Memorial Day; Ngày Tưởng Niệm

Memorial Day; Ngày Tưởng Niệm
PRAYERS; LỜI KHẤN NGUYỆN
I stand alone and go nowhere, 
Eight hours of meditation: serving the Master, not far away.
Tu đứng thân chẳng đi đâu,
Tám giờ Thiền định: hầu Thầy, không xa.
Ngoc Nhon relics: ta-ba, 
No one asks, stay away: three steps!
Ngọc Nhơn xá lợi: ta-bà,
Không ai thỉnh-lạy, tránh xa: ba bước!
*&*&*&*&*&*&*&*&*&*&
Lưu ly ngọc bơi trong nước,
Những tiểu hành tinh, có trước mắt trò.
Cũng không tham ngắm vô lo,
Vì xá lợi răng Ngài cho: đã nhận!
Hôm nay, khái vái ân nhân,
Hạnh tu Khất sĩ, bổn phận làm trò.
Ba bình bát Ngọc buồn so,
Gương hạnh để lại, như dò tâm can.
Mười ba năm sau Niết bàn,
Trùng tuyên Chơn Lý Kinh an lạc đạo.
Bình bát Tổ trao lại giao,
Cất lưu truyền hậu, dám nào dùng cơm.
Gần đèn có ngọn lửa rơm,
Có ngày cháy sạch, như thơm hương trầm.
Hôm nay khấn lạy lặng thầm,
Kính lòng tưởng nhớ: lâm râm khấn nguyện.
Kính lạy: Minh Đăng Quang tổ sư quá vãng.
Kính lạy: Đạo sư THÍCH GIÁC TỊNH ( đảnh lễ tam bái.)
Kính lạy: chư Phật, Pháp, Tăng mười phương ba đời. (3 lần)
Nguồn #dinhdemo
___ Today's June 25, 2024.; Hôm nay là ngày 25 tháng 6 năm 2024.
On the 20th day of the 5th lunar month: the day the Third Patriarch Thich Giac Tinh passed away.; Nhằm ngày 20-5 âm lịch: là ngày Đệ tam Tổ sư Thích Giác Tịnh viên tịch.
Namo Amitabud!; Mô Phật!
___ Lúc "Sư-Thầy": THÍCH GIÁC TỊNH, còn tại thế, có nói rằng: "một quyển sách mở ra, hễ trang đầu là đúng thì nó sẽ đúng mãi, ngược lại ngay trang đầu mà sai, thì cả quyển sách ấy, sẽ hoàn toàn là sái trật." (Lời Di Huấn của Thầy)
___ Student Tam Dang would like to: answer the question that Zen Master Giac Tinh has asked many times.  When meditating: what did you see?; Học trò Tâm Đăng xin được: trả lời câu hỏi mà thiền sư Giác Tịnh, đã hỏi nhiều lần. Khi ngồi thiền định: con đã thấy gì?
____ See what?; Thấy gì?
Today I confess a little bit of my feelings.
Hôm nay thổ lộ chút tâm tình.
I fell asleep meditating and found myself sitting down. 
Ngủ quên thiền thấy mình ngồi tọa.
I know it myself, no exaggeration. 
Tự mình mình biết, chẳng điêu ngoa.
Waking up to see the sacred lotus throne. 
Thức giấc thấy ngự tòa sen thiêng.
&*&*&
Mysterious realm, a personal story to see for yourself. 
Cõi huyền bí, chuyện riêng tự thấy.
This dream and omen is a retribution. 
Chuyện chiêm bao, điềm nầy báo ứng.
Our students test the future. 
Học trò ta kiểm chứng tương lai.
People, material evidence: who saw what? 
Nhân, vật chứng: hỏi ai thấy gì?
