Đề tài giảng luận số 53 (năm mươi ba)
Lecture topic number 53 (fifty-three)
Quan Sát Hơi Thở
Breath Observation
Tác giả: MINH ĐĂNG QUANG
Author: MINH DANG QUANG
& &
(Theo phiên bản, xuất bản năm 1993.; By version, published in 1993.)
Hiệu chỉnh và dịch sang Anh ngữ, học trò nầy - LÊ ĐỨC HUYẾN: tự học tiếng Anh ; Edited and translated into English, this student - LE DUC HUYEN: self-study English.; (Trang 794-806; Pages 794-806)
Link: RTB. Tiểu sử: Thích Giác Tịnh ; Biography: Thich Giac Tinh; Sau khi hỏa táng tại Nha Trang thành phố, năm 2008, Đệ tam Tổ sư: Thích Giác Tịnh, người đã để lại, toàn thân xá lợi ngọc, ắp đầy 3 bình bát đất.; After being cremated in Nha Trang city, in 2008, the Third Patriarch: Thich Giac Tinh, who left behind, the whole body of jade relics, filled with 3 earthen bowls.
Kính Thưa chư vị! Bài tiếp theo là Kệ tụng cho chơn lý số 53 Quán xét Hơi thở.; Dear Ladies and Gentlemen! The next lesson is the Verse for Truth No. 53 Contemplation of the Breath.; Hay nói cách khác là "quán niệm về hơi thở".; Or in other words "contemplation of the breath".; Nội dung chính là giải thích Ngọc xá lợi, do đâu mà có?; The main content is to explain the jade relics, where did it come from?
Kệ tụng: Đạo ví như vàng; Verse: Tao is like gold
Thân phàm trần, dơ dáy, xấu xa,
Khẩu lời nói, chan hòa yêu thương.
Ý tưởng điều độ vô thường,
Tâm-thức: nhận biết, con đường trung ngay!
*&* Mortal body, dirty, ugly,
Words of speech, harmony of love.
The idea of moderation is impermanent,
Mind-consciousness: awareness, the right way!
Luật nhân quả, trả nợ: vay trả,
Thoát thân phàm là một kiếp qua.
Thực tại, quá khứ, là ba,
Tương lai để lại, ngọc ngà nơi đâu?
*&* The law of cause and effect, debt repayment: loan repayment,
Escaping the mortal body is a past life.
The reality, and past, are three,
The future is left, where is the pearl ivory?
Ngọc Xá Lợi, hạt châu, xương, tủy,
Tinh thần, khí hóa: nhập ý trung.
Điều hòa khí thở ung dung,
An nhiên tự tại, hòa-trung đạo: vàng!
*&* Jade relics, pearls, bones, marrow,
Spirituality, gasification: enter the mind.
Air-conditioners breathe cavalierly,
Peace of mind, peace of the middle: gold!
Cư sĩ TÂM-ĐĂNG, ngày 21-3-2023; Layman TAM-DANG, March 21, 2023; ☑
Quan Sát Số Của Hơi Thở: tức là quán xét hơi thở mà đếm số.; Observe the Number of Breath: that is, contemplate the breath and count the number.; Thuở xưa, Đức Phật Thích Ca khi xưa dưới cội bồ đề, ngồi trên bãi cỏ, xét đếm, như vậy.; Once upon a time, Shakyamuni Buddha was once under the Bodhi tree, sitting on the grass, counting, and so on. ☑ Quan Sát Số Của Hơi Thở, phát ra trong khi gần nhập định, chớ chẳng phải mượn Số hơi thở, làm mục đề niệm, để đặng thiền định.; Observe the Number of Breaths, emitted while nearing samadhi, not borrow the Number of Breaths, as an object of mindfulness, to meditate. ☑
