Hiển thị các bài đăng có nhãn Linh mục: Alexandre De Rhodes (tt.); Priest: Alexandre De Rhodes(cont.). Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Linh mục: Alexandre De Rhodes (tt.); Priest: Alexandre De Rhodes(cont.). Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 12 tháng 12, 2022

Linh mục: Alexandre De Rhodes (tt.); Priest: Alexandre De Rhodes(cont.)

 ____ Trong khi đó, người Tàu của Mao Trạch Đông đang tìm cách dùng các mẫu tự La-tinh để chế biến ra chữ viết của mình, nhưng cho đến nay vẫn chưa thành công.; Meanwhile, Mao Zedong's Chinese were trying to use Latin characters to craft their own writing, but so far with no success.; Vậy mà dân tộc Việt Nam, nhờ công ơn Cha Alexnadre de Rhodes Đắc-Lộ, tiến bộ trước người Tàu đến 3 thế kỷ!; Yet, the Vietnamese people, thanks to Father Alexnadre de Rhodes Dac Lo, have progressed three centuries ahead of the Chinese!
____ Dĩ nhiên, không phải chỉ riêng Cha Đắc-Lộ khởi xướng ra chữ quốc ngữ.; Of course, it was not only Father Dac Lo who initiated the word  national language.; Trước đó, các Cha Thừa Sai: dòng Tên người Bồ-Đào-Nha ở Macao đã nghĩ ra một số phát âm tiếng Việt, viết bằng các mẫu tự La-tinh rồi.; Before that, the Missionaries: Portuguese Jesuits in Macao had already devised a number of Vietnamese pronunciations, written in Latin letters.; Tuy nhiên, Cha Đắc-Lộ là người đưa công trình chế biến chữ quốc ngữ đến chỗ kết thúc vĩnh viễn và thành công, ngay từ năm 1651.; However, Father Dac Lo was the one who brought the work of processing the national language script to a permanent and successful end, right from 1651.; Bằng chứng là năm cuốn tự điển Việt Nam-Bồ đào nha-Latinh, đã chào đời.; The proof is that five Vietnamese-Portuguese-Latin dictionaries were born.; Đây cũng là năm sinh chính thức chữ Quốc ngữ Việt Nam.; This is also the official birth year of Vietnamese script.; Và cuộc khai sinh diễn ra tại Roma, nơi nhà in Vatican.; And the birth took place in Rome, where the Vatican printing house.; Chính nơi nhà in Vatican mà Việt Nam nhận được chữ viết của mình.; It was in the Vatican printing house that Vietnam received its writing.
____ Đã từ lâu đời, người Việt Nam viết bằng chữ Hán-Việt, hoặc bằng chữ "nôm-na", do họ sáng chế ra.; For a long time, Vietnamese people wrote in Sino-Vietnamese characters, or in the word "nom-na", invented by them.; Nhưng đa số người Việt Nam không thể đọc và viết được chữ Tàu, vì theo lời Cha Đắc-Lộ, Tàu có đến 80 ngàn chữ viết khác nhau.; But most Vietnamese can't read and write Chinese, because according to Father Dac-Lo, there are 80,000 different Chinese scripts.; Các nhà truyền giáo đầu tiên khi đến Việt Nam, bắt đầu dùng mẫu tự La-tinh để viết lại âm giọng mà họ nghe được từ tiếng Việt.; When the first missionaries arrived in Vietnam, they began to use the Latin alphabet to write down the accents they heard from Vietnamese.; Khi Cha Đắc-Lộ đến Việt Nam, có một số phát âm tiếng Việt được viết bằng chữ La-tinh rồi.; When Father Dac-Lo came to Vietnam, there were some Vietnamese pronunciations written in Latin characters.; Vì thế, có thể nói rằng, công trình sáng tạo ra chữ quốc ngữ trước tiên là công trình chung của các Nhà Thừa Sai tại Việt Nam.; Therefore, it can be said that the creation of the national language script is first and foremost a joint work of the Missionaries in Vietnam.; Nhưng khi chính thức in ra công trình khảo cứu chữ viết tiếng Việt của mình.; But when officially printed out his research work on Vietnamese writing.; Nghĩa là cùng lúc, Cha Đắc-Lộ khai sinh ra chữ viết này, ban đầu được các Nhà Truyền Giáo sử dụng.; That is, at the same time, Father Dac-Lo gave birth to this script, which was originally used by the Missionaries.; Sau đó, được toàn thể dân tộc Việt-Nam dùng và biến nó thành chữ quốc ngữ.; After that, it was used by the entire Vietnamese people and turned it into the national language.; Tất cả các nước thuộc miền Viễn Đông từ đó ước ao được có chữ viết cho quốc gia mình y như chữ quốc ngữ này vậy!; All the countries of the Far East since then wish to have a script for their country just like this national language!

