Đề tài: giảng luận số 39 (ba mươi chín)
Subject: lecture number 39 (thirty-nine)
Xứ Thiên Đường; Land of Heaven
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
& &
LINK: RTT54. SÁM HỐI; PENITENT
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993; By version, published in 1993)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh.; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English. (Trang 601; Page 613)
Link: La Rochelle, a Protestant Stronghold of the French Reformation; Thank you for sending to me: La Rochelle, một thành trì Tin lành của Cải cách Pháp
Cõi thiên đường ngày hôm nay mà có cho người ta kêu gọi, là bởi xưa kia có một xứ nọ, loài người không còn tham lam và mong muốn nữa.; The paradise that people call today is because once there was a certain land where people were no longer greedy and wanted.; Cả thảy từ nhơn loại tiến đến Niết-bàn, trong lúc họ đang đi tới, nơi khoảng giữa ấy tức là thiên đạo.; All from humanity go to Nirvana, while they are going, that middle place is the heavenly way.; Thiên đạo là khoảng đường giữa của người và Phật.; The Way of Heaven is the midway between man and Buddha.; Mà mục đích của chúng sanh là tiến đến Phật.; The purpose of sentient beings is to approach the Buddha.; Thế nên, thiên đường là nấc thang tạm của nhơn loại để bước lên tới Phật, cũng như người lớn là bước chân của trẻ nhỏ tiến lên ông già.; Therefore, heaven is a temporary step for humanity to step up to Buddha, just as adults are the footsteps of children to the old man.; Ông già ví sánh như là bậc Phật, người lớn ví sánh như là bậc Trời, trẻ nhỏ ví sánh là bậc Người.; An old man compares it to a Buddha, an adult compares it to a God, and a child compares it to a human.; Phật, Niết-bàn là chỗ đến của tất cả.; Buddha, Nirvana is the destination of all. ☑
Thuở xưa, trên sườn núi Hy-mã-lạp-sơn, là mặt đất bằng, nó cao ráo, rộng rãi và mênh mông.; Once upon a time, on the slopes of the Himalaya, there was flat ground, high, wide, and vast.; Lúc bấy giờ, loài người sanh ra ở trên ấy rất đông đảo, xúm xít ở gần nhau thành ra một xã hội.; At that time, people born there were very numerous, huddled together to form a society.; Xứ ấy tên gọi là thiên đường là do sự tích như thế này:; That land is called paradise because of a story like this: ☑
Bởi xứ ấy vào đời thái cổ, con người còn đang ở trong cái thật tự nhiên của võ trụ, ai ai cũng biết rõ nguồn gốc của võ trụ.; Because that country was in the ancient times, people were still in the natural reality of the universe, everyone knew the origin of the universe.; Địa cầu tứ đại và chúng sanh là con của đất, nước, lửa, và gió, đổi thay do nhân duyên chẳng có đầu, đuôi.; Earth's four elements and sentient beings are children of earth, water, fire, and wind, changed by cause and effect, without head or tail.; Vào thời kỳ ấy giáo lý rất hẹp, tất cả cỏ, cây, thú, người, nhỏ, lớn, nam, nữ, sắc màu, tiếng tăm…cả thảy đều có một tên gọi chúng sanh.; At that time the teachings were very narrow, all grass, trees, animals, people, small, big, male, female, color, famous... all had a name for living beings.; Chúng sanh sống chung như nhau theo lẽ tạm thôi, chớ không có phân biệt danh từ, mẹ hay cha chi hết!; Sentient beings live together in the same way in a temporary way, without distinguishing between nouns, mother or father at all!; Cho đến các vật thể có thân hình rờ rẫm được, cái chi người ta cũng gọi là "vạn vật", chớ không có đặt tên món này món kia chi cả.; As far as objects with palpable bodies, what people also call "things", not even naming this or that dish.; Những cách cư xử với nhau, cùng việc làm với vạn vật, người ta kêu là pháp, chỉ là các pháp, chớ không có tiếng gọi tên (danh từ), hay phân biệt chúng.; The ways of dealing with each other, and doing things with things, people call them dharmas, just dharmas, not having a name (noun), or distinguishing them. ☑
