1.-Siêu nhiên hiển-hóa: siêu-phàm,
1.-Supernatural manifesting: super-normal,
2.-Hành động cao cả, việc làm thánh nhân.
2.-A noble action, a saintly work.
3.-Luật tự nhiên hạt nhị phân,
3.-The natural law of binary particles,
4.-Lướt thiên niên kỷ, góp phần vũ trụ.
4.-Surf the millennium, contribute to the universe.
5.-Khai mở linh thông gom tụ,
5.-Opening spiritual intelligence gathering,
6.-Ánh sáng vật lý, "thiên-thu" (ngàn năm) vô tận.
6.-Physical light, "thousand-year" (thousand years) endless.
7.-Cõi đời kham nhẫn: phong vân (gió-mây),
7.-The world of patience: wind and clouds (wind-clouds),
8.-Chánh niệm: nhập-định, tạo phần tánh linh. 9.-Vạn vật, các pháp, chúng sinh,
9.-All things, all dharmas, living beings,
10.-Thọ pháp giải thoát, độ mình: độ-tha.
10.-Life method of liberation, self-relief: self-forgiveness.
*&*
11.-Nhân sanh khắp cõi gần xa,
12.-Tu nhân tích đức, siêu qua hội nầy.
13.-Chơn linh câu hội sum vầy,
14.-Giao hòa nhập định, dựng xây chính mình.
15.-Lục thời thâm nhập điển kinh,
16.-Tham thiền luận đạo, rõ mình rõ ta.
17.-Lửa lòng bén ngọn cũng qua,
18.-Theo duyên tiến hóa, cũng xa hội nầy !
19.-Âm dương hóa hợp sum vầy,
20.-Nhân duyên cảnh ngộ, dựng cây đuốc nhà.
21.-Hội thánh chúng hội chơn ngã,
22.-THÍCH CA CHÁNH PHÁP, ta-bà thiền cơ.
23.-Tìm lời ghép chữ làm thơ,
24.-Lời hay ý thiện, rộng mở thênh thang.
25.-Yêu hoa chớ để hoa tàn,
26.-Ghét người hung bạo, ghét đàng mây mưa !
27.-Mưa hòa gió thuận thì ưa,
28.-Gió lồng bão tố, mấy vừa lòng ta ?
29.-Ý đời rộng khắp bao la,
30.-Nhân tình thế thái, ý hòa bình an !
31.-Yêu hoa chẳng để hoa tàn,
32.-Nghệ thuật yêu hoa, luận bàn thơm thảo !
33.-"Kim ngôn ngọc ngữ" đổi trao,
34.-Tránh điều trần tục, ba đào ví von :
35.-“Trăm năm tình nghĩa vuông tròn,
36.-Vài ba năm nữa, có con anh bồng.
37.-Một đời duyên phận má hồng,
38.-Mười hai bến nước, cội trồng phước duyên ?"
39.-"Bến trong bến đục phận thuyền,
40.-Tình là duyên nợ, lời nguyền thủy chung !
41.-Tâm đầu ý hiệp ung dung,
42.-Tâm hồn cao thượng, phận tùng: THÂN THƯƠNG !"
43.-Tình là ân nghĩa vấn vương,
44.-Yêu là đạo lý, cương thường vượt qua.
45.-Không theo chí nguyện xuất gia,
46.-Tại gia hạnh nguyện, Yo-ga tu hành.
47.-Thời gian thắm thoát trôi nhanh,
48.-Trăng treo đầu ngõ, trên cành thu đông.
49.-Ấp yêu nồng ấm quạt nồng,
50.-Đông qua xuân đến, cành hồng ra hoa.
51.-Thiền định rèn luyện ngự tọa,
52.-Sen thiêng hiển hóa, ngời tỏa thênh thang:
53.-"Hoa xưa vừa nở vội tàn,
54.-Tấm lòng chung thủy, tâm cang muộn phiền.
55.-Hoa nay duyên phận thuyền quyên,
56.-Tình trường ái nghiệp, truân chuyên má hồng.
57.-Buồn trông một khoảng hư không,
58.-Mây trôi biền biệt, mây bồng non cao.
59.-Tấm lòng ẩn hiện nơi nao,
60.-Người xa biền biệt, người trao ân tình.
61.-Tình yêu như đóa hồng xinh,
62.-Như màu tím biếc, lung linh bên đồi.
63.-Hoa sim chế ngự lòng tôi,
64.-Hoa sen thầm lặng, hoa ngồi thời gian.
65.-Hoa ơi ! chớ nở vội tàn,
66.-Hoa trôi bàng bạc, bẽ bàng duyên xa.
67.-Hoa khôi ái ngự trong ta,
68.-Trái tim thầm lặng, giao hòa thời gian !
69.-Hoa là biểu tượng dung nhan,
70.-Chân tình năm tháng, nghiêm trang tôn thờ.
71.-Tâm hồn cao thượng mộng mơ,
72.-Đời người duyên phận, bến bờ tình duyên ?
73.-Mười hai bến nước phận thuyền,
74.-Ví như thục nữ, ước nguyền yêu trăng:
75.-"Hoa phượng rơi thời áo trắng,
76.-Phượng trắng nhớ trông, vắng biệt bóng hồng.
77.-Khai trường dóng trống thu không,
78.-Còn vang âm hưởng, suốt trong canh trường.
79.-Lời lỡ hẹn ơi !... tâm tưởng,
80.-Còn thẹn ngây ngây, chiêm ngưỡng má hồng.
81.-Tiềm thức lạc quan mơ mộng,
82.-Dấn bước chông gai, lồng lộng tương lai.
83.-Tìm tổ ấm chim di mãi,
84.-Đưa tay kết nối, cho dài đường đi.
85.-Trời mười phương, tuổi xuân thì,
86.-Tìm về lối mới, chim di phương nào ?
87.-Ơi hoài niệm ! Đăng Tâm Thảo,
88.-Tâm tình dâng tặng, dạt dào tứ phương.
89.-Ngày rộn rã bạn nhớ trường,
90.-Thương yêu nhớ lắm, hoa phượng rơi rơi !
91.-Mặt trời đơn độc chiếu ngời,
92.-Hè dã ngoại, thiếu vắng ơi tiếng ve.
93.-Nhớ nhau hò hẹn mùa hè,
94.-Đêm trăng thiếu vắng, lặng nghe uất nghẹn.
95.-Chờ suốt mùa quên lời hẹn,
96.-Yêu đơn phương, chưa vẹn: HOA PHƯỢNG RƠI !"
97.-BẤT giáo thành đa buông lơi,
98.-NGÔN tự chi ngôn, hữu lời hữu dụng.
99.-CHI hựu hà lưu vô trung,
100.-GIÁO hữu chi sinh, hào hùng xung trận.
101.-QUANG sáng vô tận sông ngân,
102.-TRUNG ngôn chi giáo: huống tận chi mơ !
103.-Tình mơ mộng đẹp nên thơ,
104.-Đam mê khờ dại, bơ vơ tâm hồn.
105.-Tình mơ hóa dại nên khôn,
106.-Theo ta nàng có, về hương thôn làm ?
107.-Cảm thương duyên phận nhẫn kham,
108.-Sống theo cảnh ngộ, tay làm hàm nhai.
109.-Tình thơm hóa thảo hương lài,
110.-Hương thơm tâm sự, cho dài đường đi.
111.-Biết thương ức chế tình si,
112.-Minh tâm sáng suốt, duyên thì đưa duyên.
113.-Xuân qua hạ đến thề nguyền,
114.-Thu cam phận chịu, đông thuyền rước đưa ?
115.-Chàng về gia quyến rằng thưa,
116.-Gia đình thăm viếng, cho vừa hai bên.
117.-Cán cân công lý chênh vênh,
118.-Tình chung gia sự, gập gềnh đường đi.
119.-Chân đưa vào hạ duyên thì,
120.-Tình yêu dâng hiến, mê si trăng vàng ?
121.-Tơ buồn con nhện giăng ngang,
122.-Sầu lo vương vướng, bàng hoàng rõ nghe !
123.-Thấu lời cao cả tròn xoe,
124.-Lời nghe thê thảm, con ve kêu sầu.
125.-Sợi buồn con nhện sầu đâu,
126.-Giăng tơ trong vắt, hạt châu lệ ngần.
127.-Trăng trong hồn nhẹ lâng lâng,
128.-Trăng lu mờ tỏ, hồng trần thiên nhiên.
129.-Thiên trời địa đất hồn thiêng,
130.-Nhân sinh tự cổ, ưu phiền mắt trông !
131.-Nhật ký giao lưu HẠ HỒNG,
132.-Mười tám tháng năm, nàng trồng “cây si” :
133.-“Trăng gởi niềm tin duyên thì,
134.-Tình chưa hứa hẹn, duyên chi kiếp nào.
135.-Suối nguồn còn vẹn chưa trao,
136.-Trăng nào hò hẹn, ngọt ngào môi hôn !
137.-Ơi kỷ niệm, lòng bồn chồn,
138.-Qua đông trọn gởi, giấc mộng tàn thu.
139.-Cuộn mình chiếu chăn mơ ngủ,
140.-Trái tim cô đơn, ngục tù nhân ảnh.
141.-Thầm lặng nụ hôn thiên thanh,
142.-Mơ hoang chăn chiếu, như mành trúc xinh.
143.-Gởi tặng anh chiếc môi tình,
144.-Thương người nhớ bóng, như hình: NỤ HÔN.”
145.-“Giấy pha màu trắng vô hồn,
146.-Khỏa thân anh vẽ, dại khôn tặng người.
147.-Môi cười như đóa hoa tươi,
148.-Dáng nghiêng cành liễu, ấp người nghiêng chao.
149.-Tay ôm hai gối ngọt ngào,
150.-Vòng tay hờ hững, dạt dào cúi trông.
151.-Mắt nghiêm vẽ tặng má hồng,
152.-Hoa khôi chinh phục, cõi lòng đam mê.
153.-Nét son nàng ngự sơn khê,
154.-Qua màu tím biếc, mắt mê ru hồn.
155.-Giật mình giá xịch ôn tồn,
156.-Mắt mở mắt nhắm, ngã chồng: NỤ HÔN.”
157.-Chìm sâu giấc ngủ mê hồn,
158.-Giường đơn gối chiếc, gió hôn nụ tình !
159.-Chia tay nàng vẫy tay xinh,
160.-Đêm qua chưa vẽ, bóng hình còn lưu:
161.-"Nguyên ngồi hồi tưởng vô ưu,
162.-Giả từ ảo ảnh, vẽ trừu tượng chi ?
163.-Vẽ người nét bút xuân thì,
164.-Khắc sâu tâm tưởng, duyên đi mấy đò.
165.-Đưa tay đo ngắm dễ đo,
166.-Đố ai lấy thước, mà so lòng người.
167.-Rạng ngời như đóa hoa tươi,
168.-Ẩn trong tình nụ, hoa cười thêm duyên.
169.-Một sao một gởi Uyên Nguyên,
170.-Hai sao hai gởi, Hải Uyên trao tình.
171.-Giao cảm Nhật Ký xinh xinh,
172.-Ngược chiều hò hẹn, tâm tình hiến dâng !