Tam Dang lay person 
Tâm Đăng cư sĩ
*&*&*&*&*&
Source; Nguồn #dinhdemo
___ In the Noble Eightfold Path: there are eight types of right, but from the seventh step to the eighth step.; Trong Bát Chánh Đạo: có tám loại chánh, nhưng từ bước thứ bảy sang bước thứ tám.; We go right from Right Mindfulness to Right Concentration is the shortest path! Chúng ta đi ngay từ Chánh Niệm sang Chánh Định, là đường đi ngắn nhất! ☑ ☑
___ Method: write, study, review... to help practitioners get into the habit of "sitting in one place and writing".; Phương pháp: viết, học, ôn...trợ giúp hành giả thói quen "ngồi một chỗ mà viết".; The body is stopped, the mind focuses on the writing (the easiest is beautiful writing: like a drawing).; Thân bị ngưng nghỉ, tâm trí chú tâm vào bài viết chữ (dễ nhất là đồ chữ đẹp: như vẽ).; Following good habits from one notebook to many notebooks: automatically "reciting without separation: mindful mind" and "reciting without wrong thoughts".; Theo thói quen tốt từ một quyển vở đến nhiều quyển vở: tự động "niệm bất ly: tâm chánh niệm" và "niệm không sai biệt niệm".; Tóm lại phương pháp nầy sẽ dẫn hành giả "hành thiền" và nhập định, tăng dần thời gian rèn luyện "tham thiền nhập định".; In short, this method will lead the practitioner to "meditate" and enter concentration, gradually increasing the time spent practicing "meditation and concentration". ☑ ☑
           Link: => 1 phút
__ Eg.:; Ví dụ, như: In the Truth Sutra Nos. 5 (The Noble Eightfold Path), 52 (Dhamma of Perfect Enlightenment) and on page 143 of the Vinaya Pitaka & Rituals for Mendicants "only for renunciation" (titled Concentration) is listed as follows: 
___ Trong Chơn Lý Kinh số 5 (Bát Chánh Đạo), 52 (Pháp Chánh Giác) và nơi trang 143 sách Luật Tạng & Nghi Lễ Khất Sĩ "riêng giới xuất gia" (tựa đề là Định) có liệt kê, như sau:
  7 Bodhi Part:
1. Distinguishing good from evil
2. Be diligent and move forward
3. Peace in morality
4. Conquer your mind to do good
5. Remember morality
6. One-pointed concentration
7. Be happy with all circumstances
7 Phần Bồ Đề:
1. Phân biệt sự lành với sự dữ
2. Tinh tấn mà lướt lên
3. An lạc trong vòng đạo đức
4. Thắng phục tâm ý mình đặng làm lành
5. Nhớ tưởng đạo lý
6. Nhứt tâm đại định
7. Vui chịu với mọi cảnh ngộ 
Explanation of "characteristics" of translation: 
Luận giải về "đặc điểm" dịch thuật: 
a. Definition: sentence is a group of words you can combine to tell an idea or ask a question.
a. Định nghĩa: Câu là một nhóm từ bạn có thể kết hợp để nói lên một ý tưởng hoặc đặt câu hỏi.
b. The concept of sentence according to Oxford Grammar explains it in two forms:
__ A sentence has the form of any number of words.
__ A sentence begins with a capital letter and ends with 1 of 3 punctuation marks. It is a period (.), question mark (?), or an exclamation point (!).
b. Khái niệm câu theo Văn phạm Oxford lý giải có hai hình thức: 
__ Một câu có hình thức có bất cứ số lượng từ nào.
__ Một câu bắt đầu từ một chữ cái viết hoa, và chấm dứt bằng 1 trong  3 dấu chấm câu. Đó là dấu chấm (.), dấu hỏi (?), hoặc một dấu chấm than (!).
c. A simple sentence (independent clause), compound sentence, or complex sentence, all have a "verb conjugation of a clause" or multiple clauses.
c. Một câu đơn (mệnh đề độc lập), câu kép hay câu phức hợp, chúng đều có "động từ chia của một mệnh đề" hay nhiều mệnh đề.
d. Definition: A clause is a part of a sentence with its own verb. That means it is an independent and main clause of the sentence. We can separate that independent clause into a separate sentence.
d. Định nghĩa: Một mệnh đề là một phần của câu, mà nó có động từ riêng. Có nghĩa là nó là một mệnh đề độc lập và một mệnh đề chính của câu. Ta có thể tách riêng mệnh đề độc lập ấy thành một câu riêng biệt. 
Ví dụ: Tôi giận dỗi (=mệnh đề chính) bởi vì nó đến muộn (=mệnh đề độc lập): I was angry (=main clause), because he came late (=dependent clause)=> He came late.; Anh ấy đã đến trễ. (một câu)
e. Question: What is a phrase?; Hỏi: Cụm từ là gì? 