(Trên đây là phần trích dẫn từ nguyệt san MISSI; The above is a quote from the monthly MISSI [421-Triết học phương đông; 421-Oriental philosophy]).
Về phần Cha Đắc-Lộ, chính Cha viết về ngôn ngữ của một dân tộc mà Cha rất mộ mến, như sau:; As for Father Dac Lo, he himself wrote about the language of a people that he loved so much, as follows:
___ Khi tôi vừa đến Nam Kỳ và nghe người dân bản xứ nói.; When I just arrived in Cochinchina and heard the locals speak.; Đặc biệt là phụ nữ, tôi có cảm tưởng mình đang nghe chim hót líu lo!; Especially women, I feel like I'm listening to birds chirping!; Và tôi đâm ra ngã lòng, vì nghĩ rằng, có lẽ không bao giờ mình học nói được một ngôn ngữ như thế!; And I became discouraged, thinking that I might never learn to speak such a language!; Thêm vào đó, tôi thấy hai Cha Emmanuel Fernandez và Buzomi, khi giảng, phải có người thông dịch lại.; In addition, I saw that Fathers Emmanuel Fernandez and Buzomi, when preaching, had to be reinterpreted.; Chỉ có Cha Francois Pina là hiểu và nói được tiếng Việt, nên các bài giảng của Cha Pina thường đem lại nhiều lợi ích hơn là của hai Cha Fernandez và Buzomi.; Only Father Francois Pina can understand and speak Vietnamese, so Father Pina's lectures are often more beneficial than those of Fathers Fernandez and Buzomi.; Do đó, tôi tự ép buộc mình phải dồn mọi khả năng để học cho được tiếng Việt.; Therefore, I forced myself to put all my efforts into learning Vietnamese.; Mỗi ngày tôi chăm chỉ học tiếng Việt, y như ngày xưa tôi học môn thần học ở Roma.; Every day I study Vietnamese hard, just like in the old days when I studied theology in Rome.; Và nhờ ơn Chúa giúp, chỉ trong vòng 4 tháng, tôi học biết đủ tiếng Việt.; And thanks to God's help, within only 4 months, I learned enough Vietnamese.; Để có thể giải tội và sau 6 tháng, tôi có thể giảng được bằng tiếng Việt.; To be able to hear confessions and after 6 months, I could preach in Vietnamese.; Kết quả các bài giảng bằng tiếng Việt, lợi ích nhiều hơn các bài giảng, phải có người thông dịch lại.; The results of the lectures are in Vietnamese, which is more beneficial than the lectures, and must be re-interpreted.
