Assembly".
____ Chúng tôi là "Ban chấp hành: Đại hội Niết Bàn & Đại hội Thánh Long Hoa".
The next agenda is: composing poetry.; Chương trình nghị sự tiếp theo là: sáng tác thơ.; By writing Vietnamese words into English, as follows:; Bằng cách viết từ tiếng Việt sang tiếng Anh như sau:; "Người chiến thắng trong chiến tranh, là kẻ chịu trách nhiệm về tội ác"(xếp thành cột dọc); "The winner of the war is the one responsible for the crimes" (in a vertical column)
Nghe KINH; Listen to the Sutras
1. Người ơi! Ba cuộc chiến qua rồi,
Chiến chinh, tan nát: Đời cô Lựu.
Thắng thua chi quá thành tựu,
Trong vạn đại, có nghiên cứu: tinh hoa!
Hey man! Three wars are over,
War, broken: Miss Luu's life.
Winning and losing are too successful,
In the millennium, there is research: quintessence!
*&*
Chiến tranh kẻ điêu ngoa: dối trá,
Tranh nhau thuế khóa, chia nhau hưởng!
Là hận thù, với tang thương,
Kẻ khóc người cười, ngất ngưỡng trời cao.
War of the liar: lies,
Fighting taxes, sharing benefits!
Is hatred, with mourning,
Those who cry, those who laugh, swoon to the sky.
*&*
Chịu đựng đau thương gào thét mãi,
Trách than đời, lẽ phải dựng xây.
Nhiệm kỳ kế nhiệm trời mây,
Về đây! Nghị luận, nơi nầy: chứng tri!
Endure the pain and scream forever,
Blame the life, the right to build.
The next term is cloudy,
Come here! Discussion, this place: testimonies!
*&*
Tội lỗi không vị tha: sám hối!
Ác lai ác báo, lặng ngồi nghe kinh...
Sin without forgiveness: repent!
Evil retribution evil, sitting quietly listening to sutras...
Tác giả: chánh chủ Lễ hội; Author: Chief of the Festival
2. Thơ: Người nhân gian; Poetry: People of the world
Chiến đấu không nguôi vì nhận lệnh,
Tranh đấu cho đời, chông chênh quá!
Là chết thương yêu xa lạ,
Kẻ còn, người mất, rụng lá: Mùa thu!
-Fighting relentlessly for taking orders,
Fight for life, it's too precarious!
Is to die loving a stranger,
Survivors, dead, deciduous: Autumn!
*&*
Tội nhân quốc tế mù quáng lắm,
Đồ tể chém đâm, ngắm tang thương.
Chiến chinh cô phụ tình trường,
Thắng nhau một cuộc, nát đường: nhân gian!
- International criminals are so blind,
The butcher slashed and stabbed, watching the mourning.
Battle of the school's mistress,
Win a match, break the road: humanity!
Tác giả: người kế nhiệm (1); Author: successor (1)
3. Thơ: Mừng vinh quang
Tội lắm người ơi! Còn chi nữa,
Đồ đạc ai trao, lửa cháy bừng.
Chiến hận ngàn thu, mừng vui nhỉ!
Thắng phục chính mình, sầu bi vạn cổ.
Tác giả: Kế nhiệm (2)
*&* Poetry: Glory to glory
Too bad, man! What else is there,
The furniture someone gave, the fire burned.
War hate thousands of autumn, rejoice!
Conquering oneself, sorrowful ancient times.
Author: Succession (2)
NOTE: Ý kiến tham gia; Participation comments:
a. người kế nhiệm (2) đã mắc lỗi, vì dùng dấu chấm câu: ba chấm (...); successor (2) made a mistake, because of the use of punctuation: three dots (...);(Do vậy, mà "phiên bản dịch thuật" đã bị thiếu cụm từ "sầu bi: vạn cổ".; Therefore, the "translated version" was missing the phrase "sorrow: ten thousand ancients". (The end)
Poetry: The Future?; Thơ: Tương Lai?
The universe in you is a chasm
Vũ trụ trong bạn là một vực thẳm
The love lamp will illuminate both of us...
Ngọn đèn tình yêu sẽ soi sáng đôi ta...
Milky way, with moon and glittering stars
Dải ngân hà, với mặt trăng và những ngôi sao lấp lánh 
Angel wings, flapping wings soaring...