Nhưng người ta lại rất hiểu rộng ra rằng: vạn vật là không có, chỉ có tất cả là chúng sanh như nhau, là những vi trùng kết hợp, là những chất sống.; But it is widely understood that all things are nonexistent, only all beings are the same, are combined germs, and are living substances.; Chất sống ấy là những con vật.; Those living things are animals.; Thân người là một khối vi trùng kết hợp, cũng như đất nước, lửa, gió là vi trùng kết hợp, chớ không phải đất, nước, lửa, gió.; The human body is a combination of germs, just as water, fire, and wind are combined germs, not earth, water, fire, and wind.; Cũng như quả địa cầu là một ổ vi trùng to.; Just like the globe is a big swarm of germs.; Mà trong đó, mỗi hột cát là sự kết hợp vô số vi trùng nhỏ, đang tượng, đã tượng hình và nẩy nở; và nước, lửa, gió cũng y như vậy.; In which, each grain of sand is a combination of countless small germs, which are imagining, shaping and sprouting; and so are water, fire, and wind.; Cả thảy là vi trùng, tiểu trùng nhỏ, đại trùng lớn, sắt đá cũng là vi trùng chúng sanh.; All are bacteria, small germs, large insects, iron and stone are also germs of living beings.; Các loại trùng ấy có ra bởi lửa, cả thảy đều do lửa, cho đến điện lực cũng là vi trùng nữa.; These insects are produced by fire, all are caused by fire, even electricity is also bacteria.; Đủ thứ vi trùng, đủ thứ tánh chất tương đối, chuyền níu nhau, kết hợp thành hình chúng sanh to, nhỏ và vạn vật.; All kinds of germs, all kinds of relative nature, transfer to each other, combine into the shape of large and small beings and all things.; Chúng nó vẫn tranh đấu nhau mãi theo tánh tương đối, làm cho các pháp phải thay đổi, nơi chúng sanh, vạn vật phải thay đổi.; They still fight each other forever according to the nature of relativity, causing the dharmas to change, in living beings, everything must change.; Chính cái thay đổi, tranh đấu của vi trùng ấy là các pháp vậy.; The very change, the struggle of that germ is the dharma. ☑
Chúng ta đây, mỗi người đều có thân thể.; Here we are, each of us has a body.; Thân thể ấy tức là một khối vi trùng: vi trùng thấy, vi trùng nghe, vi trùng hưởi, vi trùng nếm, vi trùng rờ, vi trùng tưởng, vi trùng nữ, vi trùng nam, vi trùng đen, vi trùng trắng v.v… đủ thứ vi trùng đang tranh đấu.; That body is a mass of germs: see germs, hear germs, smell germs, taste germs, touch germs, think germs, female germs, male germs, black germs, white germs, etc. … all kinds of germs are fighting.; Ví như, vi trùng đi, nếu nó mà thắng thì nó lôi chơn đi!; For example, the germ goes, if it wins, it drags its leg! Vi trùng nói, mà nó chiến thắng, nó bắt nói điều gì đó!; The germ says, which it wins, it says something!; Vi trùng nữ thắng là người nam móng dục tâm, biến thành nữ.; The female germ wins the man's lustful heart and turns into a woman.; Vi trùng nam thắng là người nữ móng dục tâm, biến thành nam.; The male germ wins the woman's lustful heart and turns into a male.; Vi trùng tham, sân, si làm cho ham muốn, giận hờn, mê muội…; Germs of greed, hatred, and delusion make desire, anger, and confusion...; Các vi trùng ấy cũng gọi là giác trùng vì cả thảy đều có giác tánh, là biết.; These germs are also called enlightened insects because they all have awareness, which is knowing. ☑