____ Đức Chúa GIÊSU ngước mắt lên, và nhìn các môn đệ và nói:; Jesus lifted up his eyes, and looked at his disciples, and said:; "Phúc cho anh em là những kẻ nghèo khó...; "Blessed are you who are poor...; Vì Nước THIÊN CHÚA là của anh em.; For the Kingdom of God is yours.; Phúc cho anh em là những kẻ bây giờ đang phải đói, vì THIÊN CHÚA sẽ cho anh em được no lòng.; Blessed are you who are hungry now, for God will satisfy you.; Phúc cho anh em là những kẻ bây giờ đang phải khóc, vì anh em sẽ được vui cười.; Blessed are you who are crying now, for you will be able to laugh.; Phúc cho anh em khi vì Con Người mà bị người ta oán ghét, khai trừ, sỉ vả và bị xóa tên như đồ xấu xa.; Blessed are you when, for the sake of the Son of Man, you are hated, rejected, reviled, and branded as evil.; Ngày đó: anh em hãy vui mừng nhảy múa, vì này đây phần thưởng dành cho anh em ở trên Trời thật lớn lao.; On that day: rejoice and dance, for behold, great is your reward in heaven.; Bởi lẽ các ngôn sứ, cũng đã từng bị cha ông họ đối xử như thế ...; Because the prophets were also treated like this by their forefathers...; Thầy nói với anh em là những người đang nghe Thầy đây!I tell you who are listening to Me!; Rằng, hãy yêu kẻ thù và làm ơn: cho kẻ ghét anh em.; That, love your enemies and do good to those who hate you.; Hãy chúc lành cho kẻ nguyền rủa anh em và cầu nguyện cho kẻ vu khống anh em.; Bless those who curse you and pray for those who slander you.; Ai vả anh em má bên này, thì hãy giơ cả má bên kia nữa!; Whoever slaps you on one cheek, raise the other cheek too!; Ai đoạt áo ngoài của anh em, thì cũng đừng cản nó lấy áo trong.; Whoever takes your outer garment, don't stop him from taking your shirt.; Ai xin thì hãy cho, ai lấy cái gì của anh em, thì đừng đòi lại.; Whoever asks, give; whoever takes what is from you, don't ask for it back.; Anh em muốn người ta làm gì cho mình, thì cũng hãy làm cho người ta như vậy...; Whatever you want men to do to you, do the same to them...; Anh em hãy yêu kẻ thù, hãy làm ơn và cho vay mà chẳng hề hy vọng được đền trả.; Love your enemies, do good and lend without expecting anything in return.; Như vậy, phần thưởng dành cho anh em sẽ lớn lao, và anh em sẽ là con Đấng Tối Cao; Thus your reward will be great, and you will be children of the Most High; Vì Người vẫn nhân hậu với cả phường vô ân và quân độc ác; Because he is still kind to both the ungrateful and the wicked.” (Luca 6,20-23/27-35).; (”MISSI” [421]; (Magazine d'Information Spirituelle et de Solidarité Internationale), Mai/1961, trang 147-173) ; Sr. Jean Berchmans-Minh Nguyệt ; From: http://www.binhcang.com/chadaclo.html ; 

Nhìn nhận thế nào...; 
How to look...
; Tôi đã cóp nhặt bài viết trên: trong một cảm trạng.; I have picked up the above article: in a mood.; Làm học trò, phải biết chữ viết, mà đang học, do đâu mà có?As a student, you must know how to write, but you are learning, where did it come from?; Giữa học trò nầy và Thiền sư : Thích Giác Tịnh, đã từng có một luận đàm ngắn về Linh mục Alaxandre de Rhode.; Between this student and Zen Master: Thich Giac Tinh, there was a brief discussion about Father Alaxandre de Rhode. Nếu ông ấy, có trở lại Việt Nam, thì chỉ dám làm "học trò", và chẳng dám "làm thầy"!; If he returned to Vietnam, he would only dare to be a "student", and dare not "be a teacher"! 