___ A phrase is part of a sentence structure, it is also known as: group of words, idiom, expression. (usually spoken); Một cụm từ là một phần của cấu trúc câu, nó còn được gọi là: nhóm từ, thành ngữ, cách diễn tả. (thường là văn nói)
Ex.= Example= Eg.= Vd.; Ví dụ: Các từ "một làng nhỏ yên tĩnh" tạo thành một cụm từ.; The words 'a quiet little village' make a phrase. (make là một động từ); 
CONCLUSION: The titles of books, poems and novels are just "phrases". Therefore, there is never a period at the end of a phrase! 
KẾT LUẬN: Một tựa đề của sách, của bài thơ và truyện tiểu thuyết chỉ là những "cụm từ". Do vậy, không bao giờ có dấu chấm, nơi cuối một cụm từ! 
___ Correction; Hiệu chỉnh: In English, there are 3 ways of translation: the correct translation, the more correct translation, and the most correct translation!; Trong tiếng Anh có 3 cách dịch thuật là: câu dịch đúng, câu dịch đúng hơn và câu dịch đúng nhất!
     Seven parts of Bodhi (list, no period at the end of the phrase), three parts are extracted into "Mindfulness Articles", and edited "into sentences", as follows:; Bảy phần Bồ đề (liệt kê, không có dấu chấm cuối cụm từ), ba phần được trích ra thành "Bài viết Chánh niệm", và hiệu chỉnh "thành câu", như sau:
Fifth, remember the morality.  
Sixth, single-mindedly enter great concentration.  
Seven is cheerfulness and tolerance with all circumstances.  
Namo Amitabud!
Năm là, nhớ tưởng đạo lý. 
Sáu là, nhứt tâm nhập đại định. 
Bảy là vui vẻ và chịu đựng với mọi cảnh ngộ. 
Mô Phật!
*&*&*&*&*&*&*&*&*&*&*&
1.- Fifth, remember the morality.  
Sixth, single-mindedly enter great concentration.  
Seven is to be happy and endure all situations.
Năm là, nhớ tưởng đạo lý. 
Sáu là, nhứt tâm nhập đại định. 
Bảy là vui vẻ và chịu đựng với mọi cảnh ngộ. 
2.- Fifth, remember the morality.  
Sixth, single-mindedly enter great concentration.  
Seven is to be happy and endure all situations.
Năm là, nhớ tưởng đạo lý. 
Sáu là, nhứt tâm nhập đại định. 
Bảy là vui vẻ và chịu đựng với mọi cảnh ngộ. 
Source; Nguồn #dinhdemo And continue to type number 2, repeat the three mindfulness sentences number 5, 6 and 7...as above!; Và tiếp tục đánh số 2, viết lặp lại ba câu chánh niệm số 5, 6 và 7...như trên! Note: Here verses 5 and 6 are reset, according to "ordinal numbers" and only the seventh sentence is listed according to "count numbers".Chú ý: Ở đây câu 5 và câu 6 được thiết lập lại, theo "con số thứ tự" và riêng câu thứ bảy thành là liệt kê theo "con số đếm".; The two vocabulary words "pay attention" or note, also mean "concentrate thoughts to write" with the nature of "meditation".; Hai từ vựng "chú ý" hay lưu ý, còn có nghĩa là "tập trung tư tưởng để viết" mang tính chất là "định thiền". ☑✒✔✔✔
     Thus, it means that a Dharma Master acts as a Bodhisattva teaching the Dharma.; Như vậy, nghĩa là một Pháp sư làm phận sự là Bồ Tát dạy đạo.; If they have returned from a long trip and cannot check their homework and write mindfulness articles, then it is true that there is a "lack of evidence" for cultivating and practicing the Dharma, isn't that so?; Mà chư vị ấy đã đi xa vắng về, không kiểm tra được bài vở viết bài chánh niệm, thì quả nhiên là "thiếu bằng chứng" cho việc tu và hành đạo, có phải vậy không? ☑ ☑ ; LINK: Illustration image: article Seven Parts of Bodhi Mindfulness; Hình ảnh minh họa: bài viết Bảy phần Bồ đề Chánh niệm;
Cutting off delusion is cultivating: cutting down.; 
Cắt đứt vọng tưởng là tu: đốn.