173.-Bước chân đếm bước bâng khuâng,
174.-Còn ghi lưu lại, hồng trần duyên đưa.
175.-Bệnh trời sáng nắng chiều mưa,
176.-Ngày vui tháng hạ, lần lữa gặp nhau...
177.-Anh buồn thân phận đến sau,
178.-Còn mang âm hưởng, tình đau chưa lành !
179.-Rưng rưng ngấn lệ yến oanh,
180.-Em mang tâm sự, nguyện thành: LỨA ĐÔI."
181.-Lặng nghe tiếng hát bồi hồi,
182.-Hồn thinh thinh lặng, đèn ngồi chong chênh:
183.-"Thư phòng bốn vách buồn tênh,
184.-Xót xa thân phận, chênh vênh chữ tình.
185.-Trăng lên trên ngọn núi xinh,
186.-Sau mây e ấp, cười tình cùng ai ?
187.-Đêm nao giấc ngủ thật dài,
188.-Đêm nay trăn trở, thương hoài ánh trăng.
189.-Trăng giờ thao thức bâng khuâng,
190.-Sương khuya giá lạnh, trăng kìa sau mây !
191.-Gió lùa hoang vắng nơi nầy,
192.-Gió mang tâm sự, sum vầy chung đôi ?
193.-Trăng khuya thổn thức bồi hồi,
194.-Lướt nhìn nhật ký: Uyên ngồi nhớ mong !
195.-Ai hoài tha thiết ngưỡng trông,
196.-Trăng khuya lành lạnh, chạnh lòng: CÔ ĐƠN."
197.-Trăng thanh gió mát mây vờn,
198.-Gió lùa mây đuổi, trăng hờn dỗi mây.
199.-Trà thơm dạ thảo thơm lây,
200.-Đêm cùng nhau hát, ngây ngây cung đàn.
201.-Nguyệt cầm tay thẩm cung sang,
202.-Hòa vang gam "sến", hạ đàng mưa ngâu:
203.-"Sợ người ru ngủ không sâu,
204.-Tiếc chi tiếng dế, đêm thâu thức hoài !"
205.-Mây buồn lơ lững nổi trôi,
206.-Ven sông Trăng rụng, hoa khôi phận buồn.
207.-Mưa hoa thấm nụ sầu tuông,
208.-Khóc thầm gội rửa: trăm nguồn sông thương.
209.-Sóng lòng trào dội vấn vương,
210.-Còn trong uẩn khúc, yêu đương thệ nguyền.
211.-Trăng tình mây lướt trên thuyền,
212.-Xa xa biển lặng, sóng huyền du dương.
213.-Sóng ngầm mãi vỗ bờ thương,
214.-Trên bờ cát trắng, tình nương hương nồng.
215.-Thoảng qua nhật ký HẠ HỒNG,
216.-Xuân qua hè đến, sang đông lạnh lùng.
217.-Khởi đầu muôn sự thủy chung,
218.-Cuối đường tình ái, Trăng cùng Mây chăng ?
219.-Mây ngơ lãng đãng cười rằng:
220.-Hoa xuân tình phụ, bâng khuâng: TRĂNG CƯỜI.
221.-Mây còn trĩu nặng hổ ngươi,
222.-Mây pha màu tím, mồng tươi mực huyền.
223.-Vết loang loáng đổ dấu khuyên,
224.-Vết tròn pha trắng, còn nguyên giấy hồng.
225.-Một trang màu thắm duyên nồng,
226.-Hai trang chừa trắng, vẽ lồng cho Uyên:
227.-"Nét đưa nét đẩy dấu khuyên,
228.-Vòng tròn tâm sự, vẽ thuyền đắm say.
229.-Vẽ mây liền núi Trăng ngày,
230.-Ánh dương vành khuyết, vươn tay cây tầm.
231.-Một hòn đá nhỏ ngụ ngầm,
232.-Không gian trầm ấm, uyên thâm dịu dàng.
233.-Cà phê tháng hạ âm vang,
234.-Rãi từng cung điệu, mơ màng nao nao:
235.-"Hòn đá cuội ngó trăng sao,
236.-Giựt mình tỉnh thức, đổ ào nắng trưa !"
237.-Dạt dào bóng dậu sao thưa,
238.-Xanh xanh cành lá, ngọn dừa đung đưa.
239.-Gót chân trượt gót bước vừa,
240.-Chân cao chân thấp, mây thưa lững lờ.
241.-Phụ đề ghi tặng nên thơ,
242.-Tô thêm mực tím, bất ngờ hay hay !
243.-Trái tim rộng mở tháng ngày,
244.-Hoa xuân cười nụ, điểm ngay: TRANG TÌNH.
245.-"Nguyễn gia đích thị là Đình,
246.-Bến xưa đò ngự, thuyền tình qua sông."
247.-Nàng về ghé chợ thêm đông,
248.-Phương Phi: Khách Thử, mây hồng ấp yêu.
249.-Chùa Ông Núi ngự mỹ miều,
250.-Suối Cồn nước chảy, riu rêu đá gành.
251.-Chim khôn lựa nhánh chuyền cành,
252.-Nhốt trong lồng dậu, yến oanh rõ rành ?
253.-Trời cao mở rộng thiên thanh,
254.-Dạt dào lòng đất, mẹ lành mừng vui !
255.-Mẹ mừng "dạ" mở ngậm ngùi,
256.-Nhìn tranh con vẽ, tuổi hồng dễ thương.
257.-Khung to leo lửng trên tường,
258.-Mẹ cười hoan hỷ, như gương hài lòng:
259.-"Chuyện đời bến đục bến trong,
260.-Tình là duyên nợ, trọn vòng nhân sinh !
261.-Hôm nay mẹ giảng như kinh,
262.-Một dòng tâm sự, hữu minh mà nhờ...
263.-Trẻ người non dạ mộng mơ,
264.-Dòng sâu chưa cạn, bến bờ là đâu ?
265.-Thương tằm kéo thả ngọn dâu,
266.-Nhịp cầu ô thước, sông sâu thuyền tình.
267.-Mắt nhìn mới rõ đinh ninh,
268.-Đêm sâu lửa ngọn, rõ mình nên duyên.
269.-Ví rằng: con gái phận thuyền,
270.-Vững chèo tay lái, phải khuyên nhau cùng.
271.-Chuyện tình hai chữ thủy chung,
272.-Xe duyên nguyệt lão, não nùng tình thương.
273.-Bàng hoàng nhớ cảnh đoạn trường,
274.-Sống trong ảo mộng, sầu vương vướng sầu.
275.-Dòng đời thuyền hướng về đâu,
276.-Mười hai bến nước, nông sâu khó lường?
277.-Ai hoài hình bóng người thương,
278.-Gởi niềm nhung nhớ, tình trường: TƯƠNG TƯ."
279.-Thương nhau chẳng luận nên hư,
280.-Ngẫm trong trái bưởi, riêng tư lo tròn !
281.-Dâu hiền rể thảo là ngoan,
282.-Con về thưa lại, vuông tròn hợp duyên.
283.-Thi thơ rằng gọi : Ương Uyên,
284.-Chắp liền đôi cánh, nên duyên vợ chồng.
285.-Mẹ xưa cũng phận má hồng,
286.-"Tam Tùng Tứ Đức" mà trồng cội xưa.
287.-Xuôi dòng thuyền ngược phố trưa,
288.-Vòng tay ân ái, như vừa thơm hương.
289.-Thuyền xô ngọn sóng phố phường,
290.-Quê nhà gặp gỡ, tình trường đổi thay ?
291.-Không gian rộng mở tháng ngày,
292.-Lật trang tình sử, ấp đầy nên thơ.
293.-Tình yêu duyên phận bất ngờ,
294.-Người đi kẻ ở, nghi ngờ bất an:
295.-“Hỡi cô tát nước bên đàng,
296.-Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi !”
297.-Chàng thưa em gởi nghĩ suy,
298.-Cười trong nghịch cảnh: xuân thì nghĩa chi ?
299.-Thâm trầm câu hỏi ẩn ý,
300.-Tình xuân trước tuổi, già chi cội nguồn...
301.-Giấc mơ không đuổi rằng: buồn,
302.-Tình già hóa trẻ, mưa nguồn suối tuông !
303.-Còn mơ đeo đuổi tròn vuông,
304.-Còn tươi xuân mãi: vọng buồn cũng xuân.
305.-Gia sự gia phong giáo huấn,
306.-Một dòng họ tộc, chuyển luân hào hùng:
307.-“Chúc xuân hòa nhã trẻ trung,
308.-Mừng xuân khỏe mạnh, ung dung thanh nhàn.
309.-Phước nhà trường thọ bình an,
310.-Gia đình hạnh phúc, họ hàng bình yên.
311.-Sắc xuân tươi thắm tự nhiên,
312.-Chồi xuân lộc nở, khắp miền nhân gian,
313.-Chúc xuân sức sống dâng tràn,
314.-Mừng xuân thịnh vượng, an khang thái hòa.
315.-Nụ cười rạng rỡ như hoa,
316.-Xuân về an lạc, giao hòa: chúc xuân !
317.-Xuân đi xuân đến chuyển luân,
318.-Xuân về đoàn tụ, vui mừng: CHÚC XUÂN.”
319.-Vân, Vy thoáng hiện bâng khuâng,
320.-Mẹ đưa Nhật Ký, phân trần nơi nao:
321.-"Gió đưa cây trúc lao xao,
322.-Mây đen trĩu nặng, hôm nào ghé chơi !
323.-Nầy tình ơi ! gió buông lơi,
324.-Trăng mờ xa khuất, một lời không hai:
325.-“Trăng còn soi tỏ gót hài,
326.-Trên hòn đá nhỏ, đêm dài thở than !”
327.-Mưa tuôn thầm lặng hai hàng,
328.-Sóng đôi đũa ngọc, đài trang người về:
329.-"Hòn đá nhỏ, ngắm sơn khê,
330.-Hoa khoe phong nhụy, cõi mê phong tình !"
331.-Mây tan trăng hé lung linh,
332.-Màn đêm huyền ảo, gập gềnh : TINH ANH ?"
333.-Thuyền tình sóng gió trôi gành,
334.-Tình xưa chưa vẹn, cũng đành chia phôi.
335.-Tình đầu tình cuối nổi trôi,
336.-Nhân duyên tình phụ, ai hoài lặng thinh:
337.-“Cây đa bóng nước sân đình,
338.-Dấu chân lặng lẽ, chân tình năm nao !”
339.-Nầy tình yêu ! quá ngọt ngào,
340.-Đá rêu phong nhị, dâng trào mưa tuôn:
341.-“Đá còn nhỏ giọt tình buồn,
342.-Ly cà phê đắng, gió luồng mây đưa !”
343.-Nắng phơi trãi nắng giữa trưa,
344.-Sân đình trống vắng, vẫn chưa thấy người…
345.-Đá rêu phong chẳng hổ ngươi,
346.-Cột đình thẳng đứng, ngút trời hoang vu !
347.-Mái đổ hoa cười hé nụ,
348.-Tường xiêu ảm đạm, ngục tù: HOA KHÔI ?”
349.-Nhạt nhòa trong trắng pha phôi,
350.-Còn lưu tâm niệm, nét ngoài vẽ trong.