Nghĩa là: Khi xưa, đức Phật, trong khi ngồi và nắm hai tay lại, cương quyết không cử động!; Meaning: Once upon a time, the Buddha, while sitting and clasping his hands, was determined not to move!; Tréo hai bàn chân, lật ngửa bàn chân đi trở lên, nhứt quyết không đi, đứng, ngậm miệng cắn khít răng lại, nhứt định không nói năng. ; Cross your feet, turn your feet back up, determined not to go, stand, shut your teeth tightly, determined not to speak. ; Con mắt ngó xuống ngay một chỗ, rồi từ từ nhắm lại, đứng tròng mắt một chỗ dưới, là Ngài tập chết: nguyện định mắt cứng và chết luôn, không cần mở ra. ; The eye looked down at one place, then slowly closed it, standing with one corner of his eyes fixed, he learned to die: the aspiration of his eyes being fixed and dying, no need to open it. ; Lỗ tai như nghe trở vô, vắng lặng, như đã chết rồi, đang ở trong cảnh vũ trụ im bặt...; Ear as hearing back into, silent, as if dead, in the cosmic silence ...; Lỗ mũi hít một hơi vô thật dài sau chót, và thở một hơi ra cuối cùng rồi nín luôn: tắt nghỉ. ! ; His nostrils took a very long last breath, and took one last breath and held it: shut off. ! ; Lặng tâm như sự đã chết, không còn biết chi, sau những lúc tìm xét về đạo lý với sự đời. ; Depressed like death, knowing nothing, after the moral search with life. ; Sau những lúc mệt mỏi, chán nản, giác ngộ, thấy ra không còn muốn sống. ; After times of fatigue, depression, and enlightenment, it seems that there is no longer wanting to live. ; Ấy tức gọi là nhập Niết Bàn, nhập định, nhập vào cảnh vắng lặng đứng ngừng, của chơn lý vũ trụ. ; That is called entering Nirvana, entering concentration, entering the stand-off tranquility, of universal truth.
__ Nhưng bởi trong lúc ấy, bộ máy xác thân, còn chạy, lửa bên trong chưa tắt, máu nóng vẫn thay đổi, làm cho hơi đọng trong buồng phổi: lên xuống ! ; But because at that time, the body apparatus, still running, the fire inside has not stopped, the hot blood still changes, causing a condensation in the lungs: up and down! ; Buồng phổi xuống, lên nhẹ nhàng, thoi thóp:...chẫm rãi một cách từ từ, đó là cảnh trạng của một người sắp chết, sẽ chết, gần chết. ; Lung chamber down, up gently, throbbing: ... slowly slowly, that is the situation of a person who is about to die, will die, close to death.
__ Kìa như một người chết vì già, một người bất tỉnh, một người ngủ say, một giấc ngủ ngon lành. ; Look like a man dying of old age, an unconscious man, a deep sleeping man, a good night's sleep. ; Một cái chết sướng, của một người muốn chết muốn ngủ, sau sự tìm xét thấy ra cõi đời, là muốn chết mãi, ngủ mãi, chỉ muốn sự nghỉ yên là hơn hết ! ; A happy death, of a person who wants to die wanting to sleep, after the discovery of eternity, is wanting to die forever, sleep forever, just want rest first!
__ Cái chết ngủ nghỉ, đối với tâm hồn còn tham sống, ham thao thức, muốn tưởng nói làm, là rất khó chịu phản đối, nặng nhọc, khó khăn: chớ người ưa thích giác ngộ, thì thật rất dễ dàng. ; The death and rest, for the soul still greedy, eager to watch, want to think and do, it is very uncomfortable to object, hard, difficult: if people like enlightenment, it is very easy.