Cultivate gradually, the soul is holy. 
Tu tiệm tiến, tâm hồn thánh thiện.
Wherever you practice, you will learn immediately.
Tu đến đâu, học liền liền.
Cut down, gradually progress, and practice mystical teachings: "preach the Dharma"!
Đốn, tiệm tiến, tu huyền-giáo: "thuyết pháp"!
[654] Just like Buddha Shakyamuni in the past, he conquered pagans and reformed society and family, with cuts, with gradual progress, with mystical teachings.; Cũng như Phật Thích-Ca xưa kia, phục thâu ngoại đạo, cải sửa xã hội và gia đình, có đốn, có tiệm tiến, có huyền giáo.; Don't be arrogant and hide your mistakes, but call it "mystical teachings" forever, to make you worse, because you're afraid of losing the pot of rice, because you can't beg for it.; Chớ không phải tự cao ém lỗi, mà gọi là "huyền-giáo" mãi, để cho u tệ thêm, bởi lẽ sợ mất nồi cơm, vì mình đi xin không được. => Link: 43.- ĐẠO PHẬT; 43.- BUDDHISM
    The food is a poor one.; Lose a piece, flip the "liver": to the head?; Miếng ăn là miếng tồi tàn.;Mất đi một miếng, lộn "gan": lên đầu?;Relating to the global world,; A supply chain, is the way to: feed yourself!; Liên quan thế giới toàn cầu,; Một chuỗi cung ứng, ngõ hầu: nuôi thân! => Link: 29.- Worldview: EAT AND LIVE; 29.- Thế giới quan: ĂN VÀ SỐNG
___ Tóm lại riêng cụm từ "Giáo hội Phật giáo Việt Nam" dùng dấu "sở hữu cách" là dấu (...'s ) là xong: giảng luận "lung tung" chi? Sẽ bị tranh cãi và va chạm nhau?
___ Ghi chú: vì hành giả thực hành: tu và học, họ có thể in ra từng quyển rời. Do vậy, bìa sách không nên có cụm từ: "trọn bộ"!"; Note: because practitioners practice: practice and study, they can print each separate book. Therefore, the book cover should not have the phrase: "complete"!"
___ Cover of the Truth Sutra book.; Bìa sách Kinh Chân Lý.
KẾT LUẬN: Việc hiệu chỉnh, chúng ta sẽ gặp, rất nhiều về việc từ đồng nghĩa và trái nghĩa. Ví dụ như: giữa hai từ vựng là "toàn tập" hay "trọn bộ" tất nhiên, chúng ta nên dùng là "trọn bộ" - "Full set"
Ghi chú: Về cách dịch thuật, thiết tưởng không  riêng học trò nầy. Ngày nay, bất cứ ai, chúng ta đều dùng phương tiện Google dịch và tiện ích của nó. Và sự chọn lọc từ vựng, ngoài việc "tra cứu Hán-Việt tự điển" để biết căn nghĩa của các từ vựng mà Tổ sư: MINH ĐĂNG QUANG đã sử dụng để "chuyển dịch sang Anh ngữ" cho đúng. Và như vậy, có nghĩa là Việt hóa từ vựng trong Chơn Lý Kinh (gốc từ Hán-Việt). Bằng cách dựa vào "sự chuyển dịch từ Anh ngữ sang Việt ngữ" mà hiệu chỉnh, thành ra là Kinh Chân Lý là Việt ngữ.
a. Cố gắng giữ lại "thuật ngữ Phật học" mà Google dịch đã dịch sang Anh ngữ. 
b. Vấn đề nên chọn lọc để hiệu chỉnh là nên theo "sự phiên dịch từ Anh ngữ sang Việt ngữ của Google dịch" và nên xem nó là từ vựng thông dụng. Và tùy theo trường hợp mà áp dụng. 
c. Nhưng phải hiểu rằng: Không một ai tự khẳng định từ vựng nào là "từ phổ thông"? Ngoại trừ là tính chất cập nhật và phổ biến bởi xác suất mà Google dịch: đã, đang và sẽ cung cấp. 