Như thế thì thân thể vi trùng phối hợp của chúng ta đây, vốn không có cái ta chủ tể và không bền vững, bởi sự tranh đấu của vi trùng.; So this is our combined microbial body, which has no dominant self and is unstable, by the struggle of germs.; Chúng ta đang ăn uống vi trùng, đi đứng trên vi trùng, không cái có nào chẳng phải là vi trùng sống, mà giác trùng: là vi trùng Giác ngộ.; We are eating and drinking germs, walking on germs, there is nothing that is not living germs, but enlightened germs: the germs of Enlightenment.; Cái sức mạnh của chúng nó kêu là linh, các pháp của chúng nó gọi là thần.; Their power is called spirit, their dharmas are called god.; Thế nên trong võ trụ hay trong mỗi thể đều có ba cái: sống, biết, linh là chủ tể.; So in the universe or in each body, there are three things: living, knowing, and spirit is the master.; Ba cái ấy làm ta, chớ xác thân không phải có thật.; Those three things make us, not the body is not real.; Cả thảy các thứ vi trùng trong thân, chỉ có vi trùng tư tưởng là mạnh nhất thường thắng phục các vi trùng kia, nó là mẹ sanh các vi trùng mống dục.; Of all the germs in the body, only the thought germ is the most powerful, which often overcomes the other germs, it is the mother of the sex germs.; Nhưng bền dài, sống dai hơn hết của vi trùng là Chân-Như vi trùng, tự nhiên, không vọng động.; But the long-lasting, the most durable of germs is the Truth-Like germs, natural, unmoving.; Vi trùng này yên vui, trầm tĩnh, thanh nhàn, khỏe khoắn lắm.; This germ is happy, calm, peaceful, very healthy.; Nếu vi trùng này mà thắng được thì chúng sanh tức là Phật, vậy!; If this germ can win, then sentient beings are Buddhas, then! ☑
Ngoài ra, còn có vi trùng trí huệ sắc bén như gươm đao, ánh sáng hơn mặt nhựt.; In addition, there is also the germ of wisdom, sharp as a sword, brighter than the sun.; Hầu hết các loại vi trùng đều do hai khí tánh là thanh hay trược, tức là thiện hay ác, khổ hay vui, tương đối…; Most of the germs are caused by two temperaments, which are pure or dirty, that is, good or bad, painful or happy, relative...☑
Bởi hiểu ra như thế, cho nên người nơi xứ đó (Thiên Đường) không quý tiếc thân mạng, hay của cải chi cả.; Because of that understanding, people in that land (Paradise) do not cherish their lives or possessions.; Họ cố sức thắng phục vi trùng xấu, dưỡng nuôi giúp sức cho giác trùng (vi trùng giác ngộ) tốt để đến cõi thuần thục trang nghiêm.; They strive to overcome the bad germs, nurture and help the good bacteria (enlightenment germs) to reach the mature and dignified realm.; Họ cho là vật chất xác thân hỗn tạp nhơ uế, vì nó tích chứa đủ thứ độc trùng tai hại.; They consider the matter of the body to be mixed and unclean, because it contains all kinds of harmful insects. ☑
Bởi thế cho nên họ sống đời đúng Chơn lý lắm!; That's why they live a very Truthful life!; Đối với họ, vạn vật đã là không có, và các pháp tên gọi, sự việc biến hóa của vạn vật, chúng sanh cũng là không.; For them, all things were already nonexistent, and the names of dharmas, the transformation of things and living beings were also empty.; Họ cho rằng khi chúng sanh còn mê nhiều, vi trùng mê thắng thì nó lầm nhận nơi các pháp.; They think that when sentient beings are still very confused, the germs of delusion overcome them, they will mistakenly recognize the dharmas.; Mà gọi rằng chúng sanh là pháp, vạn vật là pháp, giáo lý sự việc là pháp, chỉ có pháp chớ không chúng sanh, vạn vật.; That is to say that sentient beings are dharma, all things are dharma, and the doctrine of things is dharma, only the dharma, not sentient beings, and all things.; Nhưng nếu vi trùng mê muội đã mở mắt, và tỉnh ra rồi thì cả thảy là vi trùng giác ngộ, từ sơ giác tới toàn giác, cái biết sẽ biết hoàn toàn.; But if the germ of confusion has opened its eyes, and has awakened, then all is the germ of enlightenment, from initial enlightenment to full