351.-Ẩn lòng tâm sự nhớ mong,
352.-Hoàn nguyên xuất hiện: "một vòng tinh anh."
353.-Nhớ người viễn xứ mong manh,
354.-Nhớ xưa đền đáp, duyên thành nhị phân.
355.-Đưa chân xuống chốn hồng trần,
356.-Đố ai tránh khỏi, chịu phần tang thương:
357.-"Hồn anh khuất núi chiến trường,
358.-Thiên thu lận đận, vấn vương tơ lòng.
359.-Sống đời đành phận long đong,
360.-Hồn thiêng sông núi, nắng hong sau đồi !
361.-Hoa khôi ái ngự lòng tôi,
362.-Xin em dấn bước, nối tình duyên đi…
363.-Gió đi về biển tình si,
364.-Tình xưa băng giá, tình đi bốn mùa !
365.-Mùa đông đan áo thêu thùa,
366.-Sang xuân nồng ấm, gió lùa quạt khêu.
367.-Trước sau nồng ấp tình yêu,
368.-Ba năm tình phụ, ba chiều : THIÊN THU."
369.-Trái tim nhân ảnh ngục tù,
370.-Trưa nồng nóng nực, gió ru giấc nồng.
371.-Lời ru một khoảng mênh mông,
372.-Quạt nồng yêu ấp, gió lồng một gang.
373.-Áo bay quạt cách đôi đàng,
374.-Quạt rời "quân tử", quạt tràn qua khe.
375.-Ba Tiêu tay hứng tay che,
376.-Nắng xuyên qua kẽ, gió hè quạt chung !
377.-Tiền nhân hậu bối não nùng,
378.-Họa thơ đối ý, trung dung : QUẠT XÒE !”
379.-Eo cong con mắt đỏ hoe,
380.-Thân tâm trong sạch, tròn xoe nụ cười !
381.-Vòi phun nước sạch thân tươi,
382.-Còn trong tình ý, nụ cười trắng trong !
383.-Hoa lòng đá cũng đơm bông,
384.-Độc hành lữ thứ, hư không nhạc chiều:
385.-"Tát yêu bồn tắm riu riu,
386.-Bồ công anh âm ấm, nhiều hương thơm.
387.-Hoa tím nổi trên khăn chờm,
388.-Dòng nước vắt, đỏ lờm đinh hương.
389.-Giọt còn nhỏ giọt tình thương,
390.-Tóc mơ vướng tóc, sợi thương sợi buồn.
391.-Nghìn thu chỉ một suối nguồn,
392.-Ngàn năm chảy mãi, nước tuông qua cầu.
393.-Vòng kiền rước kiệu đưa dâu,
394.-Qua lầu vọng nguyệt, sông sâu ngược đường.
395.-Mai về hiên dậu rằng thương,
396.-Hồn anh ghé lại, trong gương nhoẻn cười !
397.-Nhẹ người cất bước bỏ mười,
398.-Cốt hoa trinh nữ, chín tươi nâu sòng.
399.-Em giờ cất bước sang sông,
400.-Vu quy lạy tạ, theo chồng nên duyên !
401.-Ví như con gái phận thuyền,
402.-Con trai trong trắng, ước nguyền : TINH HOA."
403.-Thanh Vân nhị tẩu sáng lòa,
404.-Thanh Vi tam tẩu, "dạ xoa" vọng buồn.
405.-Xấu người đẹp nết như khuôn,
406.-Khuôn vàng thước ngọc, cội nguồn triết nhân.
407.-Lõa lồ một cõi phong vân,
408.-Các nhà hiền triết, bâng khuâng dùng lời.
409.-Vẽ mây vẽ núi tuyệt vời,
410.-Tuyết pha màu tuyết, sương thời pha sương.
411.-Đậm đà màu trắng lên hương,
412.-Màu sương lam nhạc, màu hường dễ thương.
413.-Mười năm tầm nghịch tư vương,
414.-Nhứt dương sanh kỷ, nghịch đường thiện tai !
415.-Dế kêu nạn đói họa lai,
416.-Nửa đêm thao thức, ai hoài lửa hong !
417.-Bấm tay cung mạng trọn vòng,
418.-Chu kỳ năm tháng: một vòng luân lưu.
419.-Sáu mươi năm chẵn thành tựu,
420.-Một vòng hoa giáp, dê cừu gặp nhau !
421.-Nhìn trông chợt nhớ hoa cau,
422.-Sơn màu trăng trắng, một tàu nghiêng nghiêng.
423.-Một tô mì miến ăn liền,
424.-Nước sôi ấm nóng, ưu phiền toát hơi.
425.-Thân an khỏe mạnh nghỉ ngơi,
426.-TÂM TÌNH DÂNG HIẾN ta thời đọc sau.
427.-Hoa cau loang trắng nhiệm mầu,
428.-Ngân hà một dãi, qua cầu ngự yên:
429.-"Tôn nghiêm giấc ngủ thần tiên,
430.-Ngủ sâu như chết, ưu phiền còn không ?
431.-Giường êm nệm ấm lạnh nồng,
432.-Ba Tiêu quạt mát, khuê phòng nhạc ru:
433.-"Lời ru giấc ngủ thiên thu,
434.-Ngủ sâu vời vợi, gió ru vọng về.
435.-Lời ru ảo não si mê,
436.-Thâu hơi sâu đậm, phá mê hôn trầm !"
437.-Vận đều lồng phổi uyên thâm,
438.-Vô luân vô chuyển, ngụ ngầm lặng yên:
439.-“Êm đềm đưa giấc vào đêm,
440.-Dứt lìa vọng tưởng, im im ngủ vùi.
441.-Ngủ mơ hé nụ cười vui,
442.-Hít đều thở chậm, an nguôi giấc nồng !”
443.-Lời ru chẳng đợi chẳng trông,
444.-Không không vắng lặng, giấc nồng hư vô:
445.-“Trái tim nghiêng dốc cơ đồ,
446.-Thân ngay chỉnh túc, hơi vô hít đều !”
447.-Lời ru vắng lặng tình yêu,
448.-Gió duyên nghiệp vọng, gợi khêu nhân tình.
449.-Hơi ra liễu sự vô minh,
450.-Hít vào nhịp thở, quên mình : TÔN NGHIÊM.”
451.-Một tô, ly, điếu lặng im,
452.-Điểm tâm ăn sáng, ngập chìm suy tư.
453.-Lênh đênh như chiếc thuyền ngư,
454.-Trần phù một cõi, riêng tư quê nhà:
455.-"Gió thu trầm ấm chén trà,
456.-Ánh TRĂNG thoáng hiện, bóng ngã soi trong.
457.-Chén pha chén đậm vòng cong,
458.-Mây hong tơ tóc, hỏi lòng: Tơ vương ?
459.-Bạn đời chất vấn: "Vô thường,
460.-Nay dời mai đổi, tình trường gian nan !"
461.-Mây đưa gió thổi thở than,
462.-Yêu thơ nàng bảo: "Trăng vàng mấy thương ?"
463.-Đáp rằng: “Trăng là biểu tượng,
464.-Trắng trong, lành mạnh, đêm trường soi chung.”
465.-Hình theo liền bóng ung dung,
466.-Bóng buông hình ngã, ta cùng rong chơi !
467.-Theo ta bóng ngự hình ơi,
468.-Trên đầu soi tỏ, trăng dời bước đi.
469.-Hương thôn Phương Thái, Phương Phi.
470.-Đồng quê nội ngoại: Trăng di quê nhà.
471.-Trăng ngà dời gót tiên sa,
472.-Trăng sang đồng lúa, trăng qua Gò Bồi.
473.-Sau ta bóng cứ lặng ngồi,
474.-Hình như TRĂNG đã, bồi hồi nhớ thương:
475.-“Hỏi sao: thơ Luật thơ Đường,
476.-Vần ôm gieo vận, không thương cách vần !
477.-Mây buồn lững thững phân vân,
478.-Gió lùa ngọn gió, phong trần là chi ?
479.-“Thơ là biểu tượng Lưỡng Nghi,
480.-Thái Cực ôm giữa, phân thì tứ phương."
481.-Bốn phương tám hướng đều thương,
482.-Hai ta xích lại, vấn vương tơ tằm:
483.-“Hôm nay đúng nguyệt trăng rằm,
484.-Thơ Trăng hò hẹn, trăm năm kết tình !”
485.-Nhạc lòng sóng nhạc tâm linh,
486.-Bảy âm đúng chuẩn, sóng tình du dương:
487.-“Khóa xôn dòng kẽ đời thường,
488.-Bảy nốt trầm lặng, nguyệt nhường khóa pha.”
489.-Xướng âm nhạc điệu nào xa,
490.-Hồn tâm rung động, giao hòa: TRĂNG THƠ.
491.-Bóng trăng phản dội bất ngờ,
492.-Chiếu từng tia nhẹ, thẩn thờ ngợi khen.
493.-Tỏ rõ mây hờn mây ghen,
494.-Mờ mờ ảo ảo, mây chen trên đầu:
495.-“Hỏi chi tình sử mưa ngâu,
496.-Yêu nhau hò hẹn, qua cầu sông ô !”
497.-Hỏi bao nhiêu thước ô hô,
498.-Bóng trăng ngã bóng, lõa lồ nên thơ.
499.-Câu hỏi treo lửng bơ vơ,
500.-Mây mang giáo án, lững lờ trêu ngơ:
501.-"Biểu lộ tình cảm nên thơ,
502.-Lên đường xuống phố: TRĂNG chờ phố đông !
503.-MÂY lặng thinh trôi theo dông,
504.-Ái tình tầm sát: cuồng phong sét đánh !"
505.-Trái tim đánh cắp nguyệt hành,
506.-Rung từng nhịp đập, nắng hanh bên đồi:
507.-“Rằng thơ: bằng trắc lặng ngồi,
508.-Vận gieo ngữ điệu, nhịp rồi phải tra.
509.-Từ trong tự điển truy ra,
510.-Xúc cảm luyến láy, giao hòa tâm giao."
511.-Hạ qua thu đến dạt dào,
512.-Gió đưa ngọn gió, ngọt ngào: THU PHONG."
513.-Lắng trong dòng đục cũng trong,
514.-Lòng trong chưa có, hoài mong chi ngoài ?
515.-Sự đời nội ngoại ai ơi !
516.-Cân phân công lý, nhớ đời xẻ chia...
517.-Trái tim ví xẻ chia lìa,
518.-Riêng mang nửa giữ, nửa chia đôi đàng !
519.-Cảnh đời nay hiệp mai tan,
520.-Cảnh đời đau khổ, giàu sang chia đều.
521.-Lý đời tình hận không yêu,
522.-Sự đời không có, bao nhiêu đáp đền ?
523.-Lời thưa tiếng mượn vững bền,
524.-Chân tình trọn gởi, đắp nền: HOA ĐĂNG.
525-Sự đời muôn sự khó khăn,
526.-Thương nhau bảo bọc, đêm trăng thuyền tình:
527.-"Hoa đăng kết mộng xinh xinh,
528.-Trời đêm lóng lánh, mắt tình chông chênh.
529.-Phong ba bão táp gập gềnh,
530.-Thuyền tình ghé bến, lênh đênh cội nguồn.