Đôi cánh thiên thần, vỗ cánh bay cao...
Warm, sweet lips: give a kiss!
Đôi môi ấm áp, ngọt ngào: trao một nụ hôn!
The soul is dead, drunk, and then in a faint!
Hồn đã chết, say rồi ngất!
*&*
Love is the heart of love: honesty,
Tình yêu là trái tim của tình yêu: trung thực,
We need each other, half of our lover.
Chúng ta cần nhau, một nửa người yêu của chúng ta.
Join hands, and become a partner...
Chung tay, và trở thành đối tác...
Me and her ... the same passionate song.
Tôi và nàng... cùng một khúc ca say đắm.
The day will pass, and the night will be home.
Ngày sẽ trôi qua, và đêm sẽ về nhà.
A warm nest, for wild little cubs.
Tổ ấm cho đàn con hoang dại.
Forever alone in the expedition.
Mãi mãi một mình trong cuộc viễn chinh.
The world has a day to stop the war.
Thế giới có ngày ngừng chiến tranh.
Life will be beautiful, filling...the universe.
Cuộc sống sẽ tươi đẹp, lấp đầy...vũ trụ.
I call your name: wartime lover.
Anh gọi tên em: người tình thời chiến.
Is there still not a future scenario?
Vẫn chưa có một kịch bản trong tương lai?
Date, August 6, 2020-Huyen Le Duc.
Ngày, 06/08/2020-Huyến Lê Đức
____  August 6, 2022 is the time that has passed 2 years.; Ngày 6 tháng 8 năm 2022 là thời điểm đã tròn 2 năm trôi qua.
____ Month: 9,10, 11,12,..today 1/9/20023 = ?; Tháng: 9,10, 11,12,..hôm nay 9/1/20023 = ? (2 years+4 months) 
____ TIẾNG VIỆT: Nếu đã thành hôn, vợ để tang cho chồng là 3 năm. Ngược lại chồng để tang cho vợ là 1 năm. 
Vậy, ngày nầy học trò nầy "xả tang"! 
Vì theo luật hôn nhân và gia đình: đã hứa hôn (chuẩn bị kết hôn) là để tang 6 tháng cho "người tình trăm năm".
_____ ENGLISH: If married, the wife mourns for her husband for 3 years. In contrast, a husband mourns his wife for 1 year.
So, this day this student was "discharged"!
Because according to the law of marriage and family: the betrothed (preparing to get married) is to mourn for 6 months for the "hundred-year lover".

Phần mềm Dịch tiếng Anh & Từ điểnEnglish Translation Software &Dictionary: https://vikitranslator.com/ 


7. Xin nhiều người ghét người phiền,
Please a lot of people hate annoying people,
Xin, mà chẳng đặng, ta liền buồn ngay!
Please, but I can't, I will be sad right away!
Vậy nên ta chớ xin ai,; So let's not ask anyone,; 
Để mà: an lạc, khoan thai một mình.; To that: peaceful, lenient alone. ☑
8. Có hai thứ người sa địa ngục, đầu đâm xuống đất, chơn trở lên trời, ấy là bọn giả danh đạo đức, và bọn phỉ báng người có hạnh.; There are two types of people who go to hell, whose head falls to the ground, and their feet go up to heaven, those who pretend to be virtuous and those who slander the virtuous.
9. Mặt trời và mặt trăng lu lờ là bởi bốn vật: Thần sanh như nhựt thực và nguyệt thực, mây với sa mù, khói và bụi.; The sun and moon are obscured by four things: God born like solar and lunar eclipses, clouds with fog, smoke and dust.; Cũng như thế, chư Tỳ-kheo mất cái minh mẫn, là bởi bốn món này: rượu, sắc dục, vàng bạc và sự danh lợi phong lưu.; In the same way, bhikkhus lose their sanity because of these four things: wine, sex, gold and silver, and wealth and fame.
10. Khi nào mình nói: dầu với thú vật cũng vậy.; When I say: even with animals.; Phải nói thế nào cho người ta được dạn dĩ thêm, chớ không phải chôn sống, hạ mạt người ta.; How to speak for people to be bolder, not bury people alive, demeaning people.
