Đề tài: giảng luận số 58 (năm mươi tám)
Subject: lecture number 58 (fifty-eight)
Đạo Phật Khất Sĩ
Mendicant Buddhism
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
&&
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh. Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English.; (Trang 865-884; Page 865-884)
ĐẠO PHẬT; BUDDHISM
Đạo Phật là con đường đi đến quả Phật: chơn-giác.; Buddhism is the path to Buddhahood: true enlightenment.; Con đường ấy là Khất sĩ.; That path is the Mendicant.; Họ của chư Phật ba đời là Khất sĩ, Khất sĩ là lẽ thật của chúng sanh, mục đích của chúng sanh.; The last names of the Buddhas of the three times are the mendicant, and the mendicants are the truth of living beings, the purpose of living beings.; Khất sĩ là đến với chơn-giác, toàn học biết sáng tự nhiên, chấm hết mê lầm vọng-động.; The mendicant is to come to true enlightenment, to learn to know the natural light, to end the delusion of hope-motion.; Trong Hán-Việt, chữ: "khất" [乞; beg, pray for] là "ăn xin", sĩ là học, sống là xin, ai ai cũng là đang sống xin, để cho được cái học cái biết, xin để sống là để cho nên cái biết!; In Sino-Vietnamese, the word: "beg" [乞; beg, pray for] is "begging", a scholar is learning, living is begging, everyone is living begging, in order to learn what to know, beg to live is for knowing!; Biết ấy là học, cho biết lẽ thật, để thấy ra mục đích đặng thật hành theo, ngõ hầu cho được sự giải thoát khổ não của vô thường.; To know that is to learn, to know the truth, to see the purpose to practice, in order to be freed from the suffering of impermanence.; Học là học chơn lý, và tạo nên cái ta của ta an vui bền thật, đặng mà tránh xa sự nô lệ không công, tham, sân, và si: vô nghĩa lý!; To study is to learn the truth, and to create a truly happy and lasting self, to avoid unjust slavery, greed, hatred, and delusion: meaningless! ☑ ☑
Đạo Phật không phải là học Phật, hay Phật-pháp nào cả.; Buddhism is not a study of Buddhism, or of any Buddha-dharma.; Vì Phật-pháp là giáo lý giác ngộ, phương tiện, tùy thuộc nhân duyên của Phật, Ngài dạy cho mỗi chúng sanh khác nhau.; Because the Buddha-Dharma is the teaching of enlightenment, the means, depending on the causes and conditions of the Buddha, he teaches each living being differently.; Còn học Phật là kẻ đang học giáo lý của Phật, mà chưa thực hành.; And studying Buddhism is one who is learning the Buddha's teachings, but has not yet practiced.; Trái lại, đạo Phật là sự thật hành để thành Phật, là sự tu hành giống y theo Phật!; On the contrary, Buddhism is a practice to become a Buddha, a practice just like the Buddha!; Con đường ấy là Khất sĩ, là Tăng, là đệ tử Phật sau này, là giới luật áo cà sa và bát đất: chơn truyền, vậy!; That path is the Bhikshu, the Sangha, the later Buddha's disciple, the precepts of the kashāya and the earthy bowl: true transmission, that's it! ☑ ☑
Phật là ông thầy biết sáng, chỉ chăm lo dạy học, cho tất cả ai ai kẻ khổ sở, lầm mê.; Buddha is a bright teacher who only cares about teaching, for everyone who is miserable and confused.; Mà Ngài không cần sự phân biệt kẻ đó, họ là con của ai: có cha mẹ hữu thần, hay không cha mẹ vô thần.; And He doesn't need to distinguish that person, whose child they are: have atheistic parents, or doesn't have atheist parents.; Ngài cũng không bảo ai làm hoặc không làm, hữu-vi hoặc vô-vi, vì chúng sanh sự sống chết là đổi thay bộ áo và ghế ngồi.; He also does not tell anyone to do or not to do, conditioned or unconditioned, for living beings, life, and death, are changing clothes and seats.; Như vậy, thì cũng như không có sống chết, mà là chỉ có cái khổ của sự biết: lạc lầm (mê muội) của mỗi lúc và mãi mãi!; Thus, it is as if there is no life and death, but only the suffering of knowing: the error (delusion) of every moment