531.-Dòng sông chung một mưa tuôn,
532.-Bao nhiêu con suối, luông tuồng ra khơi.
533.-Đêm Hoa Đăng, người tình ơi,
534.-Kết giăng đêm mộng, chơi vơi suối nguồn !
535.-Trăng đêm thơ họa in khuôn,
536.-Trà thơm bóng ngã, một buồng hoa cau.
537.-Hoa tình cười nụ trắng phau,
538.-Buông câu vó ngựa, nổi đau nhạt nhòa !
539.-Mai nầy núi Ngự ra hoa,
540.-Một bông hồng trắng, một tòa xinh xinh.
541.-Đôi ta mái ấm gia đình,
542.-Lung linh ngọn nến, chung tình lứa đôi !
543.-Bên tôi em khẽ lặng ngồi,
544.-Cúi đầu thinh lặng, hoa khôi mềm lòng.
545.-Âm thinh trầm ấm thanh trong,
546.-Nhạc xưa ru gót, gió lồng bâng quơ.
547.-Gót hồng nở nụ nên thơ,
548.-Nhạc xưa lưu luyến, hận mơ chung tình ?
549.-Ngựa về cởi bỏ nhục hình,
550.-Tắm sông ẩn nhẫn : tâm tình duyên xa.
551.-Ngựa phi bỏ chốn quê nhà,
552.-Ngậm cười trăng nguyện, giao hòa : HOA ĐĂNG.”
553.-Nhất duyên Thi Sách đêm trăng,
554.-Nhị Thanh cư sĩ, nói rằng: "hàn đăng" !
555.-Hai nhà hai họ khó khăn,
556.-Anh là con trưởng, đăng trình lưu niên.
557.-Đống Đa một thuở lưu truyền,
558.-Danh ghi sử sách, ưu phiền cả hai:
559.-"Tiếc cho tình hận đêm dài,
560.-Nhị nguyên luận thuyết: đức tài so đo ?"
561.-Mẹ xưa buồn dặn âu lo,
562.-Tố Như Thúy Kiều, sóng gió nghĩa tình !
563.-Đoàn như Thị Điểm điêu linh,
564.-Thanh Quang hoài cổ, nghị trình trái cam ?
565.-Họ Trần Quốc Tuấn ! Đồng kham:
566.-Nguyễn Trãi, Lê Lợi, núi Lam phất cờ.
567.-"Buồn giăng con nhện giăng tơ,
568.-Tơ chùng dây cuốn, bơ vơ hững hờ ?"
569.-Một nhà hóa hợp nhị thơ,
570.-Hậu sanh khả úy, tình ngơ qua đò.
571.-Đò ơi ! chờ chở trăng to,
572.-Hoa cau rụng trắng, lửa lò lên cao !
573.-Một cơn gió nhẹ xốn xao,
574.-Ao thu trong vắt, gió vào lăn tăn.
575.-Mưa tình giọt nhỏ đêm trăng,
576.-Hoa đăng tình sử, khóc nhằn lệ rơi !
577.-Buồn đời nàng giận gió khơi,
578.-Gió gieo sóng gió, cho đời buồn thương:
579.-"Quỳnh hoa một đóa vô thường,
580.-Một con nhện trắng, buồn vương tơ sầu.
581.-Mạng giăng tận đáy sông sâu,
582.-TRĂNG còn trinh trắng, qua cầu sông ngân !"
583.-Nguyên cười hữu lý hạ nhân,
584.-Hải Uyên e ấp, châu trần là đâu ?
585.-Tai bay gió họa buồn rầu,
586.-Hoa đời rơi rách, buồn khâu phận buồn !
587.-Chinh Phụ Ngâm Khúc tròn vuông,
588.-Trần Côn họ Đặng, hóa nguồn thi ca.
589.-Trăng buồn vọng nhớ tình nhà,
590.-Thân sinh họ Nguyễn, giáo gia chân thành:
591.-"Hai mươi vạn cánh quân nhanh,
592.-Quân Thanh bỏ chạy, tường thành tan hoang.
593.-Xin chàng nghĩ lại lo toan,
594.-Tóc dài râu bượm, cúi loàn cũng khi !"
595.-"Uyên nên thú nhận: Nhật Ký,
596.-Mong cha nghĩ lại, duyên thì hai ta !"
597.-"Đống Đa trung học vọng ca,
598.-Yêu mà chẳng hận, không tha đánh đòn."
599.-Uy tín trong sạch vuông tròn,
600.- Nhất ngôn không dụng, héo mòn trăm năm !
601.-Vu Lan Kính Mẫu trăng rằm,
602.-Hiển hóa chân tâm, ghé thăm nghĩa tận !
603.-Cầu mẹ: Đạo Mẫu phong vân,
604.-Đắc thành chánh quả, nghiệp lần giải sạch:
605.- Mẹ : "Da trắng vỗ bì bạch !"* (Câu đối của Đoàn Thị Điểm)
606.-Em giặt vỗ vẫn chưa sạch, ngao ngán !
607.-"Mẹ vui, vì anh phát chán."
608.-Anh vòng tay vỗ trán trắng, trắng trong.
609.-"Mẹ vung tay em cong cong."
610.-Anh giờ thong dong, ngồi hong hong nắng.
611.-"Mẹ cầm tay em trong trắng"
612.-Anh xâm chiếm ngự, hồn Trăng xinh lịch.
613.-"Mẹ cười cấm chuyện bồ bịch"
614.-Anh: "Chiếu vàng rơi hịch huỳnh !" đối chưa ?
615.-Anh nhanh trí, em dây dưa,
616.-"Hịch tướng sĩ anh, ai ưa phát chán !
617.-Mẹ giặt sông sâu, sông cạn ?"
618.-Anh yêu bịnh muốn phát hạn: mồ hôi...
619.-Em gần, hữu hạn, xa tôi,
620.-"Đầu anh em hôn: nổi trôi nơi nào ?"
621.-Hịch và chiếu chỉ giống hao,
622.-"Được ! xin vua "chém", lộng trào sánh đôi !"
623.-Bóng thay hình đổi hết rồi,
624.-Thái hình "lan" bóng, đổi ngôi cho đều !?!
625.-Hai hai, mười hai, tình yêu,
626.-Ngày hai tháng chín, xếp chiều quay ngang ?
627.-Chào mừng đón rước hai hàng,
628.-Thành hôn hữu sự, khang trang duyên tùng.
629.-Đánh "huân tập" ! Sĩ trung dũng,
630.-Tướng, chiếu ! A, phận tùng em theo !
631.-Phạm thượng chi hạ chi eo,
632.-Chi chi lan huệ, dù "nghèo" có theo ?
633.-Đế Vượng cung mạng mà nghèo !
634.-Hàm oan em cũng, quyết theo đến cùng.
635.-Họ Đinh còn nhớ thơm chung,
636.-Mười hai thập nhị, não nùng dễ thương.
637.-Cờ lau trắng ngọn ngập đường,
638.-Hoan ca vui hát, phố phường đẹp duyên ?
639.-Nàng cười em thất lời nguyền,
640.-Tình xưa giả biệt, phận thuyền đa mang.
641.-Huống hồ tâm sự riêng than,
642.-Xin chàng bỏ hẵn: tâm can muộn phiền !
643.-Tình xưa viễn xứ chung riêng,
644.-Thanh Thanh lý giải, chẳng thiêng tôn thờ.
645.-Khó lòng quân tử bơ vơ,
646.-Trắng trong hồn dại, nên thơ tìm về.
647.-Chèn ! người... hồn khuất sơn khê,
648.-Nhồi thêm tí nữa: "Em về nhà trông !"
649.-Gối tình may vá thêm bông,
650.-Xin chàng lưu giữ, bánh hồng tui lo !
651.-Nhị trùng âm điệp ó o,
652.-Nguyệt vào bóng hạ, qua đò: "đợi nha !"
653.-Thần tiên ám ảnh gió qua,
654.-Trèo lên cung quế, sáng nhà : Hồng Đơn.
655.-Bút đưa liền nét giận hờn,
656.-Tô nền pha đậm, gió vờn quạt xoay.
657.-Sự đời đen dạ đổi thay,
658.-Tình đời trắng dạ, qua ngày chiêm bao.
659.-Duyên trao tình gởi khát khao,
660.-Nữ trung tùng phận, má đào nên thơ: 661.-."Đêm thâu tròn vẽ mộng mơ, 662.-Sáng ra tỉnh mộng, rõ ngờ như tranh.
663.-Đoái nhìn trông cảnh trời xanh,
664.-Mây bay gió thoảng, chạy quanh núi đồi.
665.-Trang tình sử: chuyện hoa khôi,
666.-Lòng thương bỗng nhớ, ai ngồi đợi trông !
667.-Người về qua chợ phố đông,
668.-Ai về ngắm cảnh, bụi hồng vấn vương.
669.-Người đi thương nhớ tang thương,
670.-Người đi kẻ ở, tình trường sang canh.
671.-Đêm về cầm cọ vẽ tranh,
672.-Thoáng trong hồn mộng, mong manh “bụi hồng”:
673.-Thiêng liêng minh triết đại đồng,
674.-Không điều chia rẽ, vợ chồng đau thương.
675.-Thiêng liêng minh triết vấn vương,
676.-Tình chàng ý thiếp, tình thương đôi đàng.
677.-Anh về thưa họ hai hàng,
678.-Hồng loan phận liễu, ngập tràn niềm vui.
679.-Thơ lòng nàng đã yên xuôi,
680.-Thẩm vào tim cạn, ngậm ngùi cưu mang.
681.-Trái tim giờ đã ngập tràn,
682.-Hồn hoang loan phụng, đôi đàng đẹp duyên !
683.-Hôm nay ta có lời nguyền,
684.-Nguyện đem son sắc, lưu truyền mai sau.
685.-Biết là tình hận cũng đau,
686.-Đành mang nghĩa cả, một màu hoang lương.
687.-Nghĩa ân tình ái là thương,
688.-Em về thưa lại: đôi đường hợp duyên !
689.-Hiểu rằng phận gái thuyền quyên,
690.-Phận tùng cam phận, chính chuyên một chồng.
691.-Vô thường dâm bụt ra bông,
692.-Đa mang tình ái, nắng hồng mưa sa !
693.-Ngồi buồn đưa mắt ngó qua,
694.-Nhân sinh vạn hữu, ngợi ca nhất đồng.
695.-Xót thương cảnh vật ngửa trông,
696.-Nghĩa không phiền muộn, nghĩa đồng vô ưu:
697.-"Thực tại tồn sinh hiện hữu,
698.-Vạn hữu quy không, thành tựu nhất đồng !
699.-Đồng tâm, hiệp ý, đồng lòng,
700.-Tâm chơn hợp trí : mới mong hòa bình."
701.-Nghĩa là vô tận ý sinh,
702.-Tâm tình hiệp nhất, quy tình nhớ trông !
703.-Xuân về vạn thọ đơm bông,
704.-Lá xanh bông đỏ, tưới trồng xuân sang.
705.-Xuân đi xuân đến ngập tràn,
706.-Ra giêng anh cưới, họ hàng đông vui.