__ Những trong lúc ấy, trí của họ nghỉ ngơi, sung sướng và khoái lạc. ; In those moments, their minds were resting, happy, and delighted. ; Họ không có cảm giác gì nữa. ; They don't feel anything anymore. ; Họ mãi cứ yên lặng, biết trong yên lặng, sống trong yên lặng, hư vô ! ; They go on being quiet, knowing in silence, living in silence, nothingness! ; Mọi vật như đã đứng ngừng, im bặt đối với họ, tinh thần của họ đã gom hiệp lại lần lần, điện lực dung hoà, sẽ thường sanh chớp nhoáng, thông lưu. ; Everything seems to have stopped, silenced to them, their spirit has been gathered several times, the power is harmonious, will often be born in a flash, circulating. ; Thần minh gom là mắt trụ, khí sống tức ngậm hơi, tinh thần bởi ngồi ngay thẳng: lửa đủ, nhờ đó mà nhân điện phát sanh mau lẹ, trong ngoài túa ra khắp cùng. ; The spirit of intelligence is the pillar of the eye, the living gas is enthralled, the spirit of sitting upright: enough fire, thanks to which the human power arises quickly, the inside and out poured out all over the place. ; Bây giờ người sống bằng ý-giác, thơ thới và nhẹ nhàng...tiếng quả tim đập nhẹ: chậm, mà nghe ra như tiếng trống to, như đờn âm nhạc trổi lớn, có đủ nhịp nhàng, nhưng tâm không chú ý đến ! ; Now the person lives by sense, quietly and gently...the sound of the heart beating lightly: slow, but it sounds like a loud drum, like a loud music, there is enough rhythm, but the mind does not pay attention come ! ; Ấy là giờ khắc của vũ trụ còn mỗi kiếp sống, là mỗi hơi gió rút thâu vào, trả đẩy ra, điều hòa chậm chạp!; It is the time of the universe and every life, every wind that pulls in, repays, and regulates slowly! ; Bởi tâm-hồn tỉnh táo, phách giác và thức biết lặng yên, nên chỉ còn thấy ra xác thân là hơi thở, mỗi hơi thở như mỗi kiếp xác thân. ; Because the mind-soul is alert, sensuous and awake know to be quiet, the only remaining visible body is the breath, each breath like each physical existence. ; Trải qua mỗi hơi rút vô như sanh thân ra, mỗi hơi trả ra như chết mất vào, vào trong lòng mẹ bao la vũ trụ. ; Experiencing each inward breath as birth body, each breath returns as death is lost, into the mother's womb immense universe. ; Cõi đời đối với người ấy, là hơi thở mau chóng, gồm thâu tất cả thời gian sự việc, rồi lại phải xóa xô đi, như lẹ làng không mến tiếc. ; Life is for that person, is a quick breath, includes all the time things, and then must erase the bucket, like quickly without remorse. ; Khi ấy người không còn chú ý thở, nhưng tự xác thân nó vẫn thở. ; Then the person is not attentive to breathe, but still breathes itself. ; Tâm người đã định yên, còn hơi thở, còn thân ; hay không còn hơi thở, không còn thân cũng được. ; The human mind has been at rest, the breath, the body; or without the breath, or without the body, is fine. ; Người ấy chỉ biết sự chết, ngủ nghỉ, đứng ngừng yên lặng, tự nhiên: không vọng động, không-không tất cả ! ; He knows only death, sleep, rest, quiet, natural: no disappointment, no-no at all!
Jade relics of Buddha Shakyamuni. |
__ Hay cũng như lúc mới, còn vọng động, xao lãng nên phải kiềm giữ ý giác ở một chỗ hơi thở, để rồi tập lần bỏ qua: quên dứt, cho đến tự nhiên, như-nhiên...; Or as at the new time, there are still emotions and distractions, so we have to keep our sense in one place of the breath, and then practice the time to skip: forget it completely, until naturally, as-of course...; Trong lúc lãng quên hơi thở chưa được, còn như đếm từng hơi, chờ giờ chết, còn quán tưởng: nhận xét thấy nó, gọi là quán xét: Số Của Hơi Thở, vậy ! ; While forgetting the breath is not yet, it is like counting each breath, waiting for the time to die, still visualizing: observing it, called the observation: Number of Breathing, so!
__ Số Của Hơi Thở vẫn có nơi người đang hấp hối, muốn chết, ngủ nghỉ không vọng động. ; The Number of Breathing is still in place where people are dying, wanting to die, resting without hope. ; Rồi sau lại là nó sẽ mất luôn, không còn, nên gọi là số của hơi thở, là không có, không có thật. ; Then again it will be lost, no longer, so called the breath number, is not there, not real. ; Vì nó vẫn tự có trong khi ấy, rồi tan mất, nên không ai muốn bảo giữ, Phật và Thánh xưa kia đã phải như thế. ; Because it still existed in the meantime, then vanished, so no one wanted to preserve it, the Buddha and the ancient Saints had to be like that. ; Chớ không phải là pháp, muốn sống, thức, vọng động, mà luyện tập. ; It is not legal, want to live, awake, hope, but practice.