enlightenment, the knowing will know completely.; Thì chúng sanh là biết, và biết hoàn toàn là Phật, vậy!; Then sentient beings are knowing, and fully knowing are Buddhas, yes!; Phật là giác biết hoàn toàn như ông già, còn chúng sanh là biết nhỏ hẹp như trẻ nhỏ.; The Buddha is fully enlightened, like an old man, and sentient beings are as narrow as a child.; Thế thì chúng sanh sẽ là Phật.; Then sentient beings will be Buddhas.; Phật là bậc tối thắng của chư thiên và nhơn loại, nghĩa là giác trùng đã toàn thắng tất cả, làm chủ tể.; Buddha is the ultimate victory of gods and humans, that is, the enlightened insect has won all over and is the master.; Còn tiếng chúng sanh là giác trùng còn đang tranh đấu, nên chưa định được.; And the sound of living beings is still fighting, so it has not been determined yet. ☑
Vậy thì chỉ có chúng sanh hay sẽ là Phật đối với chơn lý thôi, vì nó là chủ tể, chớ vạn vật là sự lầm nhận, còn các pháp là sự tranh đấu không bền, không phải có thật.; Then only living beings or will be Buddhas for truth, because it is the master, not everything is a misunderstanding, and the dharmas are an unstable struggle, not real.; Các thứ vi trùng tranh đấu xưng ta, giành cái ta làm chủ mà tự xưng tên gọi pháp, ví như vi trùng thương, vi trùng nhơn, vi trùng phải, vi trùng tự cao, v.v…; The germs that fight to declare themselves, to gain the self-mastery, and to call themselves the Dharma, such as the germs of injury, the germs of humanity, the germs of right, the germs of pride, etc.; Chúng nó hằng giành choán xưng vương, nhưng bởi tánh không định, nên không yên và vững bền đặng!; They are constantly trying to claim the title of king, but because of their non-determined nature, they are restless and stable!; Mà hầu hết đều gọi là vi trùng nhỏ, vi trùng vô ích, không dùng được của sự chọn lọc, nên cũng gọi là vi trùng chết yểu.; Which most are called small germs, useless bacteria, unusable of selection, so they are also called premature germs.; Mà chỉ có vi trùng định, Chơn-Như, giác ngộ, là sống tồn tại vĩnh viễn còn hoài, thắng tất cả bằng tự nhiên, hạnh phúc an lạc, nên gọi là ta, có ta, vua chủ sống được.; But only germs of concentration, Truthfulness-Likeness, enlightenment, are living forever and ever, winning all by nature, happy and peaceful, so called me, having me, king can live.; Cái ta ấy tức là vi trùng giác hay Phật.; That self is the germs of enlightenment or Buddha. ☑
Một ngày kia, cái thân vạn vật, các pháp, chúng sanh này, nó rã đi, thất bại, thì chừng ấy chỉ còn có vi trùng giác, đứng vững làm ta: kết quả, vậy!; One day, when this body of all things, dharmas, and living beings, it disintegrates and fails, then there will only be germs of awareness, standing firm as us: results, that's it! ☑
Vì lẽ đó, mà nhơn loại xứ ấy, họ chăm chú nương theo Phật, một ngày kia, họ không còn biết đến xác thân vật chất và các pháp, hay chúng sanh tạm.; Because of that, the people of that land, they earnestly follow the Buddha, one day they no longer know the physical body and the dharmas, or temporary beings.; Họ không tham muốn tiếc gìn cái có chi bên ngoài hết.; They don't want to regret what they have outside.; Cũng như người trồng cây, họ ngó ngay cái hột giống, một ngày kia, chớ không quý trọng cây, lá, nhánh, trái, hay hoa: chi cả!; Like a planter, they look at the seed, one day, and do not appreciate the tree, its leaves, branches, fruit, or flowers: nothing!; Họ cho rằng con đường từ vật chất đến tinh thần, từ thân đến tâm, từ vỏ đến hột, từ ác đến thiện, từ động đến tịnh, là phải tiến tới.; They believe that the path from matter to spirit, from body to mind, from shell to seed, from evil to good, from movement to purity, is to proceed.; Bỏ cái trước đến cái sau, bỏ cái dưới đến cái trên là hạnh phúc vĩnh viễn, ai ai mục đích cũng phải: như vậy hết!; Leaving the former to the latter, leaving the bottom to the top is eternal happiness, everyone's goal must be: that's all!; Không ai đi lui mà được tốt đẹp, không ai đứng một chỗ mà được yên vững.; No one goes back and forth that is good, no one stands still and is secure. ☑