707.-Tuổi hoa niên thiếu ngậm ngùi,
708.-Tuổi thành gia thất, sui gia họp đoàn : 709.-“ Hợp hôn thế sự vuông tròn,
710.-Phải tuân phép nước, sắc son tình nhà.
711.-Trước là xuôi thuận mẹ cha,
712.-Đôi đàng hai họ sui gia kết tình…”
713.-Lớn lên nên lập gia đình,
714.-Phải yêu thương vẹn, chung tình là sao ?
715.-Sự đời ai cũng khát khao,
716.-Nghĩa ân tình ái: khác nào sợi dây !
717.-Giữ thời trung nghĩa dựng xây,
718.-Siết chặt rồi thả, ngây ngây phận hồng.
719.-Thân người quý trọng cho đồng,
720.-Thương thân quý ngọc, mới mong khéo gìn.
721.-Nhớ thương hai chữ niềm tin,
722.-Gương hạnh nêu giữ, chín tin một ngừa !
723.-Hỏi rằng: như vậy có thừa,
724.-Có ham nghệ thuật, mây mưa chăng là ?
725.-Da hồng máu thắm ngợi ca,
726.-Tinh khôi trong trắng, ngọc ngà: TỒN LƯU."
727.-Hành sự mưu sự vô ưu,
728.-Dụng tính tâm lý, như cừu dê non.
729.-Ham vui lạc thú vẹn tròn,
730.-Dục tâm mong muốn, héo hon khổ sầu !
731.-Lành thay ! thương ngọc tiếc châu,
732.-Rồng kia hóa hiện, phục thâu ta quỳ.
733.-Còn thương còn giận bớt si,
734.-Đăm chiêu chăm chú, một thì duyên trao !
735.-Khẩu thương tâm phục khác nào,
736.-Hoa khoe nụ thắm, ngọt ngào hôn môi !
737.-Hoa tình ẩn nụ hoa khôi,
738.-Trăng soi bóng ngã, đứng ngồi cho nhanh.
739.-Rồng theo xương thận quấn quanh,
740.-Như xưa chỉ dạy, hợp thành trầu cau.
741.-Thừa Phò án ngự trắng phau,
742.-Mông lung tròn sự, thuộc làu thêm lâu.
743.-Huyệt giữa bàn tọa đàm thâu,
744.-Luận bàn Thiền đạo, ví châu hóa rồng !
745.-Ngọc Hành, Ngọc Chẩm huyệt thông,
746.-Nước thừa dư thải, ta vừa tống ra.
747.-Hai ta hóa hợp giao hòa,
748.-Dương Long, Âm Long THIỀN tọa cho xong.
749.-Hai rồng hai thận trắng trong,
750.-Hơi vào tham thấu, níu tròng hơi sâu.
751.-Hơi dài hít thở thật lâu,
752.-Như vừa giao hợp, như trầu quấn cau.
753.-Tý, Ngọ, Mẹo, Dậu thuộc mau,
754.-Bốn thời tham thấu,về sau hai thời.
755.-Ý trong tình ý không lời,
756.-Ngậm miệng răng cắn, ta thời nuốc tân.
757.-Tân là Tân Dịch trong ngần,
758.-Nước nơi hàm ếch, lâng lâng uốn liền !
759.-Khác nào như nuốc thuốc Tiên,
760.-Giáp nơi đầu lưỡi, vòng khiền lọc trong.
761.-Hai dây Cam Lộ thong dong,
762.-Vòng theo một tháng, một vòng nguyệt kinh.
763.-Nghĩa ân tình ái lặng thinh,
764.-Đều đều nhè nhẹ, ý tình vọng không.
765.-Ẩn nơi gốc lưỡi lưu thông,
766.-Thẩm màu đen thống, ta thời chích châm !
767.-Cẩn trọng nhè nhẹ nhấn tầm,
768.-Khai thông huyết ứ, âm âm rên hừ.
769.-Thần kinh giao cảm huyễn như,
770.-Kích thích khoái cảm, từ từ tự nhiên !
771.-Trăng rằm ngày ấy nên kiên,
772.-Nhân Thần tứ táng, ưu phiền không đâu…!
773.-Trăng buồn rơi rụng xuống cầu,
774.-Trăng trôi ra biển: bể sầu rạng đông.
775.-Chàng ngồi nhẩm tính chơi "ngông",
776.-Ba hôm trước đã biết trồng cây si.
777.-Kinh qua nguyệt đến chu kỳ,
778.-Biết thêm gia giảm, nhật thì nửa gia...
779.-Âm dương hóa hiệp giao hòa,
780.-Gia đình êm ấm, cửa nhà thêm vui.
781.-Chuyện riêng tư, quá ngậm ngùi,
782.-Thương cho thân phận, dập vùi mưa sa.
783.-Tháng ngày cho rõ kẻo xa,
784.-Trăng treo đầu ngõ, hóa ra trăng rằm.
785.-Tình chồng nghĩa vợ trăm năm,
786.-Giữ chung khởi thủy, xa xăm tận cùng.
787.-Thủy chung giữ trọn ung dung,
788.-Hạnh phúc cùng hưởng, não nùng không xa.
789.-Giờ Dậu ai bảo không gà,
790.-Không bươi không móc, có là thóc ăn ?
791.-Thành tâm sám hối ăn năn,
792.-Không nhận không biết, tội chăng chi là !
793.-Tâm vua là chủ thân ta,
794.-Lập ngôi lập vị, phân ra cho đều.
795.-Giang sơn thân thể yêu kiều,
796.-Áo quần thành quách, theo chiều quấn quanh !
797.-Ăn thời tinh khiết tinh anh,
798.-Trắng trong thơm thảo, xuân xanh tâm hồn.
799.-Ai thời biết dại nên khôn,
800.-Khăn tắm quấn ngực, ôn tồn giảng phân:
801.-“Khuyên chàng chế ngự đêm tân,
802.-Ngày sau kỷ niệm, ta gần như mơ !
803.-Tiết trinh gìn giữ tôn thờ,
804.-Gương nêu hạnh giữ, bơ vơ con mình."
805.-“Hôm nay ngày ấy lung linh,
806.-Nến vàng vừa thắp, chút tình chung lưu.
807.-Lửa lòng bén ngọn vô ưu,
808.-Ba ngày trước đã, tựu thành đúng không ?
809.-Khuyên nàng đừng bảo ta "ngông",
810.-Tình chồng nghĩa vợ, nắng hồng mưa sa !”
811.-Cuộc đời rồi cũng chóng qua,
812.-Trăm năm nghĩ lại, đúng là quá mau.
813.-Nàng cười đỏ nụ thắm màu,
814.-Ba ngày nữa sẽ, thương đau tránh gần.
815.-Rượu giao bôi nhấp lâng lâng,
816.-Biết hồng trần khổ, lụy phần giao loan.
817.-Phượng tùng phận liễu hiền ngoan,
818.-Dâu hiền rễ thảo, hứa tròn “thủy chung” !
819.-Hôm nay ngày lễ quy tùng,
820.-Hội nầy tham dự, trung dung đạo đời.
821.-Sao kia còn đổi vật dời,
822.-Tâm điển tri nhận, thiện lời nói thay:
823.-“Ác đời ăn mặn nói ngay,
824.-Tâm chơn thiền định, Giới thay đổi rồi.
825.-Định, Huệ thời khắc đổi ngôi,
826.-Song hành, tam hiệp, ta ngồi cho thông.”
827.-Lý kinh huyết dẫn khí động,
828.-Tam Âm Giao huyệt, nội công giao hòa.
829.-Tam kinh thống ngự một tòa,
830.-Xả rồi thiền định, tay xoa vuốt đều.
831.-Tư tưởng Phật giáo trong Kiều,
832.-Lời thơ chỉ dạy, như nêu gương vàng.
833.-Nói rồi quỳ lạy đôi đàng,
834.-Chân tọa quỳ mọp, hai hàng lệ rơi !
835.-Tay ôm đầu nhẹ thảnh thơi,
836.-Tam tùng phận liễu, một đời keo sơn.
837.-Thương nhau chớ giận chớ hờn,
838.-Chớ nên so sánh, nguồn cơn thảm sầu.
839.-Tay nâng tay hứng ngọc châu,
840.-Túc Tam Lý huyệt, hạt đậu phồng to.
841.-Chàng rằng: gạt bỏ sầu lo,
842.-Lưng thời kề tựa, nhỏ to tình nồng !
843.-Hỏi rằng: Kiều nữ chung chồng,
844.-Trinh lương tiết nữ, có không vậy chàng ?
845.-Tai nghe cảm xúc bàng hoàng,
846.-Mơ màng tỉnh mộng, rõ ràng tai ương.
847.-Biết rằng sầu hận cũng thương,
848.-Cũng tai tiếng xấu, bụi đường cưu mang.
849.-Chuyện đời thấm nghĩ ngỡ ngàng,
850.-Bẽ bàng duyên phận, cho chàng thuở xưa.
851.-Tình sâu nghĩa nặng sao vừa,
852.-Buộc vào oan trái, mây mưa gió lòng.
853.-Ghen tuông gợn đục khơi trong,
854.-Lửa tình vừa nhóm, chàng chong thêm đèn.
855.-Tay ôm nhật ký bao phen,
856.-Soi đèn chàng đọc: “Dế Mèn Phiêu Lưu” !
857.-Hồi ký, nhật ký thành tựu,
858.-Vài đoạn văn phú khảo cứu…Nàng rằng:
859.-“Nhật nguyệt giao hòa giao động,
860.-Bóng giao thoa nhận, có không vậy mà?”
861.-Thật ra vào đó hoang ca,
862.-Tọa Thiền thú thiệt, tiền qua tay người.
863.-Hỏi rằng tâm có hổ ngươi,
864.-Có người minh chứng, nên cười hay nhăn.
865.-Hỏi rằng tu có khó khăn,
866.-Lương tâm tri nhận, tọa năng chính mình.
867.-Tội do tâm diệt tầm thinh,
868.-Tâm sinh điển tích, nhục hình gồm thâu.
869.-Hỏi rằng vậy có mong cầu,
870.-Cả Giới, Định, Huệ ngọc châu chi là…
871.-Noi gương Thiền Định Yo-ga,
872.-Tu cùng khắp cõi, ta-bà chứng tri.
873.-Nàng cười tưởng nói chuyện chi,
874.-Duyên tùng năng ngộ, nghĩ suy lòng chàng.
875.-Khởi từ nghĩa nặng tâm cang,
876.-Hỡi người cương trực, chớ than thở hoài !
877.-Chuyện riêng tin ở bên ngoài,
878.-Đem vào gia sự, cảm hoài thiết tha.
879.-Biển trong dòng đục cũng qua,
880.-Lắng sâu vời vợi, Phật đà chứng tri.
881.-Tin người “nói thọc” mà chi,
882.-Đem vào gia sự, sân si ba đào.
883.-Đoái thương nghĩ tưởng anh hào,
884.-Ra tay cứu giúp, dạt dào an nguôi.
885.-Trắng màn quá khứ tới lui,
886.-Trãi qua khô hạn, ngậm ngùi mưa sa:
887.-"Trăng rơi rơi rụng đường xa,
888.-Trăng đi quanh quẩn, qua đêm trăng gần ?"