and forever!; Ấy là cái khổ mà sống cũng khổ, chết cũng khổ, khổ là đáng sợ hơn hết, đáng sợ hơn cả cái chết, bởi cái chết là không một ai; mà tránh khỏi kia được.; That is the suffering that life is also suffering, death is also suffering, suffering is the most frightening, more frightening than death, because death is no one; that can be avoided.; Mà chúng sanh khổ là bởi chưa biết, biết lạc lầm mê muội (dốt nát), như thiếu mắt, như đi đêm, không có mục đích, không biết căn nguyên cội nguồn lẽ thật.; But sentient beings suffer because they do not know, know wrong, ignorant (ignorant), like lack of eyes, like walking at night, have no purpose, do not know the origin of the truth.; Kìa như, con người ở đời, kẻ dốt là phải làm việc nhọc công vô ích sức lực không đâu, chớ kẻ trí thức học nhiều tính ra, là đâu có chi khổ và vướng bận.; Behold, people in the world, the ignorant have to work in vain and have no energy, but the intellectuals learn a lot to calculate, where there is no suffering and entanglement.; Và họ là bao giờ cũng giải thoát, đứng ra ngoài sự vật, ngoái lại nhìn xem.; And they are always liberated, standing out of things, looking back.; Chớ họ không ưa chịu sự trói mình nô lệ vô lý mãi như trăm họ, để phải chịu nghèo giàu, các Ngài chẳng màng ngó đến sự giàu, nghèo, vinh hay nhục.; May they not like to be bound by unreasonable slavery like hundreds of them, to suffer poverty and riches, they don't care about wealth, poverty, glory, or disgrace.; ☑ ☑
Thế thì đời của những bậc giác ngộ là Khất sĩ, là khách, là Tăng, là tu học, và sống để học tu.; Then the life of the enlightened ones is The Mendicant, the guest, the Sangha, the practice, and the life to learn and practice.; Họ sống để mà biết, sống tạm để cho được cái biết ngày mai, chớ không có chi hiện tại, thì hữu thần, vô thần, hay hữu vi và vô vi, hoặc nghèo giàu, sống chết đối với họ là vô lý!; They live to know, live temporarily to be known tomorrow, not just the present, then theist, atheist, or conditioned and unconditioned, or poor and rich, life and death for them is absurd!; Vì trước khi sanh và sau khi chết, hay thật ra trong mỗi lúc, chúng sanh đang là cái biết ở trong võ trụ tự nhiên yên lặng: tối đen, không-không của lẽ thật.; Because before birth and after death, or actually in every moment, living beings are knowing in the silent natural universe: the darkness, the emptiness of truth.; Họ sẽ từ trong bánh xe lăn xoay của tứ đại sanh ra, và sẽ vượt lên bay bổng, ở không trung sống mãi, bằng cái biết không xao vọng.; They will be born from the spinning wheel of the four elements, and will rise to the sky, living in the air forever, with the knowledge of no distractions.; Họ không còn trở lại chun xuống bánh xe, để phải nhào lăn như tứ đại vô tri kia nữa, vậy!; They don't come back down to the wheel, to roll around like the other four mindless creatures, that's it!; Các Ngài không còn lầm nhận cái ta, của ta là tứ đại.; They no longer mistook me and mine as the four great elements. ☑
Con đường tiến tới của sống, là để đến biết nghỉ yên vĩnh viễn ấy, tức là đạo Phật, là Khất sĩ, và tất cả chúng sanh là: "Đoàn Du hành: Tăng lữ Khất sĩ".; The way forward of life, is to come to know that eternal rest, that is, Buddhism, the mendicant, and all sentient beings are: "Traveling Group: Monks and Mendicants". ☑
Đúng lý như vậy, ai ai khá hay giác ngộ tự mình đi lấy, chớ nên ỷ lại và nô lệ!; That's right, anyone who is quite or enlightened should go and get it themselves, don't rely on it and be a slave!; Kìa, Phật xưa còn bỏ đền vua, bởi lẽ không ta không và không của ta, chúng ta ngày nay há sao khổ não bởi vô thường rộn nhọc...; Behold, the ancient Buddha still left the king's temple, because no I am not and not mine, how can we today suffer because of impermanence and toil...