__ Nhưng nếu có ai, muốn đuổi xua phiền não chốc lát, mà tập thiền định, nhận xét đếm số hơi thở cách ấy: cũng đỡ khá lắm ! ; But if someone wants to dispel afflictions for a moment, but practice meditation, commenting on counting breaths that way: it's also quite good! ; Vì sẽ mau lãng quên thế-sự và ngủ, nghỉ như chết, rất dễ dàng. ; For quickly forgetting things and sleeping, resting like death, is very easy.
__ Như thế thì Quan Sát Số Của Hơi Thở, không bao giờ có nơi người còn thấy mình quan trọng địa vị, nặng nợ với xã hội, gia đình và thế-sự. ; Thus, Observing the Number of Breathing, there is never a place where people can see themselves as important to their status, indebted to society, the family and the world. ; Không có nơi ngưòi còn muốn sống, thức, tưởng nhớ, nói và làm, một cách thái quá hay bất cập. ; There is no place where people want to live, awake, remember, say and do, in an extreme or inadequate manner.
__ Vì Quan Sát Số Của Hơi Thở là trung đạo, nấc thang của nhập định, trái ngược với sự vọng loạn. ; Because Observing the Number of Breathing is the middle way, the step of samadhi, in contrast to the chaos. ; Nhưng nếu sự cố luyện tập của người, cốt ý cho giác ngộ, để khi giác ngộ rồi, là sẽ không còn cố chấp nơi sự sống, thức biết, hay xao động. ; But if the human practice, the essence of enlightenment, when enlightened, there will be no longer attachment to life, consciousness, or turmoil. ; Thì Số Hơi Thở của trung đạo sẽ xuất hiện, kềm giữ cho người sự giải thoát trong sạch, để tiến đến Niết Bàn đại định. ; Then the middle way's Breathing Number will appear, hold on to keep people pure liberation, to reach Nirvana of samadhi.
__ Kết quả của Quan Sát Số Của Hơi Thở là nhập định. ; The result of the Number Observation of the Breath is samadhi. ; Kết quả của nhập định, là con người còn thân xác hay mất đi thân xác, cũng được ! ; As a result of samadhi, whether the person has a body or loses a body, that's fine! ; Miễn đặng có một tinh thần đầy đủ, ý-giác linh thiêng, Chân-Như tròn sáng, chủ thể chắc thật, hột giống tồn tại, của cái ta, nó sẽ làm ta. ; As long as there is a complete spirit, a spiritual mind-like, a radiant Truthfulness-Like, solid subject, the existence of the seed, of the self, it will make me.
__ Đành rằng: Quan Sát Số Của Hơi Thở , đối với người nặng nhiều nghiệp vọng: là khó lắm ! Granted: Observing the Number of Breathing, for people who have heavy karma hope: is very difficult! ; Nhưng mà cũng nên hãy ráng tập tu dưỡng lần lần, vì nó sẽ giác ngộ, giải khổ nghiệp cho người rất nhiều. ; But should also try to practice cultivation times, because it will enlighten and solve many people's suffering. ; Còn những ai tâm đã được thanh tịnh chấm dứt nghiệp, là sẽ có nó tự nhiên, hoặc vượt bỏ hẳn nó, bằng sự nhập định xem mình như chết, ngủ, nghỉ đã lâu đời. ; And those who have purified the karma end, that will have it naturally, or completely overcome it, by samadhi see themselves as dead, sleeping, resting for a long time.