11. Con người ta thường thường bất bình nhau là bởi có kẻ khác xen vào.; People often disagree with each other because someone else interferes. ☑
12. Nương mình ở chỗ thanh êm 
Take refuge in a quiet place
Thì lòng khoái lạc càng thêm thâm trầm
Then the pleasure becomes more and more profound
Sống mà giữ giới chẳng lầm
Live and keep the precepts without mistake
Thì bề yên-tịnh, mười phần chẳng xao
Then the surface is calm, ten parts are not disturbed
Chẳng ganh, chẳng ghét người nào
Not jealous, not hating anyone
Chẳng hay phá hại, đau rầu chúng sanh
Not good for harm, suffering sentient beings
Chẳng còn mong mỏi ham tranh
No longer longing to be greedy
Chẳng còn luyến-ái: quẩn quanh theo mình
No more attachment: follow me around
Phải cho khéo tập, khéo gìn
Must be smart to practice, to be smart
Thì phần phước trọn mặc tình thảnh thơi.
Then the part of the full blessing wears a peaceful love.
13. Đức Thầy chỉ, dặm nẻo đường xa,
The Master pointed, miles away the way,
Chẳng trở, chẳng lui: chẳng sợ tà.
No return, no retreat: not afraid of evil.
Lang hổ rống to, Ngài tỉnh mỉnh;
The tiger roared loudly, He was sober;
Gió mây thổi nhẹ Phật ôn hòa.
Wind and clouds gently blow the peaceful Buddha.
Chú tâm cứu khổ cho muôn loại,
Focus on saving suffering for all kinds,
Định chí vớt nạn: kẻ bá gia,
Determined to rescue: the hegemon,
Phàm tục, thánh, tiên nhờ tế-độ,
The profane, the holy, the divine by virtue of salvation,
Được thêm thuần hậu chốn Ta-bà*
More tame in the place of Tathagata*
*&* 
3.1. Pháp bảo; Dharma Treasures
1- Thân thọ sanh từ nơi không tướng,
Body life born from a place of no sign,
Như giấc mơ do tượng hình ra.
Like a dream made of an image.
Người mơ tâm thức đâu mà,
Where is the dreamer's consciousness,
Trụ đâu? Tội phước đều là thành không!
Where's the pillar? Sins and blessings are all zero!
2- Pháp lành khởi, vốn xưa là huyễn,
Good Dharma arises, which was illusory in the past,
Nghiệp dữ gây, cũng huyễn mà ra.
Bad karma causes, also illusory that out.
Thân bọt đậu, gió lồng qua,
The bean foam body, the wind blows through,
Không căn, không thật, pháp là huyễn thôi.
No basis, not real, dharma is illusory.
3- Bốn vật lớn mượn làm thân đó,
Four great things borrowed as that body,
Tâm không sanh, nhơn cảnh mà sanh.
The mind is not born, because of the scene that is born.
Cảnh không, tâm cũng không thành,
The scene is not, the mind is also not successful,
Đôi đàng tội, phước, như hình huyễn thôi!
Couple of sins, blessings, just like illusory pictures!
4- Thân không thật thấy là thân Phật,
The unreal body is the Buddha's body,
Tâm bông lông, biết Phật bông lông.
The mind is fluffy, knowing the Buddha is fluffy.
Thân tâm, tánh ấy vốn không,
Body and mind, that nature is not,
Người ta với Phật, cũng đồng như nhau.
People and Buddha are the same.
5- Thân chẳng thấy: biết là thân Phật,
The unseen body: knowing is the Buddha's body,
Nếu biết rồi, thì Phật là không.
If you already know, then Buddha is not.
Người khôn biết tội, tánh: không,
Wise people know sin, nature: no,
Thản nhiên chẳng sợ, trong vòng tử sanh.
Indifferently fearless, within the cycle of birth and death.
6- Tâm chúng sanh, thảy thanh tịnh hết,
All sentient beings' minds are pure,
Do không sanh, không diệt mà ra.
Because there is no birth, no death that comes out.
Thân, tâm là huyễn: thôi mà!
Body and mind are illusory: stop!
Huyễn thì tội, phước, hóa là thành không.
Illusion is sin, blessing, turns into nothing.
7- Pháp là pháp, vốn xưa không Pháp,
The Dharma is the Dharma, which was not the Dharma in the past.
Không Pháp bảo, cũng Pháp: đó đây.