MÔ PHẬT; NAMO AMITABUD ☑
Chủng tộc Sa môn; The Samana race
Xưa kia Phật Thích Ca, khi Ngài còn đang là Thái tử, Ngài đi dạo xem bốn cửa thành, gặp người già, bịnh, và người chết.; In the past, Buddha Shakyamuni, when he was still the crown prince, he walked around to see the four gates of the city, met the old, the sick, and the dead.; Và với vị Sa-môn: Khất sĩ nọ, Ngài cho rằng: Vị Sa-môn: Khất sĩ ấy hữu lý thật!; And with the recluse: That bhikshu, he said: The recluse: That bhikshu is right!; (Sa-môn mang ý nghĩa là ẩn sĩ.; Samana means hermit.; Và ẩn dật là Tỳ-kheo.; And the recluse is the bhikkhu.);( Con người sống không phải để sống, sống để chết, bịnh, già, hay chịu khổ, nô lệ.; Man lives not to live, to live to die, to be sick, to grow old, or to suffer, to be enslaved.; Ngài nhận ra mục đích của sống là biết, biết là học.; He realized that the purpose of life is to know, to know is to learn.; Cái sống là xin.; Life is begging.; Tất cả chúng sanh là đang xin lẫn nhau; họ tiến ra từ trong cái ác, cái bất công, cái mê muội.; All beings are begging each other; they come out of evil, injustice, ignorance.; Cũng như kẻ kia mới tượng thai bào là cướp máu thịt mẹ.; Just like the other person, the new fetus is stealing the mother's blood and flesh.; Khi kẻ ấy sanh ra còn dùng sữa huyết mẹ, lớn lên phá phách báo hại cha, anh.; When that person was born, he still used the milk of his mother's blood, and when he grew up, he became destructive and harmed his father and brother.; Về sau, kẻ ấy đến trường học quấy rầy với bạn lữ.; Later, he went to school to disturb his friends.; Kẻ đó biết tự lo cho mình, sau lại lo cho gia đình con vợ, đến nữa mới biết lo cho xã hội.; That person knows how to take care of himself, then he takes care of his wife's family, and then only knows how to take care of society.; Khi họ về già, thì họ nghĩ đến thế giới nhơn loại, chừng gần chết, họ lại xót thương cho loại thú, cỏ, cây, đất, nước.; When they are old, they think of the human world, and when they are near death, they feel pity for animals, grass, trees, soil, and water.; Từ ác họ sẽ tiến lên thiện, từ bất công sẽ đến công bình, từ mê muội trở nên sáng suốt.; From evil they will progress to good, from injustice to justice, from ignorance to wisdom. ☑
___ Chúng sanh đang sống trong lẽ xin vay, chẳng có cái tự mình (bản ngã).; Sentient beings are living in the right to ask for a loan, there is no self (ego).; Kìa, chúng ta đang xin nơi cỏ, xin nơi cây, xin nơi thú, xin nơi người.; Behold, we are asking from grass, asking from trees, asking from animals, asking from people.; Sự xin mà chẳng đợi ai cho, bất công tội lỗi, nào ta có nghĩ đến cái sống biết của chúng nó, cũng đang tiến, cũng như ta.; Asking without waiting for anyone to give, injustice and sin, no matter how much we think about their lives, are also progressing, just like us.; Chúng ta ăn cắp nơi rau cỏ, chúng ta hái trộm nơi nhánh trái cây, ta cướp đoạt mạng sống của thú cầm.; We steal from the vegetables, we steal from the branches of the fruit, we take the lives of animals.; Hoặc tự làm, hoặc xúi kẻ khác làm cùng xin nhau chia lợi nhuận, sái với bình đẳng: với lẽ công lý của Chơn lý.; Either doing it yourself, or inciting others to do it together, asking for a share of the profits, is wrong with equality: with the justice of the Truth.; Thế là cái sống của chúng ta là vay mượn lẫn nhau và tội lỗi.; So our lives are borrowed from each other and sinful.; Cái vay tội lỗi ấy để mà tu học, ai ai là cũng đang tu học, để đi tới con đường tốt đẹp, thì người Khất sĩ kia chẳng là Chánh đẳng Chánh giác, khá hơn ư?; That sinful loan to practice, everyone is studying, to go to a good path, isn't that bhikshu, a perfect Enlightenment, better?; Và người Khất sĩ có còn biết xét đến lẽ công lý bình đẳng, biết xin trực tiếp, tuy xấu