889.-Cảm thương duyên phận hồng trần,
890.-Nhị trùng thùy điệp*, lâng lâng ái hòa. (điệp: bướm)
891.-Giác duyên thân hữu ngự tòa,
892.-Sen thiêng hóa hiệp, sáng lòa tâm chơn.
893.-Xin nàng bỏ giận bỏ hờn,
894.-Lao Cung huyệt vị, chập chờn hồng ân.
895.-Lắng trong tâm sự trong ngần,
896.-Bướm đêm ưu ái, pháp trần hành gia !
897.-Lưu truyền mai hậu câu ca,
898.-Còn trong ý niệm, giao hòa mưa ngâu:
899.-"Giang hồ hành hiệp nơi đâu,
900.-Thanh Thanh lý giải: hiểu câu chung tình ?"
901.-Lạy trời tạ đất điêu linh,
902.-Tạ cơn mưa sám, lạy minh chánh đạo.
903.-Gia đình liễu sự nao nao,
904.-Đề mục chuẩn thế, khác nào ra đi !"
905.-MINH thiên huệ nhựt tình si ?
906.-ĐĂNG trình quá khứ, tình đi mất rồi...
907.-QUANG là ánh sáng rõ soi,
908.-Sự thật viên mãn, chớ bôi nhớ lời:
909.-“Xa y, ê lắm Người ơi,
910.-Cao cả vì đạo: nhớ lời vậy, a !”
911.-Thiện, Chân hòa Mỹ xuất gia,
912.-Thay hồn đổi xác, vậy mà nên thân.
913.-Hôm nay còn ẩn ân nhân,
914.-Dường như đã gặp: bội phần mừng hơn ?
915.-Bao giờ hậu thế hết hờn,
916.-Hết thương hết giận, rõ cơn mê đời !
917.-Vậy nay, nói hết cạn lời,
918.-Ấy mà suy ngẫm: Thảo khơi ý rồi !”
919.-Khuyên ai nghĩ lại chớ bôi,
920.-Chớ nên vọng động, bồi hồi : thêm công !?!
921.-Nói rồi lửa giận bớt xông,
922.-Khui bia cùng uống, má hồng thêm duyên !
923.-Hình lưu bóng hiện hứa nguyền,
924.-Chàng đưa minh chứng, ưu phiền xóa tan.
925.-Đối chiếu nhật ký rõ ràng,
926.-Bàng hoàng thức tỉnh, vén màng vô minh.
927.-Yêu không ghen hận đa tình,
928.-Hy sinh danh phận, anh minh không tà.
929.-Lời nghe cảm thấu Hằng Nga,
930.-Bản năng xung động, giao hòa yên xuôi.
931.-Cảm thương riêng phận ngậm ngùi,
932.-VU QUY hòa hợp, chung vui nàng cười.
933.-Nghe chàng nói thiệt rõ người,
934.-Tâm cang quân tử, hoa tươi nụ hồng.
935.-Động quang mây tạnh trống không,
936.-Nhớ người minh chứng, quạt nồng vô lo.
937.-Tâm mừng hỷ xả học trò,
938.-Trường đời bài học, của kho sưu tầm.
939.-Tịnh tâm quán tưởng kẻo lầm,
940.-Phong sương gió bụi, quang lâm rạng ngời !
941.-Năng tùng duyên khởi chuyện đời,
942.-Sống theo trung đạo, chớ khơi dâm tà.
943.-Thương nhau tình nghĩa không xa,
944.-Ngoại tình bội bạc, phôi pha tình nồng.
945.-Đắng cay duyên phận má hồng,
946.-Tương tư khổ hận, tình không phụ tình.
947.-Quán Âm Cứu Khổ tầm thinh,
948.-Du dương trầm bỗng, thánh linh nhập phàm.
949.-Nam mô Bồ Tát Già Lam,
950.-Nhớ thầy dạy đạo, nên kham nhẫn nhường.
951.-Kính lạy Phật pháp mười phương,
952.-Tình chồng nghĩa vợ, phải nương dựa kề:
953.-"Phong sương gió bụi đam mê,
954.-Chân tình hòa hiệp, nhiêu khê gập gềnh.
955.-Cúi xin lạy tạ ơn trên,
956.-Đem lòng hòa hiếu, đáp đền ân sâu !
957.-Lời vàng gội rửa hận sầu,
958.-Kim ngôn ngọc ngữ, ví câu yêu đời.
959.-Khuôn vàng thước ngọc sáng ngời,
960.-Đêm tân hôn, đêm tuyệt vời hạnh phúc.
961.-Ôm ấp thân yêu trần tục:
962.-"Thảo nguyện thề giam ngục, bóng hình Uyên !"
963.-Lòng ngưỡng mộ, sóng gợn thuyền,
964.-Nụ tình môi mọng, trinh nguyên da ngà.
965.-Trăng ngã thuyền tình khơi xa,
966.-Chong chênh đáy mắt, giao hòa mi xinh.
967.-Bóng soi thoáng hiện trăng tình,
968.-Vén mây e ấp, nụ xinh trắng ngà.
969.- Hồng hoang hoa nụ nõn nà,
970.-Vô thường một đóa, hằng nga: "Tuyệt Vời !"
971.-Khêu trăng đáy nước đầy vơi,
972.-Thuyền soi bóng ngã, sáng ngời lăn tăng.
973.-Thuyền mây hòa quyện bóng trăng,
974.-Ước nguyền nguyện thỏa, sao giăng bến bờ.
975.-THÀNH HÔN hữu sự trăng thơ,
976.-Giao bôi ly cạn, bến mơ chung tình.
977.-Rạng ngời một đóa nụ xinh,
978.-Giao hòa xúc cảm, chúng mình nên duyên !
979.-Hiểu rằng phận gái là thuyền,
980.-Mười hai bến nước, lưu truyền dân gian:
981.-"Thập nhị nhân duyên đạo tràng,
982.-Nhị thập tứ hiếu, chàng nàng đẹp đôi !
983.-Rạng ngời cười nụ hoa khôi,
984.-Tinh hoa son sắc, nổi trôi dòng đời.
985.-Thuyền tình lướt gió vọng khơi,
986.-Hồn nguyên trinh vẹn, chơi vơi sóng tình.
987.-Gió đưa sóng gió tôn vinh,
988.-Biển tình gào thét, tâm tình hiến dâng.
989.-Sóng đưa bọt biển trắng ngần,
990.-Thân kề má ấp, duyên trần đẹp duyên:
991.-"Tình đời hai chữ thuyền quyên,
992.-Yêu đương tình ái, thệ nguyền mộng mơ.
993.-Biển lòng sóng vỗ nên thơ,
994.-Sóng lòng bến đỗ, qua bờ sông ngân.
995.-Thuyền tình dào dạt lâng lâng,
996.-Đêm trao kỷ niệm, hồng trần chứng tri.
997.-Biết rằng chữ phận duyên thì,
998.-Duyên trao tình gởi, luật nghi giữ gìn.
999.-CƯ SĨ TẠI GIA CHÁNH TÍN,
1000.-Truyện thơ lục bát, niềm tin: LƯU TRUYỀN.
1001.-Hậu sanh khả úy hữu duyên,
1002.-Tu nhân tích đức, phước thiện tồn lưu.
1003.-Nhân tình cười nụ vô ưu,
1004.-Đài hoa xuân sắc, thiện hữu hóa duyên.
1005.-Nhụy hoa nguyên vẹn trinh nguyên,
1006.-Nụ hôn trao tặng, ước nguyền yêu nhau !
1007.-Sóng thuyền lướt gió thương đau,
1008.-Bến bờ sóng vỗ, trắng màu nguyên sơ.
1009.-Bạc đầu hẹn ước trăng thơ,
1010.-Gió đưa ngọn sóng, xa bờ vươn cao.
1011.-Sóng xô sóng vỗ dạt dào,
1012.-Biển ru lời gió, hét gào đam mê.
1013.-Nõn nà gợn sóng tái tê,
1014.-Tinh khôi Uyên Thảo, vỗ về sóng xô.
1015.-Trăng soi ngã bóng lõa lồ,
1016.-Thơ trăng hòa quyện, khôi ngô: NỤ TÌNH." 1017.-Gió đưa gió đẩy tiếp nghinh,
1018.-Phong ba bão táp, tâm tình hiến dâng:
1019.-"Âm thinh hòa nhã lâng lâng,
1020.-Hồng loan dâng tặng, tựu phần hoang ca:
1021.-"Mạch rồng phụng nỡ tránh xa,
1022.-Trắng màu trinh bạch, hồng pha huyết tình !"
1023.-Ô hay, thương quá hồng xinh,
1024.-Tuyết sương loan phụng, chứng minh lòng nàng.
1025.-Khăn xoan minh chứng rõ ràng,
1026.-Khen người thục nữ, đoan trang nhu mì.
1027.-Thỏa lòng tế nhị tu trì,
1028.-Vẹn bề gia thất, luật nghi giữ gìn.
1029.-Ngũ Giới Lục Hòa chánh tín,
1030.-Như lời chỉ dạy, trăm nghìn uy linh.
1031.-Cúi đầu lạy tạ ân sinh,
1032.-Tưởng công cha mẹ, đinh ninh hội nầy !
1033.-Nguyện lòng gìn giữ dựng xây,
1034.-Gia đình hạnh phúc, hiệp vầy phượng loan.
1035.-Hỡi người thục nữ hiền ngoan,
1036.-Nhà sanh con thảo, nguyện tròn thủy chung.
1037.-Nói rồi chàng nhẹ ung dung,
1038.-Án ngay khúc khủy, ngại ngùng vừa xong.
1039.-Khúc Trì tay nhẹ trắng trong,
1040.-Nương thân ngà ngọc, đêm hồng: DUYÊN TRAO."
1041.-Tấm thân xuân sắc hồng hào,
1042.-Khéo nâng khéo giữ, má đào thêm duyên !
1043.-Ngọa thiền nàng nhẹ quay nghiêng,
1044.-Tay chống án huyệt, thệ nguyền tùng gia.
1045.-Tình chung đôi trọn hai ta,
1046.-Trăm năm nguyện giữ, cho qua tận cùng.
1047.-Cúi xin quân tử tình chung,
1048.-Nương thân thục nữ, ta cùng nghỉ ngơi !
1049.-An Miên huyệt ngự thảnh thơi,
1050.-Tay trái giải mỏi, tay phải thời nương.
1051.-Tình chồng nghĩa vợ yêu đương,
1052.-Thân kề nương tựa, tình thương tôn thờ.
1053.-Đẹp duyên phu phụ nên thơ,
1054.-Quân tử thục nữ, trăng mơ nguyệt nhường.
1055.-Anh minh mộng đẹp vô thường,
1056.-An Miên, Thiên Trụ, huyệt thường tăng nhớ.
1057.-Áp đầu sau gáy bấm đỡ,
1058.-Thân ngay nương tựa, như tờ chánh niệm.
1059.-Ban ngày sách vở lặng im,
1060.-Chép bài viết pháp, ta chìm giấc sâu.
1061.-Chánh niệm thiền định hai câu:
1062.-“Năm là, Nhớ tưởng đạo lý." nhiệm mầu.
1063.-Ký ức lập lại thâm sâu,
1064.-Tự động niệm niệm, gồm thâu ý tình.