No Dharma, also Dharma: here and there.
Soi ra không Pháp: buổi nay,
Unravel the Dharma: today,
Pháp nào, pháp nấy: nào hay Pháp nào?
Any dharma, any dharma: which or which dharma?
3.2. THÂN
Thân này chưa biết ra chi
Của kia lại có chắc gì mà ham
Bao nhiêu cho thỏa lòng tham
Càng thâu càng đắm, càng làm càng say
Tiếc cho tháng rộng năm dài
Chung quy hoang phí về tay đồng tiền
Được thua, thua được liền liền
Hả hê mới đó, ưu phiền đâu đây
Đem thân làm kẻ tội đày
Cho bao vật chất nó cai trị mình
Để tâm làm vật hy sinh
Suốt đời theo lịnh dục tình dắt lôi
Cái tham bao thuở cho rồi
Cái không may đến một hồi là xong
Dã tràng xe cát biển Đông
Vô tình lượn sóng cướp công nhọc nhằn
Tuồng đời ai biết cho chăng?
Như mây tan hiệp, như trăng khuyết tròn
Đêm tàn tim lụn, dầu mòn
Cái đi mờ mịt, cái còn mỏng manh
Chắc chi bọt nước đầu gành
Chắc chi sương đọng trên cành ban mai
Bọt kia làn gió nhẹ lay
Sương kia mặt nhựt chiếu ngay xong đời
Mênh mông trong khoảng đất trời
Thân ta biết gởi về nơi chốn nào?
Tử thần tay dắt làm sao?
Gần xa mấy nẻo, thấp cao mấy từng?
Và như phước thưởng, tội trừng
Biết công hay nợ, biết mừng hay lo?
Thử theo công hóa mà so
Tội dồn muôn kiếp biết to thế nào?
Phước gom nghĩ được là bao
Nếu đem trừ cấn biết sao thiếu thừa?
Dặc dài kiếp cũ, căn xưa
Biết bao oan nợ mà chưa trả đền?
Tiền cừu, hậu hận há quên
Một bên đi trả, một bên đến đòi
Lung tung trong cạm luân hồi
Day qua trở lại, biết đời nào ra?
Mấy ai suy kỹ nghĩ xa
Rảo chân sấn bước cho qua khoản này
Chán chê mộng cảnh đọa đày
Đưa tay trí tuệ tháo dây dục tình
Đoạn trừ cái hoặc vô minh
Tâm chơn trở lại, tánh minh đem về
Gieo lan hột giống Bồ đề
Xinh tươi nhành lá, sum suê cội tàng
Nước dương rưới khắp trần hoàn
Diệt trừ phiền não, tiêu tan tội tình
Gay chèo thuyền giác độ sinh
Bến mê phút chút biến thành ao sen.
3.3. KHẨU
Trăm năm vật đổi người dời
Một câu quý giá muôn đời còn ghi
Mở lời trước phải xét suy
Rằng ta cất tiếng, ích chi chăng là?
Bằng như lời ấy thốt ra
Làm buồn kẻ khác thì ta xin đừng
Nói chi mắng nhiếc tưng bừng
Miệng xây núi nghiệp biết chừng nào tan
Nói chi chửi rủa kêu vang
Lưỡi đào hố nghiệp biết đàng nào lên
Họa tai vì miệng mà nên
Bịnh căn vì miệng mà rên phù trầm
Ai ôi nghĩ lại kẻo lầm
Đóng bưng cửa miệng chối tầm quỷ ma
Cũng thời tiếng nói thốt ra
Của chư Phật Thánh, dịu hòa biết bao
Là câu nói pháp thanh tao
Đưa người giữa biển, sóng xô lên bờ
Ôi lời nói, quý không ngờ
Đương phàm hóa Thánh một giờ đổi thay!
Ta nay học đạo Như Lai
Hãy dùng lời nói, mở bày pháp môn!
Ta nên cất tiếng ôn tồn
Phá tan những giấc mộng hồn tối đen!
Miệng ta là cánh hoa sen
Một khi hé nở, một phen thơm lừng
Tiếng ta là gió mùa Xuân
Một cơn thổi nhẹ, muôn dân mát lòng!

Cầu Nguyện: Chay Tăng ; Prayer: Fasting Sangha
Nay tín chủ lòng thành phát nguyện,Now master believers have sincerely vow to,Lễ cúng dường: phụng hiến chư Tăng.Offering ceremony: offerings to the monks.