xa nhưng mà trong sạch, tuy cũng tội vay.; And the bhikshus still know to consider equal justice and know how to ask directly, though evil but pure, even though they are guilty of borrowing.; Nhưng được an lòng vì có mục đích tu học và bởi tự lòng người hảo tâm mà họ bố thí, chớ không tự lấy, làm hay ép buộc.; But they have peace of mind because they have the purpose of cultivation and study and because of the hearts of benefactors, they give alms, not take it, do it, or force it.; Cũng như người học trò khó kia, xin nhờ nơi người giúp hộ, người thật tâm cố gắng học tu đi tới, nên chẳng sợ mang thân của trùng, dế đáp ơn.; Just like that difficult student, please ask for help from someone who sincerely tries to learn and go ahead, so he is not afraid to bring the body of insects and crickets to repay.; Cái Khất sĩ tạm ấy tuy cũng còn là tội lỗi ít, nhưng có mục đích, có sự đáp đền sau này, cái ấy cũng là tốt đẹp lắm, chớ biết làm sao!; That temporary Mendicant is still a small sin but has a purpose, and has a return later, which is also very good, don't know what to do!; Vì khi đã có phải mang thân, Pháp ấy tốt đẹp hơn sự tham muốn, ác, ngang bạo và không đường, của bao nhiêu kẻ khác, chỉ lo vay mượn mà tạo tác.; Because when there is a body, that Dharma is better than the greed, evil, brutality, and no way, of so many others, who only worry about borrowing and creating. ☑
Bởi thế, nên Ngài giải thoát xuất gia, theo đường của chủng tộc Sa-môn: làm vị Khất sĩ, chẳng chút ngại ngùng hay sợ sệt.; Therefore, he was liberated from home life, following the path of the recluse race: as a Mendicant, without any hesitation or fear.; Ngài lại dạy thiện cho thế gian tập dần theo.; He taught goodness for the world to practice gradually.; Kẻ giữ một giới luật là không giết hại loài người.; One who keeps a precept is not to kill humans.; Người giữ năm giới luật là không giết cả thú to.; One who keeps the five precepts is not to kill even large animals.; Tám giới luật là không hại cả thú nhỏ.; The eight precepts are not to harm even small animals.; Mười giới luật là không giết ngay cả cây to, và hai trăm năm chục giới luật là không hại ngay cả cỏ nhỏ.; The ten precepts are not to kill even large trees, and the two hundred and fifty precepts are not to harm even small grass. ☑
Cho đến một khi kia, Ngài đã toàn năng, toàn giác, Ngài về xứ vua Tịnh Phạn, sáng ra Ngài đi khất thực xin ăn.; Until one day, when he was omnipotent and omniscient, he returned to the land of King Pure Sanskrit, and in the morning he went begging for food.; Vua cha Tịnh Phạn của Ngài đến đón chận đường Ngài, mà nói rằng: "Ngài quên tôi là nhà vua sao"?; His father, Pure Sanskrit, came to block his way, saying, "Have you forgotten that I am a king?"; Giòng họ Thích-Ca xưa nay là vua chúa, nào có sự xin ăn xấu hổ như thế?; The Shakyamuni family used to be kings, how could there be such a shameful beggar?; Ngài quên là, tôi có thể cung cấp Ngài và chư Sa-môn đến bao lâu cũng được hay sao?; Did you forget, I can provide you and the recluses for as long as you want?; Đức Phật đại Sa-môn (vị Khất sĩ) trả lời rằng: Bệ hạ bảo tồn danh giá địa vị của giòng họ Thích-Ca.; The great recluse Buddha (the mendicant) replied that: Your Majesty preserves the honor and position of the Shakyamuni family.; Việc ấy là cũng giống như tôi, tôi bảo tồn danh giá địa vị của giòng họ Phật.; That is, like me, I preserve the honor and status of the Buddha family.; Đó chính là dòng họ Sa môn của những vị Khất sĩ sống đời khổ hạnh của tôi.; That is the Samana family of my ascetic Mendicants.; Vì tôi đã là con của chủng tộc Sa-môn: họ hàng Khất sĩ nhà Phật rồi, thế nên tôi phải đi khất thực xin ăn theo bổn phận.; Since I am already a son of the Samana race: a relative of the Buddhist mendicant, I have to go begging for food according to my duty. ☑