Không ai đi một lượt: bằng hai chân, hay là một bước tới một bước lui mãi, mà gọi là đi tới.; No one walks at once: on two feet, or one step forward and one step back and forth, which is called going forward. Kìa như, kẻ kia cũng ác mà cũng thiện.; Behold, the other is also evil but also good.; Kẻ ấy cũng khóc mà cũng cười, tội lỗi cũng làm phước đức cũng làm.; That person also weeps but also laughs, sins also do meritorious deeds.; Kẻ ấy tưởng mình thắng nổi thời gian, giữ hoài 30 tuổi mãi, lầm mình là cái trái vẫn đứng ngừng tươi xanh.; That person thinks he can win time, keeps 30 years old forever, mistakes himself for a fruit that still stands still and green.; Kẻ ấy tưởng lầm mình không mỏi mệt, chán nản, khổ sở.; That person mistakenly thinks that he is not tired, depressed, miserable.; Kẻ ấy đối với lẽ tiến hóa sẽ bị gãy, như cái cây cắm đứng cản ngăn nơi giòng nước, đau đớn, uổng phí, oan ức: lắm vậy!; He will be broken for the reason of evolution, like a tree standing against the stream, painful, wasteful, unjust: so much! ☑
___ Thương ôi! Cái bọt trôi lăn,; Nhấp nhô mờ mịt, khi thăng khi trầm...; Dear oh! The foam floats,; Blurry undulations, ups and downs...; Và, cũng bởi "Giàu sang càng nặng: kéo trì,; Tiếc thương lưu luyến, dứt đi đặng nào"?"; The heavier the wealth, the heavier it is: drag it, regret it, and let it go"?"; (Link: Thuyền Trí Huệ: Kinh Tam Bảo.; The Boat of Wisdom: The Three Jewels Sutra.) => RTT20. TRÊN MẶT NƯỚC; ON THE WATER
Đó tức là lòng tham muốn, trí ghim sâu trong vật chất, thân dơ bẩn trên tinh thần!; That is greed, mind deeply rooted in matter, dirty body in spirit!; Kẻ ấy ắt sẽ gãy như cái cây kia không sai trật.; He will break like a tree that is not wrong.; Vì không thế nào ai ở trong vật chất được hay là tinh thần vật chất đi đôi, tới lui một chỗ được.; Because it is impossible for anyone to be in the material or the material spirit to go back and forth in the same place.; (LINK: [21]: Tinh thần không chật, vật chất không hao, sự nó là có, lý nó là không.; The spirit is not tight, the material is not wasted, the thing is yes, the reason it is not.) ☑
Cũng như không ai tránh khỏi cái già cái Phật, thì nhọc lòng ham muốn.; Just as no one can avoid old age and Buddha, so tired of desire.; Và cố cưỡng mà làm chi cho khổ, mà cái già cái Phật là tốt đẹp chớ có phải xấu xa đâu, tội gì mà lại sợ?; And trying to force it to do suffering, but the old Buddha is good, not evil, why are you afraid?; Chơn lý võ trụ là tiến, là trong sạch, cứu giúp ta, đưa ta lên thì tội gì mà ta trốn tránh.; The truth of the universe is to advance, to be clean, to help us, to bring us up, so what crime do we hide. ☑
Bởi thế, cho nên chúng sanh ở nơi xứ đó (Xứ Thiên Đường) chỉ có hai hạng bậc thôi: là vật chất và tinh thần.; Therefore, the sentient beings in that land (the Land of Heaven) have only two classes: material and spiritual.; Con đường từ vật chất đến tinh thần, nối liền hai khoản nơi đầu và đuôi ấy, kêu là thiên đường!; The road from matter to spirit, connecting the two terms at the beginning and the end, is called heaven!; Thiên đường là bước chân đang đi lên của hạng người vật chất.;