Ví dụ: như từ vựng "Hệ phái: Khất sĩ" sau khi chuyển dịch sang Anh ngữ...chúng ta có là "Sect: Mendicant". Và cuối cùng là chúng ta lại dịch ngược từ tiếng Anh "Sect: Mendicant" sang Việt ngữ là "Môn phái: Khất  sĩ".
Trân trọng,
LÊ ĐỨC HUYẾN ; Nguồn #dinhdemo.;  LINK: =>  1 phút 
*&*
Some notes on translation; Một số lưu ý khi dịch:
[Nghĩa là chuyển vị trí (trước thành ra đứng sau) của cụm từ] 
___ Wanting to make an impression on everyone's minds, he wrote a summary of his recent sermons: to print them in individual volumes, for publication.; Muốn ấn tượng vào tâm trí của mọi người, nên Ngài viết tóm gọn lại những lời thuyết pháp vừa qua: đặng in ra từng quyển, để ấn-tống.
___ (Nguyên văn bản gốc):
___ Muốn ấn tượng vào tâm trí của mọi người, nên chi những lời thuyết  pháp vừa qua là Ngài viết tóm gọn lại, đặng in ra từng quyển, để ấn-tống. =>
___ Wanting to make an impression on everyone's minds, he would have written a summary of the sermons he had just given so that they could be printed in volumes for publication. => "bị đảo cụm từ" => (dịch sang Việt ngữ)
___ Muốn tạo ấn tượng trong tâm trí mọi người, ông đã viết một bản tóm tắt các bài giảng ông vừa giảng để in thành tập để xuất bản. (OK! chọn...)
KẾT LUẬN: từ vựng he-ông (ấy), lại chỉnh sửa theo nguyên văn thành từ Ngài.; => Wanting to make an impression on people's minds, He wrote a summary of the sermons He had just preached to print into volumes for publication.; Muốn tạo ấn tượng trong tâm trí mọi người, Ngài đã viết một bản tóm tắt các bài giảng mà Ngài vừa giảng để in thành tập để xuất bản. (Ở đây ta có chữ viết hoa "He" Google dịch ra là "Ngài") => Xếp nó lên trên (dịch từ Anh=> Việt! OK, XONG!
Cụm từ "Logic and Reasoning" là gì?
a. Because the philosophy department, are the studied subjects that is still being studied.; Bởi vì khoa triết học là những môn học vẫn đang được nghiên cứu.; And it is, Tam Dang layman person: would like to say, "logic and reasoning argument" are two completely different vocabulary in terms of their definitions."; Và đúng như vậy, cư sĩ Tâm Đăng: xin nói rằng, “lý lẽ và lý luận” là hai từ vựng hoàn toàn khác nhau về mặt định nghĩa.
b. GHI CHÚ:  Của bá tánh "đóng góp" cho Tam Bảo, mà lấy làm của riêng là sẽ bị "truy tố hình sự" không thể tha thứ! (Nếu không mất thời gian: vô lý nghĩa?)
___ Sáng nay học trò quyết định: riêng về "kinh thi" (kinh tụng) nên dịch là Việt-Anh...(kiểm tra về nghĩa...ngẫm nghĩ xem là, "đã dịch Đúng chưa?" Nếu chưa: hiệu chỉnh nơi đâu? Nơi tiếng Việt. Giống như phiên bản Truyện Kiều mà được dịch sang tiếng Anh và Pháp ngữ ...vv. Là căn cứ vào sách của tác giả TRẦN TRỌNG KIM ...có chú giải Đúng và phân câu thơ có "dấu chấm câu" đúng sẽ dịch Đúng. Các phiên bản khác là "rác" sai biệt và "sai văn phạm" sao dịch? Dựa vào chú giải (Hán-Việt) => hiệu chỉnh chuyển dịch ngôn ngữ. Ok.