Lại như, trước khi Ngài nhập diệt, lời di chúc của Ngài trong kinh: Di Huấn Giáo, Ngài dạy các đệ tử về sau, phải giữ gìn giới luật Sa-môn của Khất sĩ.; Again, before he passed away, his testament in the Sutra: The Teachings, He taught his disciples later on, to keep the monk's precepts of the mendicant.; Lấy giới luật làm thầy, thay như Phật, giới luật ấy là đạo Phật.; Taking precepts as a teacher, instead of being like a Buddha, that precept is Buddhism.; Đạo Phật mất hay còn tồn tại, là bởi nơi giới luật Sa-môn của Khất sĩ ấy.; The loss of Buddhism or its existence is because of the monk's precepts as a monk. ☑
Ngài dạy trong Tăng chúng chớ sanh sống như người thế gian tạo tội.; He taught in the Sangha not to live like worldly people who create sins.; Chớ quên mục đích học và tu của sống tạm, thà tạm vay để tu và học, mà còn trong sạch đáng quí hơn.; Don't forget the purpose of studying and cultivating for a temporary life, it's better to take a temporary loan to practice and study, but also more pure and precious.; Hãy xem gương của Ngài, đã trọn đời dùng bát và y khất thực theo Chơn lý, chẳng đổi dời.; Look at His example, who has spent all his life using bowls and alms robes according to the Truth, and has not changed.; Ấy cũng bởi nghiệp và tội của chúng sanh, tham, sân, si: ngã mạn, khổ sở, không bao giờ dời đổi.; It is also because of the karma and sins of living beings, greed, hatred, and delusion: conceit, suffering, never changing.; Đạo Phật thì không bao giờ mới hay cũ, chẳng bao giờ đổi thay được.; Buddhism is never new or old, never changeable.; Trong đời, chỉ có một đạo Niết Bàn do nhờ pháp Khất sĩ, ấy thôi!; In life, there is only one way of Nirvana due to the Dharma of Mendicants, that's all! ☑
Pháp ấy sẽ giúp cho chúng sanh tiến tới mãi, không cái ta (bản ngã), không của ta.; That dharma will help sentient beings move forward forever, without me (ego), not mine.; Giải thoát được tham, sân, si, và ác, khổ ắt sẽ diệt trừ, nó là con đường cái: quan trọng, lớn lao, và chung của tất cả.; Freed from greed, hatred, delusion, and evil, suffering will be eradicated, it is the main way: important, great, and common to all.; Nó cứu vớt cho biết bao kẻ khổ sở, họ sẽ được khỏi sự chết vì điên loạn, nó là tương lai, là ngày mai của muôn loại.; It saves many afflicted people, they will be saved from the death of madness, it is the future, the tomorrow of all things.; Kìa như, gương của chúng ta, nó giúp cho biết bao người già yếu, khổ sở thất bại, tránh khỏi điên cuồng chết thảm.; Behold, our example, it helps so many old, weak, miserable, failures, avoid madness and tragic death.; Họ bị vật chất, và tình thương hất hủi, họ sẽ đến với chúng ta, họ đến với chúng ta để sống vui và tiến đến nẻo tinh thần tốt đẹp, quí báu, và cao thượng hơn.; They are rejected by material things, and by love, they will come to us, they come to us to live happily and go to a better, precious, and nobler spiritual path.; Thế nên những ai người giác ngộ, mới sẽ thấy nhận ra chúng ta, chúng ta là Khất sĩ, là Chơn lý, là đạo.; So those who are enlightened will see and recognize us, we are the Mendicants, the Truth, the way.; Là con đường cao trên của lớp họ, họ mới phải xuất gia trước theo chúng ta, mà không phải là chờ đến khi nạn khổ.; As the upper path of their class, they have to leave home first to follow us, but not to wait until the tribulation.; Nhưng các người cũng nên biết rằng: Đạo Khất sĩ là rất quý báu và quá cao siêu.; But you should also know that: The Mendicant Way is very precious and too sublime.; Đúng với lẽ thật công bình, mà trong thế gian rất khó hiểu, rất khó gặp, rất khó hành theo.; True to the righteous truth, which in the world is difficult to understand, very difficult to meet, very difficult to follow.; Vì cũng như lớp ông già, thì bao giờ cũng rất ít, lại phải chết đi.; Because like the old man class, there are always very few, and they have to die.; Còn trẻ nhỏ càng đông, lại sanh thêm nhiều mãi, thì đâu phải mỗi ai đều già ngay y như nhau một lượt.; And the more children there are, the more babies are born, so not everyone is old at the same time. ☑