Sắm sanh vật uống, thức ăn,
Buy creatures to drink, food,
Thuốc men, mùng chiếu, áo chăn cúng dường.
Medicines, mosquito nets, blankets and offerings.
Là tứ-sự thông thường mọi việc,
As the four things common to all things,
Sắp gom vào một tiệc Chay tăng.
About to gather in a vegetarian feast.
Lễ nầy vốn lễ cầu an,
This festival is originally a ceremony of peace,
Hiện tiền phụ mẫu được ban phước nhiều.
Currently, parents are blessed with many blessings.
Và cũng lễ cầu-siêu: báo bổ,
And also the supplication ceremony: recompense,
Trong Cửu huyền Thất tổ từ xưa.
In the Nine Legends of Seven Ancestors from the past.
Được nhờ ân đức móc mưa,
Thanks to the grace to draw rain,
Tiêu diêu khoái lạc, phước thừa: sanh Thiên.
Exhaustion of pleasures and blessings: birth of Heaven.
Cùng nội ngoại hai bên cật ruột,
With the inside and outside on both sides of the intestines,
Tổ tông đồng quyến thuộc lục thân.
The ancestral family belongs to the six bodies.
Kẻ xa cho chí người gần,
Those who are far give even those who are near,
Thảy đều thọ hưởng phước phần vẻ vang.
They all enjoy the glory of the blessing.
Lòng tin tưởng trong hàng Tăng chúng,
Confidence in the Sangha,
Bủa đức lành mưa phún phước rơi.
Blessings of virtue, the rain of blessings falls.
Từ-Bi thương xót cứu đời,
Merciful compassion saves lives,
Ra ơn chú nguyện như lời cầu xin.
Thank you for praying like a prayer.
Vậy gom cả tâm linh hòa nguyện,
So gather all the spirit of harmony,
Phước lành nầy phổ biến thế gian.
This blessing spread to the world.
Chúng sanh khắp cõi các hàng,
Sentient beings all over the world,
Siêu vòng nghiệp chướng thoát đàng trầm luân.
Super cycle of karma to escape the path of penance.
Xứ xứ thảy thấm nhuần đạo đức,
All lands are imbued with morality,
Người người đều ra sức cần tu.
Everyone is trying their best to cultivate.
Mưa hòa gió thuận: êm ru,
Rain and wind are favorable: calm,
Trăm nhà phước lạc muôn thu thái bình.
Hundreds of blessed houses live forever in peace.
Địa ngục bớt thảm hình: thống khổ,
Hell less tragedies: suffering,
Ngạ quỷ thường được chỗ siêu lên.
Pretending ghosts often get super places.
Súc sanh vượt khỏi thấp hèn,
Animals are beyond lowliness,
Theo duyên tiến hóa, đua chen lần lần.
According to the fate of evolution, race jostling times.
Đường thiện đạo chư thần cải dữ,
The path of good and evil gods,
Cõi nhơn người biết xử khoan dung.
The human world knows how to be tolerant.
Nhịp nhàng theo lẽ sống chung,
Rhythm according to common sense,
Chư Thiên hòa hiệp thảy đồng yên vui.
All Gods are in harmony and joy.
Mớ vật chất lấp vùi hố thẳm,
The mass of matter that fills the abyss,
Nẻo tinh thần bước giẵm lên cao.
The spirit of stepping up high.
Thánh vương phải mặt anh hào,
The Holy King must be proud,
Hiền thần đức hạnh thanh cao dạy đời.
The sage of noble virtues teaches life.
Dân lành biết giữ lời khuyến nhủ,
Good people know how to keep their admonitions,
Chỉ chuyên lo chăm chú tu hành.
Only dedicated to attentive practice.
Không người giàu có ỷ mình,
No rich people rely on themselves,
Không người nghèo khổ, ghét ganh, khích hiềm.
No poor, hateful, jealous people.
Chốn tù tội ngày đêm trống vắng,
The prison is empty day and night,
Nạn điên khùng mất hẳn: hôn trầm.
The madness is gone: lethargy.
Ăn xin, đui điếc, què, câm,
Beggar, blind, deaf, lame, mute,
Bao nhiêu những cảnh thương tâm chẳng còn.