a. Trong tiếng Anh: moral, morality và ethic, ethical...cả hai mang nghĩa là "đạo lý và đạo đức"...Nhưng người học đọc đến Chân Lý TRƯỜNG ĐẠO ĐỨC...mới nhận ra Ethic School...=> ethic là đạo đức và morality là đạo lý (danh từ) hoặc đạo đức. Cả hai là đồng nghĩa nhau, chớ tranh cãi là "đúng hay sai" ? (close=shut= đóng !...mà cãi)
Những thuật ngữ Phật học mà Tổ sư: MINH ĐĂNG QUANG đã từng sử dụng như là:
b. Cụm từ: thế giới "đại đồng" (phổ quát)  và vũ trụ đại đồng ("phổ quát") Nghĩa Tổ muốn nói là "đại đồng về giới luật"...tránh  nạn tai là "tam sao thất bổn". Vì người đọc không "liên hệ đoạn đang nói: bao hàm trong đề mục đang nói là gì? Là GIỚI LUẬT! " => Thế giới phổ quát bình đẳng nhau về giới luật...vv. (Còn hỏi là bình đẳng gì? Là lớn nhỏ, ông già và con nít là như nhau? LOẠN xà ngầu...mất trật tự...nguy cơ "nổi loạn"?")
c. Đồng ý người 250 giới tất cả như nhau về "giới luật"...khác nhau là "Trưởng lão" (người già tuổi đời nhất) và người có tuổi đạo cao...thọ giới trước và sau. Giống như "tuổi Đảng" của các Đảng phái...Riêng cụm từ "đảng phái" Ngài thuyết đi thuyết lại 10 lần...
d. Hiện nay hai cụm từ vựng ấy dịch sang tiếng Anh, kiểm tra chúng từ Anh sang Việt ngữ, nó thành ra là "phổ quát"...Cũng vậy, đoạn dưới đây, chúng ta chuyển dịch từ Việt -> Anh -> Việt (có sự  'Sai Biệt" rất lớn, không còn tính chất "nguyên văn" mà Tổ sư đã nói... Cảnh báo tránh nhầm lẫn khi  Google dịch sai nghĩa của hai từ "duy-vật" thành ra là "chủ nghĩa duy vật" !?! ) Nên chúng ta hiệu chỉnh, như sau:
[293-294] The truth of the universal universe belongs to all sentient beings.; Chân lý của vũ trụ phổ quát thuộc về tất cả chúng sinh.; In the Truth Sutra, there is no superstition in:; Trong Chơn Lý Kinh, không có sự mê tín nơi: 
a. material-only (in the sense of "only matter"); chỉ vật chất (theo nghĩa “vật chất duy nhất”) 
b. consciousness-only; chỉ có ý thức (duy-thức)
c. or idealistic; hoặc duy-tâm. 
     There is no superstition in people, in doctrines, in miracles, in things, anything...; and don't throw away: anything, at all!; Không có sự mê tín nơi người, nơi giáo lý, nơi linh nghiệm, nơi sự vật, chi chi...; và cũng không vất bỏ: một cái gì, cả!; True to the Truth is nature, nature lives forever.; Đúng với Chân lý là thiên nhiên, thiên nhiên tồn tại mãi mãi.; That natural Truth is our school, so!; Chân lý tự nhiên đó là trường học của chúng ta, vậy đấy! ☑ ☑ ✒: ✔ => Link: 
KẾT LUẬN: Ở đây, có sự đồng nghĩa: nguyên văn bản gốc là "tự nhiên" bây giờ là "thiên nhiên"...(Cách dịch nầy: cho ta cách dịch Đúng Hơn...sau khi đã dịch Đúng và Đúng hơn (do phần mềm: Grammarly.com nó hiệu chỉnh) và CÁCH DỊCH ĐÚNG NHẤT là gì? (https://app.grammarly.com/ ...ĐỊA CHỈ app dùng miễn phí: chưa cần "nâng cấp trả tiền")
___ Là viết vào vở học: thuộc nằm lòng, phát âm tiếng Anh lưu loát là cách: "DỊCH ĐÚNG NHẤT" !
Trân trọng,
Cư sĩ TÂM-ĐĂNG; Nguồn #dinhdemo.;  LINK: => 1 phút
Doctrine's question and answer: BUDDHISM
Giáo lý hỏi đáp: PHẬT GIÁO 
Hỏi: Luận lý và Lý luận là hai từ vựng khác nhau ra sao?
*&*&*&*&*&*
Question: What is the difference between logic and reasoning vocabulary?