__ Khi xưa đức Phật cùng chư A La Hán, nhờ giác ngộ thế ấy, mà được nhập định, và phát thần thông và trí tuệ. ; In the past, the Buddha and the Arahants, through such enlightenment, were allowed to enter samadhi, and generated divine powers and wisdom. ; Mặc dầu là xác thân chưa phải chết, ngủ, nghỉ luôn, phát thần thông chưa đầy đủ, chớ trong khi nhập định được từ một đến năm, bảy ngày, thì sẽ được sáu phép thần thông từ từ và dần dần. ; Although the body has not yet died, slept, rested, and developed incomplete divine powers, while entering samadhi for one to five or seven days, there will be six miraculous spells slowly and gradually.
Sau đó, các Ngài còn phải chờ đợi tiếp dẫn chúng sanh theo lời kêu gọi, nên sự tu cho mình, phải bớt lại phân nửa, để đặng vừa lo cho mình, mà cũng giúp đỡ cho người.; After that, they still have to wait to receive sentient beings according to the call, so the practice for themselves must be reduced by half, to both take care of themselves, but also help others.; Nhưng những việc làm bên ngoài ấy của các Ngài, ấy là tùy nhân duyên và cảnh ngộ, làm xong: là bỏ qua...!; But those external works of them, depending on the conditions and circumstances, done: are ignored...!; Nếu chúng ta gặp: thì làm, không thì thôi, chớ không tìm vọng động.; If we meet: then do it, if not, don't look for hope.; Các Ngài không xem địa vị mình là quan trọng, hay bắt buộc, về phận sự hay trách nhiệm: nào cả!; They do not consider their position important, or obligatory, in terms of duty or responsibility: neither!; Vì đã là hạnh nguyện, thì lời ước nguyện ấy, có hoàn thành hay không hoàn thành, cũng chỉ là "tinh thần: tự nguyện" và nên xem như một sứ mệnh cao cả.; Because it is a happy vow, then that wish, whether fulfilled or not, is just "spiritual: voluntary" and should be considered as a noble mission.; Do vậy, trong tâm ý, họ lúc nào cũng thấy mình như chết, ngủ, nghỉ, còn thân xác tức là còn Quan Sát Số Của Hơi Thở.; Therefore, in their mind, they always see themselves as dead, asleep, resting, while the body is still Observing the Number of Breath.; Nhờ đó mà sự giác ngộ: trí huệ và thần thông của các Ngài không lui sụt.; Thanks to that, their enlightenment: their wisdom, and miraculous powers did not recede.; Nhưng như vậy, là phép đi tới, thì hơi chậm lại một chút, tuy kém về mặt tôn trọng đó, và với sự độ đời, thì phước đức, trí huệ: toàn giác, sẽ chóng mau tròn!; But so, when it comes to the law of going forward, it is a little bit slower, although it is poor in that respect, and with saving the world, the merit, wisdom: full enlightenment, will soon be complete!;
Sutra: The Three Jewels |
__ Ấy cũng vì: Quan Sát Số Của Hơi Thở ích lợi, nên về sau có lắm cách tu và luyện tập bằng hơi thở. ; That is also because: Observing the Number of Breathe benefits, so later on there are many ways to cultivate and practice with the breath.; Mà người ta chỉ chăm chú tại hơi thở, chớ ít ai nhận xét ra được, số hơi thở có sẵn nơi mình, nơi bậc trong sạch dứt nghiệp.; But people are only attentive in the breath, not a few people can notice, the number of breaths available to them, where the pure level ends karma.; Những sự hô hấp ấy, cũng có nhiều lợi ích.; These respiration also have many benefits. ; Ví như, có một người kia tập như vầy: hơi thở hít vô kéo dài nhẹ nhẹ, niệm tưởng thầm rằng: “Kính nhớ : Bổn sư ” ; chậm rãi đến mãn hơi !; For example, there was a person practicing like this: breathing in gently stretched, silently thought: "Remember: Guru"; slowly to full breath! ; Dội trở ra kéo dài nhẹ nhẹ, niệm tưởng thầm rằng: “ Thích Ca Mâu Ni Phật ”...; chậm rãi đến mãn hơi!; Bounce back and stretch slightly, silently reciting that: "Shakyamuni Buddha" ...; slowly to full breath!; Thâu vô trở lại, niệm tưởng nữa, làm thành vòng tròn, bằng chín chữ “ Kính nhớ: Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật !” (9 chữ tiếng Việt, mà tiếng Anh là 4 chữ ) ; Toss back in, remember again, make a circle, with nine words "Remember: Guru Sakyamuni Buddha!" (9 words in Vietnamese, but 4 in English) ; Và liên tiếp những vòng tròn.; And consecutive circles. ; Đi, đứng, nằm, và ngồi, đều niệm mãi, tập không cho bỏ sót một hơi thở nào, trừ ra lúc ngủ quên, hay khi nói chuyện. ; Walk, stand, lie down, and sit, all recite forever, practice not to miss a breath, except during oversleeping, or when talking. ; Kẻ ấy bằng định tâm được như thế cũng khá, lục-căn sẽ thanh tịnh lần, và sẽ đến được giác ngộ,...của chết, ngủ, nghỉ, số hơi thở: mực trung bình, mà đắc định. ; That person by concentration is quite good, the six-senses will be purified, and will come to enlightenment, ... of death, sleep, rest, number of breaths: average level, which is determined.