How many pitiful scenes are gone.
Núi xương trắng mau mòn thán oán,
The mountain of white bones quickly wears away resentment,
Biển máu đào chóng cạn: thù hằn.
The sea of ​​blood quickly dries up: enmity.
Bầu trời độc khí tiêu tan,
The sky of poison gas dissipates,
Mùi hương bác ái thơm lan khắp cùng.
The fragrance of charity spreads throughout.
Chúng sanh biết tôn sùng Phật-Pháp,
Beings know how to respect the Buddha-Dharma,
Tiếng kệ kinh lấn áp lợi-danh.
The sound of sutras overwhelms profit-making.
Ai ai lánh dữ về lành,
Whoever turns away from evil and returns to good,
Chốn mê phút chốc, đổi thành Tây phương.
In a moment of fascination, it changed to the West.
Không còn phải vấn vương tứ khổ,
No longer having to deal with the four sufferings,
Nổi khổ sanh đến độ khổ già.
Suffering is born to the point of old suffering.
Khổ đau, oằn oại rên la,
Suffering, writhing and groaning,
Ngặt nghèo: khổ, chết, xót xa bi sầu.
Poverty: suffering, death, grief and sorrow.
Kỉnh Đức Phật nhiệm mầu đạo chánh,
Respecting the mysterious and righteous Buddha,
Chư Tăng-Ni, khổ hạnh, công dày !
Monks and nuns, ascetic, hard work!
Quí yêu Pháp Phật: bực thầy,
Loving the Buddha's Dharma: the teacher,
Biết cây đuốc sáng, hiệp vầy nương theo.
Knowing the torch is bright, this union follows.
Kẻ sống chớ giàu nghèo, xao xuyến,
The living should not be rich or poor, be troubled,
Người chết, đừng lưu luyến tríu mê.
Dead people, do not be attached to delusion.
Sanh không, tử giả không hề,
No birth, no false death,
Sống nương cõi tạm, thác về quê xưa.
Live in temporary shelter, fall back to the old homeland.
Vong linh được cải chừa nghiệp dữ,
Spirits are saved from evil karma,
Giữa ngày nầy tứ sự cúng dâng.
In the middle of this day four offerings.
Là ngày tín chủ chay Tăng,
As the day of the faithful vegetarian Sangha,
Cầu siêu nghiệp tội vong nhân: bấy chầy !
Pray for super-karma for the dead: that's it!
Được thọ hưởng đủ đầy phẩm vật,
To enjoy the full range of goods,
Lại chi dùng phước đức dồi dào.
Again, use abundant blessings.
Thêm nghe, Pháp Phật thanh tao,
More listen, ethereal Buddha Dharma,
Vội vàng thức tỉnh xôn xao qui đầu.
Hastily awakened head tumultuous.
Lối tham chấp từ lâu được giải,
The way of attachment has long been solved,
Nợ buộc ràng oan trái dứt tiêu.
Debt bound unjustly ended.
Cất mình bay nhẹ cao siêu,
Take yourself to fly high and light,
Thung dung khoái lạc, tiêu diêu thanh nhàn.
Relaxing pleasure, spending leisurely.
Người hiện tại bình an thơ thới,
The present person is peaceful and poetic,
Sức khoẻ tăng, phấn khởi tinh thần.
Health increases, mental excitement.
Sống lâu: tuổi thọ thêm phần,
Long life: extra lifespan,
Trí thông, huệ sáng, sắc thân thân tốt màu.
Intelligence, bright wisdom, good body color.
Ý nghiệm mật giồi trau đức hạnh,
The secret experience of cultivating virtue,
Mắt tinh vi theo chánh bỏ tà.
Sophisticated eyes follow the right to abandon evil.
Đoan trang: mặc áo nhu hòa,
Modesty: wear gentle clothes,
Ngồi tòa thanh tịnh, vào nhà Từ Bi.
Sit on a pure throne, enter the house of Compassion.
Học thấu suốt huyền vi phép nhiệm,
Learn through the mysteries of magic,
Diệt tâm-phàm, vọng-niệm chẳng sanh.
Destruction of mind-matter, hope-thoughts do not arise.
Tập trung tư tưởng điển lành,
Concentrating wholesome thoughts,
Hào quang rạng chói chung quanh đỉnh đầu.