Câu hỏi: Sự khác biệt giữa logic và từ vựng lý luận là gì?
Trả lời: "Luận lý và Lý luận là hai khái niệm khác nhau trong triết học và logic học." 
       Luận lý (syllogism-tam đoạn luận) là một phương pháp suy luận trong logic học, được sử dụng để chứng minh tính đúng đắn của một luận điểm bằng cách sử dụng hai mệnh đề đúng để suy ra một mệnh đề khác. Ví dụ: "Tất cả con người đều có khả năng suy nghĩ. John là con người. Vậy John có khả năng suy nghĩ."
       "Lý luận (reasoning) là quá trình suy nghĩ và đưa ra kết luận dựa trên các chứng cứ, bằng chứng hoặc lập luận. Lý luận có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày, trong khoa học, kinh doanh, chính trị, v.v. Ví dụ: "Tôi nghĩ rằng nên mua chiếc xe này vì nó có động cơ mạnh và tiết kiệm nhiên liệu hơn các mẫu xe khác trong cùng phân khối." (Thuật ngữ Kỹ thuật xe hơi gọi là "phân khúc" khó hiểu, ít phổ thông.) 
       Tóm lại, luận lý và lý luận là hai khái niệm khác nhau, với luận lý là một phương pháp suy luận cụ thể trong logic học, trong khi lý luận là quá trình suy nghĩ và đưa ra kết luận dựa trên các chứng cứ, bằng chứng hoặc lập luận.
*&*&*&*&*
Answer: Logic and reasoning are closely related concepts, but they have different meanings in vocabulary.
Trả lời: Logic và suy luận là những khái niệm có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng chúng có ý nghĩa khác nhau trong từ vựng.
____ Logic refers to the formal study of reasoning and argumentation, including valid inference and deduction principles. It is concerned with the structure and validity of arguments and aims to provide a systematic and rigorous approach to reasoning.
____ Logic đề cập đến nghiên cứu chính thức về lý luận và lập luận, bao gồm các nguyên tắc suy luận và suy luận hợp lệ. Nó liên quan đến cấu trúc và tính hợp lệ của các lập luận và nhằm mục đích cung cấp một cách tiếp cận có hệ thống và chặt chẽ cho lý luận.
____ Reasoning, on the other hand, refers to thinking about something logically and rationally. It involves using evidence, facts, and assumptions to draw conclusions and make decisions.
____ Mặt khác, lý luận đề cập đến quá trình suy nghĩ về điều gì đó một cách hợp lý và hợp lý. Nó liên quan đến việc sử dụng bằng chứng, sự kiện và giả định để đưa ra kết luận và đưa ra quyết định.
____ In terms of vocabulary, logic is often associated with technical terms such as premise, conclusion, syllogism, and fallacy. 
____ Về mặt từ vựng, logic thường gắn liền với các thuật ngữ chuyên môn như tiền đề, kết luận, tam đoạn luận, ngụy biện.
____ Reasoning, on the other hand, is more commonly associated with everyday language and concepts such as evidence, inference, judgment, and decision-making.
____ Mặt khác, lý luận thường gắn liền với ngôn ngữ và khái niệm hàng ngày như bằng chứng, suy luận, phán đoán và ra quyết định.
____ In summary, logic is a formal study of reasoning, while reasoning is the process of thinking logically and rationally. The vocabulary associated with logic is often technical, while the vocabulary related to reasoning is more every day.
____ Tóm lại, logic là một nghiên cứu hình thức về lý luận, trong khi lý luận là quá trình suy nghĩ logic và hợp lý. Từ vựng liên quan đến logic thường mang tính kỹ thuật, trong khi từ vựng liên quan đến lý luận ngày càng nhiều hơn.