__ Vì khi niệm, ghi nhớ...lâu sau đã quen, là sẽ không còn niệm chín chữ ấy, mà tiếng Anh là 4 chữ ; mà như lúc nào cũng vẫn có, in trí vào hơi thở ! ; Because when we recite, memorize ... we get used to it, we will no longer recite those nine words, but English is 4 words; but as always have, imprint on the breath! ; Chừng đó là còn hơi thở, càng ngày càng nhẹ nhẹ lần, cho đến sau rốt chúng ta chỉ biết có chết ngủ, nghỉ, bằng hơi thở thoi thóp: tự động. ; As long as there is still breathing, lighter and lighter, until at last we only know whether to die, sleep, rest, by short breath: automatic. ; Ấy là quán xét hơi thở, do đó mà đặng nhập định. ; It is contemplating the breath, so that to enter concentration. ; Kẻ ấy niệm Phật danh, hay là "bảy phần bồ đề", như thế là để mượn đức tin để ủng hộ, cho tinh tấn và hâm mộ ! ; He recites the Buddha's name, or "seven parts bodhi", so to borrow faith to support, to diligently and to admire! ; Chớ hoặc như hơi vô đếm một, hơi ra đếm hai, mãi đếm một, hai hoặc đến bao nhiêu cũng được. ; Don't either count one, count two, count one, two or as many as you like. ; Có người niệm tưởng một câu pháp, niệm danh hiệu Phật khác, hoặc một cái chi đó, đề mục nào cũng nên ích lợi, vì cốt ý là để trụ tâm.; Someone recalls a dhamma sentence, recites another name of Buddha, or something else, any topic should be beneficial, because the essence of mind is to focus on. ; Những kẻ yếu tâm hay loạn tâm thức, thì trước hết niệm ra tiếng cho quen, kế đó niệm thầm, cho tai lắng nghe theo hơi thở. ; Those who are weak or psychotic, first chant a voice to familiarize yourself, then chant in silence, let the ears listen to the breath. ; Tiếp nữa không niệm mà hơi thở quen chừng như có niệm ! ; Again, without reciting, the breath is familiar as if there is thought! ; Sau rốt, mất niệm mà hơi thở vẫn đều hòa khoẻ nhẹ, như đến cảnh trí chết, ngủ nghỉ là số hơi thở hiển hiện, để đưa vào nhập định.; After all, if you lose mindfulness and the breath is still slightly healthy, like when it comes to the scene of death, sleep is the number of breaths to appear, to enter into samadhi. ; Quan Sát Số Của Hơi Thở ấy kêu là vầng mây bay, đưa vào xứ Phật. ; Observe the Number of Breathing that called a flying cloud, brought into the land of Buddha.