1065.-"Sáu là, Nhứt tâm đại định.”
1066.-Diệu linh pháp bảo, chơn linh hộ trì.
1067.-Huyền vi pháp nhiệm từ bi,
1068.-Tấm lòng thương xót, vô vi đại từ.
1069.-Trí huệ thiền định chơn như,
1070.-Tấm thân bát nhã, thuyền từ vô nan !
1071.-Vi nhân thân lâm khổ nạn,
1072.-Chánh trí giải thoát, vượt ngàn đau khổ.
1073.-"Vui chịu với mọi cảnh ngộ"
1074.-Duyên tùng năng khởi, cứu độ nhân sinh.
1075.-Quán âm thầm nghĩ tầm thinh,
1076.-Xét suy ưu ái, tâm tình tại gia.
1077.-Thâm nhập thiền định yo ga,
1078.-Giữa đời kham nhẫn ta-bà tâm minh.
1079.-Minh tâm kiến tánh tầm thinh,
1080.-Ghi lòng khắc cốt, vô sinh ý tà.
1081.-Không sinh dục niệm yo ga,
1082.-Hơi thâu sinh khí, thở ra hít vào.
1083.-Cắn răng uốn lưỡi ngọt ngào,
1084.-Dịch tân cam lộ, nuốc vào hơi ra.
1085.-Ý trong tình ý chan hòa,
1086.-Không không chậm nhẹ, nhạt nhòa an ngơi.
1087.-Trầm luân bể khổ là đời,
1088.-Tu thân chuyển hóa, rạng ngời tấm thân.
1089.-Khí sinh huyết nhẹ chuyển vần,
1090.-Thần minh tâm trụ, phân vân chánh tà ?
1091.-Cơn mê tình ái sóng qua,
1092.-Bình yên gió lặng, trăng ngà soi chung.
1093.-Thập can, thập nhị, cửu cung,
1094.-Ngày giờ định vị, tam tùng diệu linh.
1095.-Tội tâm diệt, tội tâm sinh,
1096.-Thánh thai hòa hiệp, bóng hình tạo ra.
1097.-Âm dương hóa hợp một nhà,
1098.-Hơi thở đều đặng, máu hòa chuyển luân.
1099.-Mạch nhâm mạch đốc nghỉ ngừng,
1100.-Luân xa lửa tắt, gió hừng lặng thinh.
1101.-Lắng nghe tim đập thịch thình,
1102.-Sóng đưa thân nhẹ, gập gềnh dòng sông.
1103.-Tay vươn áp lực gió lồng,
1104.-Thân thuyền bát nhã, cậy trông bến bờ.
1105.-Ngược dòng chờ đợi bến mơ,
1106.-Máu tuông chảy nhẹ, đầu hờ rời tay !
1107.-Mặc cho gió nổi lắc lay,
1108.-Chìm sâu giấc ngủ, thân ngay tựa kề.
1109.-Tình chồng nghĩa vợ phu thê,
1110.-Nâng niu trợ giúp, vỗ về anh minh.
1111.-Hạnh nêu nết hạnh tâm tình,
1112.-Diệu linh thâm nhập, rõ mình rõ ta !
1113.-Không mơ không tưởng chuyện tà,
1114.-Vững tâm bền chí, một nhà tình thương.
1115.-Gió đưa hương nhẹ nhiên hương,
1116.-Trăng khuya e ấp, đêm trường ngủ sâu.
1117.-Ngủ vùi cau tựa thân trầu,
1118.-Xoay nghiêng chân thẳng, ngõ hầu bình an.
1119.-Chìm sâu hơi thở nhịp nhàng,
1120.Thời gian quên lãng, mơ màng riêng ai ?
1121.-Tiên thiên thân ngự thiên thai,
1122.-Hậu thiên chánh sự, ai hoài riêng mang.
1123.-Thời gian thắm thoát ngỡ ngàng,
1124.-Ngày qua tháng lại, đôi đàng quen hơi !
1125.-Cành hồng nương tựa an ngơi,
1126.-Bát Nhã uyên thâm, thuyền trời lướt tới.
1127.-Huyết hà máu chảy nguồn khơi,
1128.-Nhè nhẹ chầm chậm, nghỉ ngơi yên lòng.
1129.-Quay về nguồn cội lắng trong,
1130.-Giật mình tiếng sét, trời long đất lỡ.
1131.-Giữa đêm thức giấc lơ mơ,
1132.-Mộng không thấy mộng, mũi ngơ khét mùi.
1133.-Tầm Sát ấn chứng an nguôi,
1134.-Não bộ thông thoáng, ngủ vùi nồng say !
1135.-Rảnh thời Chiếu Hải liền tay,
1136.-Dưới nơi mắt cá, sáng ngày chân trong.
1137.-Đêm nồng Ẩn Bạch, Phong Long,
1138.-Tẩy trần uế sạch, cho lòng thêm vui !
1139.-Bàn chân nàng ngự ngậm ngùi,
1140.-Tay nâng Chiếu Hải, ngọt bùi lướt quanh.
1141.-Tay án kéo ngón thật nhanh,
1142.-Thần kinh giao cảm, tựu thành xít xoa.
1143.-Hưng phấn gợi khêu như hoa,
1144.-Dũng Tuyền phong nhụy, ngự tọa suối tiên.
1145.-Sương pha màu trắng ngã nghiêng,
1146.-Gió lay hoa động, giữa miền thiên thai.
1147.-Ô long trà đậm hương lài,
1148.-Bóng trăng nhòm ngó, sóng xoài bên hiên.
1149.-Trăng giờ hóa hiện niềm riêng,
1150.-Cơ năng thư giãn, ưu phiền hết ngay.
1151.-Giải mỏi hiệu nghiệm lắm thay !
1152.-Thật ra Thân Mạch, ngự ngay bên ngoài.
1153.-Giao hòa thông lưu nội ngoại,
1154.-Song hành hiệp nhất: Khiếu toại nguyện Âm.
1155.-Áp út phòng chống thậm thâm,
1156.-Đúng là vi diệu, ngụ ngầm ung thư.
1157.-Ngày Giáp, giờ Tuất huyệt ngự,
1158.-Khai mở phối hợp, não thư Huyền Chung.
1159.-Tỷ hội Tuyệt Cốt là cùng,
1160.-Hai tên huyệt gọi, nghĩa chung một đồng.
1161.-Ngũ môn thập biến vợ chồng,
1162.-Mẹ con thay thế, rõ trông kịp giờ:
1163.-"Giáp cùng Kỷ hợp Thổ cơ,
1164.-Ất cùng Canh hợp, tỏ mờ nên Kim.
1165.-Bính cùng Tân hợp nên thêm,
1166.-Tương sinh hóa Thủy, vậy tìm huyệt châm.
1167.-Đinh cùng Nhâm hợp thâm trầm,
1168.-Hỏa vượng sinh Mộc, nhớ tầm tốt gan.
1169.-Mậu cùng Quý hợp đôi đàng,
1170.-Chánh Hỏa thịnh vượng, Tâm can huyết hòa.
1171.-Trước là chủ huyệt khai hoa,
1172.-Sau là khách huyệt, giải tỏa cơn đau.
1173.-Giờ chủ không mở khách mau,
1174.-Liền liền châm cứu, diệu mầu ví von.
1175.-Kinh hư bổ mẹ tả con,
1176.-TÝ NGỌ LƯU CHÚ, lo tròn bệnh an.
1177.-Dương sanh âm tử đôi đàng,
1178.-Âm sanh dương tử, rộn ràng nạn tai !''
1179.-Bát Pháp huyệt gái huyệt trai,
1180.-Dương Duy, Mạch Đới, nhớ khai thông giờ.
1181.-Thương Khâu xin chàng rộng mở,
1182.-Ngày Quý, giờ Tỵ "phớt lờ", quỳ hương.
1183.-Đoái trông ngũ trược xót thương,
1184.-Cốt thư, ghẻ độc: tình trường sống gai !
1185.-Thân chàng trụ cột ngày mai,
1186.-Lo toan phương tiện, tiền tài chung lo.
1187.-Góp tài góp sức của kho,
1188.-Kiến tha đầy tổ, một lò luyện đan.
1189.-Đan điền hóa khí vô nan,
1190.-Ngũ trung tầm phục, an khang thuyền từ:
1191.-"Chiêm bao thấy quỷ đau nhừ,
1192.-Nhức đầu, tim nóng, rên hừ lưỡi đơ !
1193.-Ngày Mậu, giờ Ngọ khai mở,
1194.-Sườn đau, tim thắt, rõ cơ viêm sườn.
1195.-Ẩn trong diệu lý liệu lường,
1196.-Tình chồng nghĩa vợ, phải thương tận cùng.
1197.-Ngón giữa ngừa chống phong ung,
1198.-Nơi đường kinh vị, tử cung Lệ Đoài.
1199.-Cảm thương Hồ Hải ngọn roi,
1200.-Bình Định xứ nẫu, ai hoài mở mang.
1201.-Quang Trung xua đuổi ngoại bang,
1202.-Chúa Trịnh, Chúa Nguyễn, chung đàng sử xanh.
1203.-Huyệt vị đồ họa như tranh,
1204.-Lâu lâu chàng mở, xem nhanh ẩn lòng.
1205.-Cạnh móng ngón cái chân trong,
1206.-Mênh mang cách nhịp, sóng lòng tim rung.
1207.-Nhủ lòng gìn giữ thủy chung,
1208.-An thần, hạ hỏa, não nùng xua tan !
1209.-Tử cung lạnh, nóng nhiệt hàn,
1210.-Đại Đô ngón cái, tim nàng yếu đau.
1211.-Tình đau lòng dạ rối nhàu,
1212.-Biến thiên hóa giải, nhiệm màu thậm thâm.
1213.-Bên ngoài chân út Chí Âm,
1214.-Trị ngứa khắp mình, khen thầm sanh dễ !
1215.-Hôn chân thành thật đê mê,
1216.-Diệu dụng tâm lý, Giải Khê khôn tầm.
1217.-Giờ Mùi phong thấp dụng châm,
1218.-Thiếu Xung khai mở: kinh tâm tĩnh huyệt.
1219.-Móng trong tay út thân nhiệt,
1220.-An thần, giải nóng, mát huyết, lể châm !
1221.-Ngày Đinh, giờ Dậu, không nhầm,
1222.-Năm giờ đến bảy, chân ngâm tọa quỳ.
1223.-Đại Đô kinh Tỳ huyệt vị,
1224.-Lại thêm giờ Hợi, thuận tùy Tâm khai.
1225.-Thần Môn, du Thổ phục lai,
1226.-Mạch loạn ngưng nhịp, hoãn tai nạn liền !
1227.-Chín giờ kinh tụng an thuyên,
1228.-Âm thanh trầm bỗng, thiện duyên hài hòa.
1229.-Gót son chăm sóc như hoa,
1230.-Khí hòa huyết đủ, rạng tỏa hồng hoang.
1231.-Công, dung, ngôn, hạnh vẹn toàn,
1232.-Ra người thục nữ, hiền ngoan yêu chồng.
1233.-Nhiên hương hữu xạ thơm nồng,
1234*.-Sống đời thực tại, chớ lồng: CHIÊM BAO."