___ Đệ tam Tổ sư "viên tịch" năm 2008 và đã để lại "toàn thân ngọc xá lợi".The Third Patriarch "died his death" in 2008 and left behind "the whole body of jade relics".Ông đã để lại một ấn tượng khó quên!; He left an unforgettable impression!; Không phát âm thành lời, đã giơ hai lần 10 ngón tay.; Without pronouncing words, raised 10 fingers twice.; Ngày rằm tháng năm về thăm thầy, lúc Thầy viên tịch Đại đức Giác Tín gọi cho học trò nầy, biết tin.; On the full moon day of May, when he returned to visit him, when he passed away, Venerable Giac Tin called this student and heard the news.; Quả nhiên đúng ngày 20 tháng 5 âm lịch: là ngày ra đi!; Indeed, the 20th day of the fifth lunar month is the day of departure!; Và vào thời điểm nầy (năm 1998), Thiền sư: GIÁC TỊNH đã thốt lời điềm tĩnh nhất.And at this time (in 1998), Zen Master: GIAC TINH spoke the calmest word.
___ "Một quyển sách mở ra, hễ trang đầu đúng: ấy là đúng mãi. Trang đầu tiên mà sai, là cả quyển sách ấy, sái trật hoàn toàn."; "A book is opened, whenever the first page is correct: it is true forever. The first page that is wrong, is the whole book, completely wrong."
___ Con hiểu ý Thầy muốn nói: "một giả định sai, nhằm khẳng định, lý luận với cái gọi "lật ngược vấn đề thành đúng".; I understand what you mean: "a false assumption, to confirm, to reason with the so-called 'turning the problem into true'".; Cái sai của sách, là "câu nói đưa ra giảng luận" không có sự trích dẫn...một sự vu khống không tưởng.; What's wrong with the book, is that "the sentence gives a lecture" without citations...a utopian slander. (một luận lý mơ hồ sẽ dẫn đến sự áp đặt, do quyền lực mà ra...và là nguyên nhân ban đầu của "âm mưu vu khống"...; a vague logic leads to imposition, from power...and the primary cause of "slanderous conspiracy"...)
Thói lưỡng thiệt: hai bên đâm thọc,
Bizarre behavior: both sides stabbing,
Cho đôi đàng trách móc lẫn nhau.
For both sides to blame each other.
Mở lời để hại về sau,
Open your mouth to harm later,
Một câu thất đức, họa sâu: khôn lường!
A sentence of unethical, deep disaster: incalculable!; (LINK: Kinh Tam Bảo; The Three Jewels Sutra)
___ Vâng, thưa thầy, cũng giống như "khoa học" là các bộ môn còn đang học.; Yes, sir, just like "science" are subjects that are still being studied.; Triết học là các bộ môn lý thuyết về triết lý sống: còn đang học về cách sống để làm người?; Philosophy is the theoretical discipline of life philosophy: are you still learning about how to live to be human?; Còn nhân sinh, thì họ có triết lý sống của họ...đó là hạnh phúc và mưu cầu hạnh phúc của nhân sinh quan!; As for human life, they have their own philosophy of life...that is happiness and the pursuit of happiness of the human perspective!
___ Đúng vậy! Triết học (chuyên ngành luật sư) và tôn giáo (học triết, cấm làm luật sư) là hai lĩnh vực khác nhau.; Right! Philosophy (specializing in law) and religion (studying philosophy, forbidden to be a lawyer) are two different fields.; Vô thần giáo "ngụy biện" cho rằng triết học nhằm hổ trợ cho tôn giáo.; Atheism is the "fallacy" that philosophy is meant to support religion.; Họ phủ nhận cả hai cùng một lúc, để khẳng định sự tồn tại của vô thần.; They deny both at the same time, to affirm the existence of atheism.; Chú ý rằng, trong giảng luận Tổ sư từng nói: không phân biệt, dù cho "có cha mẹ hữu thần hay không cha mẹ vô thần"...[?].; Note that, in the commentary, the Patriarch once said: no distinction, whether "there are theistic parents or not atheist parents"...[?]; Vì sự tiến hóa, siêu việt, tiến lên: sẽ từ vô thần tiến lên hữu thần. Đó là quy luật tất yếu !For evolution, transcendence, forward: going from atheist to theist. That is the law of nature !