Heaven is the ascending footsteps of material people.; Cũng như người lớn là bước chân của trẻ nhỏ sẽ đến ông già, vậy.; Just as adults are the footsteps of children to the old man, so.; Ở trong xứ ấy, hạng trên sống bằng tinh thần giác tánh, Chân-Như.; In that land, the upper class lives by the spirit of awareness, Truth-Likeness.; Họ lấy giới định huệ làm món ăn mà nuôi vi trùng giác ngộ cho mạnh mẽ tốt đẹp dẫy đầy sanh sản, đặng áp chế các vi trùng độc.; They take the precepts of concentration and wisdom as food, and they cultivate the germs of enlightenment to be strong, good, and full of fertility, to suppress the poisonous germs.; Họ bảo trọng và giữ gìn chúng nó bằng cái toàn chơn: chí thiện, vậy!; They respect and preserve them with the whole truth: goodwill, so!; Xác thân của họ như vỏ trái già chín, họ không còn ngó nó nữa, vì họ đã cứng chắc tâm hột, rồi!; Their bodies are like ripe old fruit peels, they no longer look at it, because they have hardened their hearts, yes!; Họ không tự làm ác để nuôi thân xác, họ không tiếc gìn thân.; They do not do evil by themselves to feed the body, they do not regret taking care of the body.; Họ có thể bỏ thân xác thịt giờ nào cũng được, họ chỉ lo nuôi tinh thần đi lên cao, đi tới mãi.; They can leave the body at any time, they only care about raising the spirit to go up and go forever.; Họ cũng như xác thân đã chết rồi, hay là không có đối với họ, không có tự nơi họ.; They are like dead bodies, or are not for them, not in themselves.; Cũng như đức Thích-ca Mâu-ni khi xưa, sau khi giác ngộ, ngài đắc đạo, thấu chơn lý.; Just like Shakyamuni Buddha in the past, after enlightenment, he attained enlightenment and understood the truth.; Lúc bấy giờ Ngài muốn nhập Niết-bàn bỏ xác, bởi lẽ tâm hột đã già chín, là thân vỏ khỏi cần nuôi nó nữa.; At that time he wanted to enter Nirvana and leave the body, because the seed mind was old and ripe, the body shell did not need to feed it anymore. ☑
Sutra: The Three Jewels |
Ngài đã thấy rõ tội lỗi của chúng sanh vì miếng ăn, họ ăn lẫn nhau bất công đàn áp, mà Ngài không thể tự lấy làm việc chi được.; He clearly saw the sins of sentient beings because of their food, they ate each other unfairly and oppressed them, but he could not do anything by himself.; Ngài thấy rõ xác thân sống cho Ngài, lúc bấy giờ là bận rộn và nhọc nhằn, chớ không ích chi nữa.; He clearly saw that the body lived for Him, at that time it was busy and laborious, and it was no longer useful. ☑
Vả lại, chúng sanh thì tự ai nấy giác ngộ lấy mình được, vì khó ai dạy chỉ ai, nên Ngài muốn nhập diệt.; Besides, all living beings can enlighten themselves by themselves, because it is difficult for anyone to teach anyone, so he wants to enter extinction.; Nhưng lúc ấy chư thiên và nhơn loại đến thỉnh Ngài mà bạch rằng: ; But at that time gods and humans came to him and said: ☑
___ Kính bạch đức Thế Tôn!; Dear World-Honored One!; Thân này vốn chẳng phải của Ngài, nó vốn của tứ đại vạn vật, của chúng sanh chung, của các pháp, cả thảy sanh ra nó.; This body is not originally His, it is the capital of the four great things, the common sentient beings, the dharmas, all that gave birth to it.; Nó là của tất cả đã bố thí, của tất cả cho, của tất cả nuôi dưỡng: để dành mà dùng.; It is of all who give, of all that give, of all that nourish: save and use.; Nó đã xin của tất cả, biết bao nhiêu về cái sống mới đặng sanh ra Ngài, sanh ra Phật, sanh ra cái tâm hột.; It has asked for all, so much about the new life to give birth to him, to give birth to a Buddha, to give birth to a seed mind.; Vậy thì Ngài là Phật, Ngài là tâm hột chẳng nên biết đến nó nữa.; Then he is the Buddha, he is the seed mind so don't know it anymore.; Ngài cũng chẳng có quyền sanh diệt nó.; He also has no right to create or destroy it.; Ngài hãy xem như Ngài là không có thân!; He considers him