__ Cũng có kẻ mới lúc đầu, niệm danh Phật rất nhiều theo hơi thở vô, còn hơi ra, thì xả bỏ, kêu gọi là : niệm thâu vô !; There are also new people at first, reciting the Buddha's name a lot according to the in-breath, while the out-breath, let go of it, called: reciting the input!; Lâu sau, còn niệm vô một câu, lần đến còn một tiếng nói, kế đó nhớ tưởng theo hơi thở, mà thôi không còn niệm tưởng chi cả...; After a long time, I still recite in a sentence, the next time I still have a voice, then remember with the breath, only to stop thinking...; Nhưng vẫn còn như tưởng tượng, sau đó mới đến số hơi thở và nhập định. ; But still as imagined, then comes the number of breaths and samadhi.
The jade relics of Monk Thich Giac Tinh. |
___ Người ta cho rằng: hơi thở ấy cũng như vầng mây, vì còn xác thân là còn vầng mây; nếu hơi thở người muốn bay vượt lên cao, thì trước hết phải níu bám vầng mây, là tâm niệm theo hơi thở lúc đầu.; It is said that the breath is like a cloud, because the body is still a cloud; if the person's breath wants to fly high, he must first cling to the cloud, which is the mind following the breath at first.; Khi niệm ra tiếng như lúc kêu gọi cầu cứu với Phật, chừng giác ngộ gặp ra hơi thở niệm thầm theo, là như gặp được vầng mây, tòa sen, Phật đã đưa qua cho.; When reciting out loud as when calling for help to the Buddha, when enlightenment meets the breath of reciting silently, it is like meeting a cloud, a lotus, the Buddha has given it.; Thế nên phải níu bám lấy, để cho tâm hồn được nhẹ sạch, cao ráo, bay cao, xa lần lần, chấm dứt và bỏ: nghiệp trần, mà đến cõi trời Dục giới, còn sở dục.; So we have to cling to, so that the soul is light, clean, tall, high, far away from time to time, end and give up: earthly karma, but to heaven of Desire, there is still sensuality.; Khi còn hơi thở niệm, tức là đã được ở trong tòa sen vầng mây.; As long as there is mindfulness of breathing, it means that you have been in a lotus flower and cloud.; Đến cõi trời: Sắc giới của chư thiên, có-có, lúc dứt niệm chỉ còn hơi thở!; To heaven: The form world of the gods, yes-yes, when the mind ceases, only the breath remains!; Chữ "息-tức " trong Hán-Việt có nghĩa là "hơi thở", vậy tức là đã lên cõi trên vầng mây bay khá cao, đến cõi trời Vô Sắc giới : không-không.; The word "息-tuc " in Sino-Vietnamese means "breath", which means that you have ascended to the realm of high-flying clouds, to the realm of Formless Realm: no-no. ; Sau rốt nhập định, không còn biết hơi thở, của việc quán xét hơi thở, tức là đã đến tột đỉnh: hư vô của Niết Bàn và Đại định.; Finally entering concentration, no longer knowing the breath, of contemplating the breath, that is, having reached the climax: the nothingness of Nirvana and Great Concentration.; Lìa bỏ vầng mây tòa sen, mà tâm định yên, không còn vọng động, té ngã nặng nề, tức là đắc đạo, ở luôn trong siêu hình xứ Phật Niết Bàn.; Leaving the clouds of the lotus, but the mind is still, no longer moving, falling heavily, that is, attaining the Way, staying always in the metaphysical land of Nirvana Buddha.; Khi ấy không còn dùng xác thân, hơi thở, tòa sen, thân mất hay còn, thân còn hay mất : cũng được!; At that time no longer use the body, the breath, the lotus, whether the body is dead or alive, the body is still alive or dead: that's okay!; Bởi tâm mình đã tự chủ ở không trung (không-không của trung đạo)...nhẹ nhàng.; Because my mind has self-control in the air (no-space of the middle path)...lightly.; Kẻ sống còn thân mà được như thế !; Those who are still alive can be like that!; Thì lúc thác mất xác thân, vầng mây, tòa sen, người sẽ không còn lo sợ : tâm-thức té ngã xuống nghiệp trần lao, sự khổ của luân hồi. ; Then when the waterfall loses the body, the cloud, the lotus, people will no longer be afraid: the mind-consciousness falls into the earthly karma, the suffering of samsara. ☑
@;max-height: 520px;@
____*&*____