___ Chúng ta chắc không ai ưa sự tự dối lấy mình, là để cho lời nói phản ngược sự hành động (phản động), mà vội phán xét: bình luận, chỉ trích; chê bai, hoặc khen ngợi, một việc nào...; We certainly don't like self-deception, which is to let words contradict actions (reactionaries), but quickly judge: comment, criticize; disparage, or praise, something...; Nó hợp hay không phù hợp với sở ý mình trong hôm nay, mà quên nghĩ đến ngày mai!; Does it suit or not suit your preferences today, but forget to think about tomorrow!; Không biết trước nó sẽ ra sao?; Not sure how it will turn out?; Link : (Trang 84, đề tài số 6 chân lý "có và không" Page 84, topic number 6 truth "yes and no")
NHỚ THẦY.
Ngài chỉ bảo: "bắc phương thẳng bước",
Lập đạo tràng độ rước chúng sanh.
Ăn chay tu niệm làm lành,
Thiện nhân trí thức: quyết thành chánh quả."

Tâm hạnh Thầy thật là cao cả,
Vì chúng sanh truyền bá pháp môn.
Pháp chánh giác: viết, học, ôn,
Thanh tịnh nhập định lưu tồn tinh khí.

Dưỡng tinh thần, tâm hạnh từ bi,
Tập thành tánh, trừ tham sân si.
Học đâu hành đó tu trì,
Giữ gìn tánh hạnh, nghiệm suy phép mầu.

Con thành kính lễ bái đê đầu,
Thành tâm tưởng nhớ câu  niệm ý:
"Năm là, Nhớ tưởng đạo lý.
Sáu là, Nhứt tâm đại định...; khắc ghi.

Siêu xuất thế gian nguyện hành trì,
Ân sư tâm hạnh, bi trí dũng.
Bất ly tâm niệm ung dung,
Thành tâm lễ bái khiêm cung: nhớ Thầy .
Mô Phật (3 lạy, 3 xá) !
Tâm Đăng.(09/11/2011) 
Ngũ Giới Luật; The Five Precepts: ✔✔✒...☑
Một không hại tánh mạng và sát sanh,
One does not harm life and kill,
Hai không trộm cắp, làm lành ăn chay! 
Two do not steal, do good and fast!
Ba là không: gian dâm và tà vạy, 
The third is no: fornication and adultery,
Bốn không nói dối, đổi thay ân tình. 
Four do not lie, change love.
Điều năm, không uống rượu say: bất bình, 
Article five, do not drink drunk: grievances,
Năm điều giới cấm: gia đình yên vui!; Five precepts forbid: family peace and joy!____ Tâm Đăng cư sĩ; Tam Dang layman (Quy Nhơn, ngày: 14/11/2022; Quy Nhon, date: November 14, 2022
____ Cấu trúc câu: trợ động từ "to do" (nguyên mẫu chưa chia thì) chia ở thể phủ định do + not (văn viết); do+not=don't= không (viết tắc trong văn nói).; Sentence structure: auxiliary verb "to do" (infinitive without tense) conjugated in negative form do + not (written); do+not=don't= no (short for spoken language).; Và câu chia động to be "là"= is (số ít). Và động từ thường "forbid"= cấm.; And the conjugation  to be "is"= is (singular). And the regular verb "forbid"= forbid.; Nghĩa là, một cụm từ dù là dài hay ngắn nó không có động từ.; That is, a phrase whether long or short it has no verb.Ví dụ: Nhứt-tâm đại-định; Example: One-pointedness, great-concentration; Nó là một cụm từ.; It is a phrase.Nên ta có câu:"Sáu là, nhứt-tâm: đại-định.; So we have the sentence: "Six is, one-pointedness: great concentration.; Nó là một câu.; It is a sentence.; Chú ý, rằng: hình thức của một cụm từ, là không có dấu chấm câu nào cả, nơi sau cùng của cụm từ.; Notice, that: the form of a phrase, is that there is no punctuation at the end of the phrase.