A radiant aura around the crown of the head.
Bồ Đề nguyện: đạo-mầu chứng đắc,
Bodhi vows: the path-color is attained,
Bồ tát thân dìu dắt thế trần.
The bodhisattva body guides the world.
Trang nghiêm thị hiện oai thần,
Dignified display of majesty,
Độ trong sanh chúng tinh cần chuyên-tu.
Degree in sentient beings need to specialize.
Người người biết công phu thiền định,
People who know how to meditate,
Dưỡng tinh thần, thanh tịnh: tự nhiên!
Spiritual nourishment, purity: natural!
Cõi đời: biển ái, lặng yên,
Life: the sea of ​​love, silence,
Sông mê, trong vắt não phiền còn đâu,
The river is enchanted, clear, and where is the affliction,
Chúng sanh thảy quay đầu bến giác,
All sentient beings turn their heads towards enlightenment,
Kẻ sống vui, người chết...nhẹ nhàng.
The living are happy, the dead...gentle.
Đàn na tín thí công ơn,
Men of faith give thanks,
Phước điền rộng: đức, huệ "sơn": cao tài.
Wide field of blessings: virtue, "mountain" wisdom: high talent.
Hữu tình, gốc nhơn loài, động vật,
Sentiment, human origin, animals,
Vô tình bụi, cây, đất: chung đồng !
Accidentally dust, trees, soil: common field !
Thảy đều đắc quả, thành công,
All are fruitful, successful,
Cả nên Phật đạo hiện trong kiếp nầy.
Both the Buddha way appears in this life.
Kính lạy cõi Tăng già Tây phương giải thoát (1 lạy)
Homage to the Western Sangha of Liberation (1 prostration)
Kính lạy cửa Khất sĩ đường Như Lai (1 lạy)
Paying respects to the door of the Mendicant Way of the Tathagata (1 prostration)
Kính lạy chư Phật Pháp Tăng mười phương ba đời (3 lạy)
Bowing to the Buddhas, Dharma Sangha of the ten directions and three generations (3 prostrations)
___ Hegemony; 'Hegemony is the political, economic, or military predominance or control of one state over others. Wikipedia
___ Quyền lãnh đạo ; 'Quyền bá chủ là sự thống trị hoặc kiểm soát về chính trị, kinh tế, quân sự của một nhà nước đối với các nhà nước khác. Wikipedia
hòa bình; peace  /'pi:s/n. Noun: the state prevailing during the absence of war; Danh từ: trạng thái thịnh hành trong thời kỳ không có chiến tranh;
Synonyms ataraxis - heartsease - peace of mind - peacefulness - repose
Từ đồng nghĩa ataraxis - heartsease - yên tâm - yên bình - repose
lunch /'ləntʃ/ Noun(n.) a midday meal;  bữa trưa /'ləntʃ/ Danh từ (n.) bữa ăn giữa trưa ; Verb(v.) to take the midday meal; Động từ (v.) Dùng bữa giữa trưa
Synonyms dejeuner - luncheon - tiffin
Từ đồng nghĩa dejeuner - tiệc trưa - tiffin
Link: Salute ! (chào cung kính)...xá chào (tập tục); --verb (verb: salute; 3rd person present: salutes; past tense: saluted; past participle: saluted; gerund or present participle: saluting); --verb (động từ: chào; hiện tại ngôi thứ 3: chào; thì quá khứ: chào; quá khứ phân từ: chào; phân từ hoặc hiện tại phân từ: chào); 1. to greet in a friendly way. "I meet this men every day on my way to work and he salutes me."; để chào hỏi một cách thân thiện. "Tôi gặp những người đàn ông này hàng ngày trên đường đi làm và anh ta chào tôi."; 2. to express commendation of. "I salute your courage!.";  để bày tỏ sự khen ngợi. "Tôi xin chào lòng dũng cảm của bạn !."
salute /sə'lu:t /v.&n. xá chào cung kính
Verb : to propose a toast to; Động từ: đề xuất nâng ly chúc mừng
Noun: an act of honor or courteous recognition; Danh từ: một hành động tôn vinh hoặc sự công nhận lịch sự
Synonyms: drink - pledge - toast - wassail - present
Từ đồng nghĩa: đồ uống - cam kết - bánh mì nướng - cánh buồm - quà tặng