1235.-Lời mẹ căn dặn ngọt ngào,
1236.-Bao điều ngừa tránh, nhiễm vào thân tâm:
1237.-"Tránh thân nhiễm thấp không lầm,
1238.-Nằm giường cách đất, ngụ ngầm cách ly !"
1239.-Thương nhau nhớ chữ duyên thì,
1240.-Tránh ngày mùng một, oai nghi tựu thành:
1241.-“ẨN lời ân ái thiện thanh,
1242.-BẠCH màu trinh trắng, huyệt cạnh móng chân.
1243.-NGÓN tay đo nước trong "ngần",
1244.-CHÂN nhân tình nghĩa, ân nhân giúp mình.
1245.-CÁI đèn dầu tỏ nghĩa minh,
1246.-Phát quang tỏa sáng, nghĩa tình thực tế.
1247.-Nồi cơm gạo nấu khét khê,
1248.-Lửa hâm đốt nóng, ủ ê xác phàm.
1249.-Dung hòa biết đủ không tham,
1250.-Không ham dục ái, nhẫn kham nhẫn nhường.
1251.-Hậu Khê mộc huyệt tiểu trường,
1252.-Thông với Đốc mạch, Thái Dương Thủ mạch.
1253.-Giữ gìn thân tâm trong sạch,
1254.-Ngón tay út huyệt THIẾU TRẠCH phía ngoài.
1255.-Nở tim, thiếu sữa, bất toại,
1256.-Bán thân bị liệt, ai hoài cổ đau.
1257.-Châm huyệt Thiếu Trạch ra máu,
1258.-Cổ hết đau nhức, nhiệm màu mắt mây.
1259.-Nhiệt cao, sáu dương kinh nầy,
1260.-Vận chuyển tiếp nối, hiệp vầy kinh Tâm.
1261.-Thần kinh mất trí nhớ châm,
1262.-HẬU KHÊ, Đại Chùy diệu thâm CƯU VĨ.
1263.-Giang Sử, Phong Long huyệt vị,
1264.-Nhớ bấm BÁCH HỘI; độc khí mạch phù.
1265.-Điên khùng Hậu Khê làm chủ,
1266.-Phổi viêm, cảm mạo, chu du đến THẬN.
1267.-Nội tạng cường tráng an thân,
1268.-Tai điếc, mắt mây, chỉ ''ngần" một tấc:
1269.-"Mắc giữa ngón giữa lóng thật,
1270.-Nam tả nữ hữu, rằng rất hiệu nghiệm !"
1271.-Đọc thơ không hỏi lặng im,
1772.-Không giao khí huyết, không chiêm nghiệm nào ?
1273.-"Lóng thật" bệnh nhân chớ sao !
1274.-Lấy huyệt làm chuẩn, cách vào cách ra.
1275.-Trong ngoài trên dưới vậy a !
1276.-Khôn tầm chuẩn vị, suy ra tột cùng...
1277.-Lương y từ mẫu bao dung,
1278.-Chuyên môn thực nghiệm, nhớ dùng: DỤNG CHÂM.
1279.-Hư bổ, thực tả suy tầm,
1280.-Thái Tố mạch pháp, kẻo nhầm khôn suy.
1281.-Mạch nhảy sao gọi trầm trì,
1282.-Phải so mạch chuẩn, mạch đi thế nào ?
1283.-Một tức hơi thở ra vào,
1284.-Mạch đi sáu tấc, dạt dào Nhân Nghinh.
1285.-Thốn Khẩu giáp vòng huyệt kinh,
1286.-Thủ Thái Âm phế, bệnh tình xét suy...
1287.-Thốn, Quan, Xích vận sáu thì,
1288.-Xem từng cung bộ, huyền vi Ngũ Hành.
1289.-Tuần hoàn tả hữu, tương sanh,
1290.-Giải trừ tương khắc, nhanh nhanh cứu người !
1291.-Nữ thuận đồng hồ bổ tươi,
1292.-Xoay ngược đồng hồ, thực thời xoay tả.
1293.-Nam ngược với nữ nhớ nha,
1294.-Tả là tay trái, hữu là tay phải.
1295.-Đem dư bù thiếu gái trai,
1296.-Huyệt vị tên gọi, miệt mài ôn nhớ:
1297.-Ngày Nhâm, giờ Ngọ huyệt mở,
1298.-Hậu Khê, Kinh Cốt huyệt ở bàng quang.
1299.-Thủy vào làng hỏa đôi đàng,
1300.-Phục nguyên đắc khí, ngập tràn Tam Tiêu.
1301.-Dương Trì viêm khớp đau nhiều,
1302.-Không đốt ! Thai nghén nâng niu, ụa mửa !
1303.-Phối hợp Trung Uyển chỉnh sửa,
1304.-Tử cung co lệch, nằm ngửa đốt nung.
1305.-Nây đau Ngoại Quan hữu dụng,
1306.-Tay khớp viêm tê, phối cùng Hiệp Cốc.
1307.-Dương Trì tiểu trường khô khốc,
1308.-Hấp thu chất bổ; Mạch đốc MẠNG MÔN:
1309.-"Tả hỏa xương nóng dại khôn,
1310.-Thận khí không đủ, bảo tồn giao lưu.
1311.-Bồi bổ bổn nguyên, thành tựu,
1312.-Mười hai kinh hội, bổ cứu khí nguyên.
1313.-Tinh môn đóng mở lưu truyền,
1314.-Tinh khôi dịch chảy, vận chuyền nhân thân !
1315.-Thượng điền tích thủy hạ nhân,
1316.-Đúng là Cưu Vĩ, lấn phần dư chua.
1317.-Dịch vị TRUNG UYỂN kêu khua,
1318.-Đau tim chín loại, bốn mùa hàn tả.
1319.-Thượng tiêu uất nhiệt rên la,
1320.-Tả huyệt HỢP CỐC, vậy mà Thủy Phân !
1321.-Hạ tiêu hư hàn ân cần,
1322.-Bổ huyệt Khí Hải, địa nhân cân hòa.
1323.-Trung Uyển hội phủ ngự tọa,
1324.-Hạ Quan, Công Tôn, hạ hỏa đau tim.
1325.-THƯỢNG UYỂN bụng trướng nhớ tìm,
1326.-Uyển thay chữ Quản, suy nghiệm một tên !
1327.-Thượng điền tích thủy sao nên,
1328.-Hạ điền khô hạn, lênh đênh tâm hồn !
1329.-Âm Giao phận nữ cung khôn,
1330.-Rong kinh, băng huyết, bôn đồn thốn đau.
1331.-Trăng chiều mùng bốn khuyết màu,
1332.-Mùa thu tháng tám, vàng thau rạng ngời.
1333.-NGẬM ngùi khổ tận ai ơi, 1334.-NHANH nhanh thay đổi, vọng lời tụng kinh !
1335.-Âm trầm âm bỗng vô thinh,
1336.-Du dương nhạc chú, tội tình tiêu tan.
1337.-Đại Bi vô thượng vô nan,
1338.-Hư vô hiển hóa, vô vàn đổi thay.
1339.-Vận đời hết rủi đến may,
1340.-Kính tôn thờ phượng, xem ngày thực trai:
1341.-"Ba mươi, mùng một, mùng hai,
1342.-Ngày rằm, mười bốn, thiện tài ăn chay.
1343.-Thiện tai tưởng niệm lành thay !
1344.-Chầm chậm nhè nhẹ, cuối lạy chân thân.
1345.-Tấm thân còn lụy hồng trần,
1346.-Ngậm ngùi Ẩn Bạch, bâng khuâng lưỡi trần ! ” 1347.-Ngọc Tuyền hóa hiện nghĩa nhân,
1348.-Dũng Tuyền suối nhẹ, lâng lâng nhấn tìm.
1349.-DỤNG thêm Chiếu Hải uy nghiêm,
1350.-CHÂM không bằng bấm, phải tìm nơi nao ?
1351.-CHỚ nên thất hứa duyên trao,
1352.-LẤY rồi ly dị, khác nào người dưng !
1353.-NGỌC ngà ơi hỡi vô chừng,
1354.-HÀNH hà thể xác, mấy từng mây cao !
1355.-MÀ sao bỗng đổ nghiêng chao,
1356.-CHÂM ngôn thất hứa, ngọt ngào đắng cay !
1357.-TÀ dương lòng dạ đổi thay,
1358.-ĐẠO nơi tình nghĩa, trắng tay hỡi đời !
1359.-Thế sự vật đổi sao dời,
1360.-Tâm người toan tính, vọng khơi ngụ ngầm.
1361.-Dụng y nghệ thuật dụng châm,
1362.-Não bộ hóa giải, uyên thâm dịu huyền.
1363.-Nhưng mà phải nhớ lời khuyên:
1364.-“Nhằm ngày cấm kỵ, phải kiên Nhân Thần.
1365.-Mỗi ngày âm, huyệt nhân thân,
1366.-Mùng năm, mười bốn, tránh gần hai tám.
1367.-Ai ơi ! hãy nhớ không ham,
1368.-Hăm ba huyệt vị, chớ tham Dũng Tuyền.
1369.-Lòng bàn chân giữa ngự yên,
1370.-Đi buôn cũng lỗ, dóng thuyền đi chơi !”
1371.-Ai không thâm nhiễm bịnh đời,
1372.-Sống nghèo thanh bạch, rạng ngời nhân thiên. 1373.-Ăn được ngủ được là tiên,
1374.-Không ăn không ngủ là tiền mất đi !
1375.-Vi nhân thông tứ huyệt suy,
1376.-Thông Thiên tứ huyệt, nghiệm trì tham thấu.
1377.-Án ngự Bách Hội quanh đầu,
1378.-Lửa thân xông thấu, gió hầu vòng xoay !
1379.-Gió vòng gió xoáy loay hoay,
1380.-Giấy tờ mỏng nhẹ, tung bay khắp phòng.
1381.-Ấn chứng Thiền Định khó mong,
1382.-Cửa phòng khép rít, rõ trông mở liền.
1383.-Thân chứng thực tại vô phiền,
1384.-Tâm an giấc ngủ, như tiên khác nào !
1385.-Hồn bay phách lạc nơi nao,
1386.-Gom thần nhập định, dạt dào niềm vui.
1387.-Hôm nay còn nhớ ngậm ngùi,
1388.-Đoái thương xót tưởng, dập vùi đời hoa !
1389.-Thương đau rồi cũng nhạt nhòa,
1390.-Tham thấu thiền đạo, ngời tỏa tâm chơn.
1391.-Ngũ Lôi ấn chưởng gió vờn,
1392.-Khai thông xuyên suốt, nguồn cơn Dũng Tuyền.
1393.-Hạ Hồng nhật ký Uyên Nguyên,
1394.-Mười tám tháng năm, Hải Uyên tình ái.
1395.-Chạy trốn cô đơn thực tại,
1396.-Giận nhau kỷ niệm, tê tái đau thương.
1397.-Nhạc lòng cung điệu tình trường,
1398.-Vấn vương câu hỏi, yêu đương dỗi hờn.
1399.-“Minh tâm kiến tánh là hơn,
1400.-Nếu sân, si, hận, giận hờn: Tôn Nghiêm !”