TAM DANG layperson; TÂM ĐĂNG cư sĩ;
Source: #dinhdemo.
a. Thầy Giác Tịnh 1 tháng trước khi viên tịch: Ngài đã tắt tiếng. Nên giơ hai lần 10 ngón tay lên  trời và "mủi lòng" khóc...Quả thật! Ngày 20 tháng 5 âm lịch thầy ra đi. (Trong thâm tâm, học trò "không nghĩ" Thầy sẽ viên tịch. Lại nhớ quyển số 20: Chơn Lý  "Trên Mặt Nước". Lúc sư Tín gọi điện thoại: báo tin, mới hay. Tấm hình chụp cách ngày Thầy mất là khoảng 15+ 20= 35 ngày sau. Vì chụp ngày Rằm: 15-4 âm lịch)
b. Cha nói lại mùng 2 Tết xách cuốc chỉ nơi chôn cất sau khi bà chết! Nằm gần mộ ông cố & bà ngoại. Và ngày 13/3 âm lịch bà chết! Bà dặn dò là cúng chay: nên cúng ngày 14 âm lịch. Đạo mẫu Chánh trị sự Cao đài giáo, gốc là Đại thừa giáo. Ngày chôn cất mẹ: bà liền nhập xác. Sau 4 lần như vậy, và thị hiện cho thấy, lúc 4-5 giờ chiều. Vì lúc bà còn sống: thôn quê chưa có điện, đang ngồi nói chuyện: bỗng im lặng nhìn ra cửa sổ. Mẹ thấy "bóng trắng" học trò xuất hồn cho Mẹ thấy...; Mẹ hốt hoảng la lên "gì dẫy mầy". Bà nói trong hơi thở gấp. Cầm đèn dầu loại lớn và bước ra cửa. Bà đứng lại, và trở lại bàn ngồi.
___ Mẹ bình tĩnh, tối qua ngủ tại chùa Bảo Lâm (thôn trên: Trường Thạnh). Xuất hồn, bay lên trên nóc chánh điện thấy tượng Phật. Thấy xác thân đang nằm trên giường. Không dám đi xa, tại mái ngói của Chùa liền nhập xác trở lại. Bà kể cho nghe chuyện bà thấy...học trò biết rõ: vì sao mẹ đã thấy? Nhưng im lặng, nghe mẹ kể hay hơn, là nói ra. 
Học trò lập tức về quê kiểm chứng thông tin. Bà ấy đã nói với cha (ông hoàn toàn không biết)
___ Ông mà trai gái với ai là chết với tui!
___ Mấy ngày gần đây  có ai nói gì với cha không?
___ Có, bà chín Dĩnh la thầy Bửu. Trụ trì chùa Thái Phong, là Cậu của tôi. Ngày bà mất "bà chín" đã nói:
___ Mẹ đứng dưới gốc cây (xoài) mẹ nhớ con lắm!
Mẹ già như chuối chín cây,
Gió đưa "chuối rụng", sum vầy: nhớ thương.
Nhạc phẩm: NỤ CƯỜI "quê hương"
Thể loại: ZZRhumba style.
Nhạc & lời: LÊ ĐỨC HUYẾN.
Nguồn #dinhdemo
Note: (Nếu không ghi chú, có ngày "tam sao thất bổn": cắt khẩu hiệu Lễ Phật Đản sai lệch. Cảnh báo!)
___ Buddha Shakyamuni's original saying is: "I win to thousands of troops, why not win to myself?"
___ Nguyên văn Phật Thích Ca Mâu Ni nói là: “Ta thắng được ngàn quân, sao không thắng được mình?”
SUY RA: 
=> Ta không muốn ngươi đầu hàng,
Ngươi nên chiến thắng: bạo tàn chiến tranh.
INFER: 
 => I don't want you to surrender,
 It would be best if you won the brutal war.
Hỏi: Chính trị là gì? Chính trị là lĩnh vực nghiên cứu và hoạt động liên quan đến việc quản lý và điều hành các hoạt động của một quốc gia hoặc một cộng đồng. Nó bao gồm các hoạt động như lập pháp, thực thi pháp luật, quản lý tài chính, đối ngoại, quân sự và các hoạt động xã hội khác. Chính trị cũng liên quan đến việc phân tích và đánh giá các quyết định chính trị và tác động của chúng đến xã hội và kinh tế. 
____ Question: What is politics?  Politics is the field of study and activity concerned with the management and administration of the activities of a country or a community.  It includes activities such as legislation, law enforcement, financial management, foreign affairs, military, and other social activities.  Politics also involves analyzing and evaluating political decisions and their impact on society and the economy.
Nguồn #dinhdemo