Đối với những chúng sanh ấy, Giáo pháp Khất sĩ sẽ là bàn tay cứu vớt họ ngày mai, để đưa lên, lên đến cõi tột cao.; For those beings, the Mendicant Dharma will be the hand that saves them tomorrow, to raise them up to the highest realms.; Vậy nên, chúng sanh đời sau, hãy xem Khất sĩ là đạo của chư Phật ba đời, mà Khất sĩ ấy là đạo Phật, là đường đi.; Therefore, sentient beings in the next life, consider the mendicant as the path of the Buddhas of the three generations, and that bhikkhu is Buddhism and the way.; Và mượn tạm đường đi ấy, để đi đến nơi chơn thật, mục đích và kết quả của mỗi người.; And borrow that road temporarily, to go to the true place, the goal and the result of each person.; Chớ đạo ấy không phải là tên chi.; Do not that religion is not a name.; Khất sĩ là đạo của chúng sanh chung, ai ai cũng đang mang danh từ Khất sĩ.; The bhikshu is the religion of all sentient beings, everyone is carrying the name bhikshu.; Họ là họ hàng Khất sĩ, họ hàng của Phật, họ là chủng tộc Sa-môn, tu và học, đi xin và là Tỳ-kheo (Khất sĩ) hết.; They are the Mendicant relatives, the Buddha's relatives, they are of the recluse race, practice, study, beg, and be Bhikkhus. ☑
MÔ PHẬT!; NAMO AMITABUD!
Đạo Phật Việt Nam
Vietnamese Buddhism
Không Phân chia: Tiểu thừa hay Đại thừa
No Division: Hinayana or Mahayana
Xưa kia, sau Phật tịch, Ưu-ba-li Tỳ-kheo, Khất sĩ (trước kia là thợ cạo kém học) truyền bá giới luật xuống miền Nam Ấn độ.; Once upon a time, after the Buddha's death, the Upali Bhikkhu, the bhikshu (formerly an uneducated barber) spread the precepts to South India.; Rồi lần lượt đến Tích Lan, Xiêm La, Cao Miên, Lào và đến Việt Nam như ngày nay.; Then, in turn, to Ceylon, Siam, Cambodia, Laos, and to Vietnam as it is today.; Giáo lý ấy rất đúng theo xưa, nhưng quá bảo thủ, thành ra cạn hẹp cho người trí huệ, và không dùng cho xứ Việt Nam được.; That teaching is very true in the old days, but it is too conservative, so it is narrow for the wise, and cannot be used for Vietnam.; Bởi lẽ ăn dùng tam tịnh nhục, vì đạo giáo là do trình độ của chúng sanh dân tộc!; Because eating and using three pure flesh, because Taoism is due to the level of the nation's sentient beings!; Kìa như, Ngài Jésus Christ dạy đạo thiện nơi phía Tây, vì dân chúng còn đang ăn thịt sống, chẳng biết luộc rau, nấu trái.; Behold, Lord Jesus Christ teaches good faith in the West because the people are still eating raw meat and do not know how to boil vegetables or cook fruit.; Thế nên, Ngài cũng phải tạm ăn dùng tam tịnh nhục, là miếng thịt tự chết.; Therefore, he also had to temporarily eat and use the three pure flesh, which is a piece of meat that died by itself.; Để sống mà dạy đạo, cho có đạo để lại ngày sau thiên hạ sẽ tập lấy theo.; In order to live and teach the Way, if there is a Way, people will learn to follow it later.; Đức Thích-ca và chư Bồ Tát Khất sĩ, xưa, họ dạy nhau cấm sát sinh, và phải ăn chay.; Shakyamuni Buddha and the Bodhisattva Mendicants, in the past, they taught each other to forbid killing and to be vegetarian.; Nhưng họ khi đến cụm rừng gặp bọn thợ săn, cũng phải tạm dùng thịt của tam tịnh nhục.; But when they come to the forest to meet the hunters, they also have to temporarily use the meat of the three pure flesh.; Chớ biết làm sao, vì không lẽ chịu đói lâu ngày chết mất, bỏ đạo lại cho chúng sanh.; Do not know what to do, because it is not possible to die from starvation for a long time, leaving the Way for sentient beings.; Ấy cũng vì dân tộc Ấn Độ xưa