to be bodyless!; Cái thân tội lỗi của Ngài như đã chết rồi, mà thân này từ nay Ngài đã giác ngộ, thì cái chủ tể của nó là chúng sanh, vạn vật và các pháp.; His sinful body seems to have died, but this body has since been enlightened, its master is sentient beings, all things and all dharmas.; Ngài đã bố thí nó lại cho tất cả, không còn lầm choán, tích trữ nghiệp tội lỗi, vậy thì chúng sanh sẽ dùng nó chứa đựng Pháp bảo của nơi Ngài.; He gave it back to all, no longer confused, accumulated sinful karma, then sentient beings will use it to store his Dharma treasure.; Ngài có ra cũng do chúng sanh, mà mục đích chỗ đến của chúng sanh là sống, tu thân và học hành.; He is also born by sentient beings, but the purpose of sentient beings' arrival is to live, cultivate and study. ☑
Nhờ họ mà Ngài được đến chỗ nơi, thế là Ngài phải dạy chỉ dắt dẫn lại họ.; Because of them, He got to the place, so He had to teach and guide them.; Thân Ngài sẽ là nhà chứa Pháp bảo cho họ, vậy!; His body will be a Dharma brothel for them, yes!; Khi nào họ còn cúng dường, còn gìn giữ, là tự Ngài không phải hủy bỏ nó.; As long as they still make an offering and keep it, he himself does not have to cancel it.; Chúng sanh sẽ nhờ thân, là cái vỏ nhà tạm ấy mà được lãnh thâu Pháp thí.; Beings will rely on their body, which is the shell of that tabernacle, to receive Dharma alms.; Ngài chỉ bố thí Pháp cho chúng sanh là đủ cho họ cúng dường, tiếc giữ quý trọng thân ấy lắm, vậy!; He only gave the Dharma to sentient beings, it was enough for them to make offerings, sorry to keep that body very precious, that's it!; Và do đó, cõi Thiên đường mới có ra, là để cho nhơn loại bước lần lên được.; And so, the new Heaven was born, for mankind to step up. ☑
Cõi thiên đường của nhơn loại tức là sự cúng dường tứ sự cho Phật Tăng, và Phật Tăng bố thí pháp ánh sáng lại cho kẻ thế.; The heavenly realm of mankind is the offering of four things to the Buddha Sangha, and the Buddha Sangha gives the Dharma of light back to the world.; Nhơn duyên bố thí Pháp và cúng dường tài, ấy là thiên đường vui sáng cho nhơn loại đến lần theo chơn Phật được.; Due to the grace of giving Dharma and making gifts, it is a happy and bright paradise for mankind to follow Buddha's footsteps.; Vì có Phật mới có chư thiên, chư thiên là nhơn loại.; Because there are Buddhas, there are gods, and gods are human beings.; Do nhờ sự cúng dường nghe Pháp, bởi thế nên chư thiên mới yêu cầu Phật.; Because of the offerings to listen to the Dharma, that's why the devas asked the Buddha.; Và khi Phật đã nhận lời rồi, thì từ đó Chư thiên ủng hộ Phật luôn luôn, còn nhơn loại, thì nhờ cúng dường nghe Pháp, mà sanh lên làm Chư thiên vô số kể.; And when the Buddha accepted the word, from then on the gods always supported the Buddha, and humans, by making offerings and listening to the Dharma, were reborn as countless gods.; Những cư sĩ ấy là cư sĩ tạm, ở tạm trong vật chất, trong cái ác.; Those lay people are temporary laypeople, sojourning in matter, in evil.; Họ phải bảo hộ cái thân vỏ non, để tập nuôi lần cái tâm hột non cho mau già cứng.; They have to protect the young body, to practice raising the young mind to quickly age and harden.; Để mà khi già cứng rồi, thì thân vỏ vật chất ác ấy sẽ qua khỏi: dứt bỏ trọn vẹn!; So that when old and hard, the body and shell of evil matter will pass: completely cut off!; Như vậy nghĩa là tất cả đều tiến tới tinh thần rốt ráo, đi lên mãi, còn vật chất ác của vỏ thân là sẽ dứt bỏ từ lần, kẻ đi qua, người sắp tới.; That means that everything is progressing to the ultimate spirit, going up forever, and the evil matter of the body shell will be removed from the time, the passerby, the next person. ☑
*&*