có chỗ còn chưa biết ăn dùng rau trái.; It is also because the ancient Indian people have a place where they still do not know how to eat and use vegetables.; Lại như dân tộc Xiêm La, Cao Miên, Lào, họ cũng là dân ăn thịt nên giáo lý phải chưa trọn thiện.; Like the people of Siam, Cambodia, and Laos, they are also carnivores, so the teachings must not be perfect.; Chớ như xứ Việt Nam do ảnh hưởng phong hóa Tàu, biết ăn chay rau trái, theo Lão tử thiện hơn, thì sao lại còn tập ác và ăn thịt trở lại mà làm chi?; Unlike Vietnam, because of the influence of Chinese culture, knowing how to be a vegetarian, it is better to follow Lao Tzu, why do you still practice evil and eat meat again?; Có phải chăng, cái thiện lành là đừng giết loài người, và thiện hơn là chẳng giết đến thú vật?; Isn't it good not to kill humans, and better to not kill animals?; Thiện hơn nữa là chớ giết cỏ, cây, cái thiện phải tiến lên cho hoàn toàn trong sạch.; Better yet, don't kill grass or trees, the good must go forward to be completely pure.; Từ bi, công bình, với tất cả chúng sanh muôn loại, mới không còn chiến tranh giặc loạn.; Compassion, justice, with all sentient beings of all kinds, there will be no more wars and rebellions. ☑
Vậy, thì giáo lý ấy nếu được tu sửa thêm, và ăn chay theo trình độ dân tộc Việt Nam thiện lành hơn, ắt là đúng và tốt đẹp lắm.; So, if that doctrine is revised further, and the vegetarian diet according to the level of the Vietnamese people is more wholesome, it would be correct and very good. ☑
Trái lại, là có người riêng nào lại tự xưng Đại thừa, mà Đại thừa là pháp lý, hay trình độ tâm trí của mỗi người?; On the contrary, is there any individual who claims to be Mahayana, and Mahayana is the legal, or mental level of each person?; Cũng là kẻ khác biết cho mình, chớ chẳng có tự mình xưng, hay nêu cao bảng hiệu.; It is also the other person who knows for himself but does not claim to be himself or to put up a sign.; Kìa như, khi xưa, Nhị tổ Ca diếp đức hạnh cao, trí huệ lớn, nối ngôi tổ vị, truyền đến Bồ-đề-đạt-ma là tổ sư thứ 28.; Behold, in the past, the Second Patriarch, Kasha, of high virtue and great wisdom, succeeded the throne and passed it on to Bodhidharma, the 28th patriarch.; Họ đều là bậc học và hành đi đôi, giáo lý đi lên miền bắc Ấn Độ và sang Tây Tạng, đến Tàu.; They were both learned and practiced in tandem, the teachings going up to northern India and to Tibet, to China.; Đến xứ Tàu họ đã gặp phải Nho giáo thạnh hành chánh trị.; Arriving in China, they encountered a politically successful Confucianism.; Nho giáo xuất-thế gian ít có, Nho giáo nhập-thế là đương quyền, ấy là cư sĩ, Vua quan, vì chưa hiểu biết đạo Phật.; Confucianism out of the world is rare, Confucianism in the world is in power, that is, lay people, kings and officials, because they do not understand Buddhism.; Vì quyền lợi cá nhân, mà cấm ngăn đạo Phật.; For personal interests, it is forbidden to block Buddhism.; Họ mượn cớ sợ mất nước Tàu, nên không cho Sư sãi Ấn Độ đến sang, lại cũng chẳng cho dân Tàu đi tu học đạo.; They used the excuse of fear of losing China, so they did not allow Indian monks to come over, nor did they allow Chinese people to practice and study religion.; Về sau, bởi không ngăn cản nổi lòng người, nên kinh sách Phật thời ấy đã len lỏi, phát hành rất nhiều.; Later, because it could not prevent people's hearts, Buddhist scriptures at that time crept and released a lot.; Và đến đời Vua Lương Võ Đế, mới biết trọng kinh sách, lập ra Hồng Lô tự.; And in the reign of King Luong Vo De, he knew how to respect the scriptures and founded the Hong Lo Temple.; Là chỗ để dịch nghĩa chữ kinh Ấn Độ ra chữ Tàu, từ đó mới có Chùa.; This is the place to translate the meaning of the Indian scriptures into Chinese, from which there is the Temple.; ☑
__________*&*__________