____ Tôi đang nói (viết) là ngôi thứ nhất, bạn đọc bài tôi viết là ngôi thứ hai và "ngôi thứ ba" điều mà chúng ta đang nói tới.; I am speaking (writing) in first person, you read what I write in second person and "third person" what we are talking about.; Trong các điều đang nói có số nhiều và số ít. Nên nơi điều số một được chia động từ (thì-tense) là "ngôi số ba số ít" là does.; In the things being said there are plural and singular. So where the number one thing is conjugated (tense-tense) as "third person singular" is does.;=> Một không hại tánh mạng và sát sanh,; One does not harm life and kill,...[Còn lại là số nhiều chia động từ là "do not=don't");( Trong chủ ngữ của các câu trên có hai loại: số đếm (một, hai...bốn, năm). Nhưng "thứ ba là" là số thứ tự, nó được chia động từ to be là "is" (ngôi thứ ba số ít); In the subjects of the sentences above, there are two types: numbers (one, two...four, five). But "third is" is ordinal, it is conjugated to be as "is" (third-person singular)]
____ do/'du:/v.; do (Verb); do; past tense: did; past participle: done; gerund or present participle: doing; 3rd person present: does; (Động từ); làm; thì quá khứ: đã làm; quá khứ phân từ: xong; gerund hoặc hiện tại phân từ: đang làm; Ngôi thứ 3 hiện tại: does. (gerund: danh động từ; hay còn gọi là "động từ tiến hành cách");
Chúng ta có 3 loại cụm từ.We have 3 types of phrases.
a) Noun phrase is a group of words that do the work of a noun. ; Cụm danh từ là một nhóm chữ làm công việc của một danh từ.
b) An adjective is a group of words that do the work of an adjective.; Cụm tính từ là một nhóm chữ làm công việc của một tính từ.;
c) Adverb phrase is a group of words that do the work of an adverb. ; Cụm trạng từ là một nhóm chữ làm công việc của một trạng từ.
3. Noun Clause; Mệnh đề danh từ.; Noun clause is a clause that does the work of a noun. Mệnh đề danh từ là một mệnh đề làm công việc của một danh từ.; It has 5 functions!; Nó có 5 chức năng !
a) Làm Subject cho động từ. Ex: What he said, suprized(v.) us. (Điều ông ấy nói , làm chúng tôi ngạc nhiên)
b) Làm Object cho động từ. Ex: We shall accept(v.) whatever he offert. (Chúng tôi sẽ nhận bất cứ cái gì mà ông ấy tặng.)
c) Làm Completment cho động từ "linking verb" để nói về chủ từEx: Your trouble is that you are alway late. (Sự rắc rối của anh là anh luôn luôn tới trễ.)
d) Làm Object cho một giới từ. Ex: She was amazed at what she saw. (Cô ấy kinh ngạc vì những gì cô ấy trông thấy.)
đ) Làm Appositive cho một danh từ. Ex: The order, that he was go to free, came too late.; (Cái lịnh, mà ông ấy được phóng thích , đến quá trễ.)
4. Sentence; Câu là một nhóm từ, mà bạn ghép lại cùng nhau, để nói lên một ý nghĩ hoặc đặt một câu hỏi.; Sentence is a group of words, which you put together, to express a thought or ask a question.; (động từ sentence(v.)mang nghĩa là "kết án") (Hình thức của câu luôn bắt đầu từ một chữ viết hoa, và kết thúc bằng một dấu chấm, dấu hỏi hoặc dấu chấm than!The form of the sentence always starts with a capital letter and ends with a dot, question mark, or exclamation mark.; Điều âý có nghĩa là: "các cụm từ dài" chưa phải là một câu. Nếu dùng ba dấu cuối câu, là sai văn phạm (ngữ pháp).; This means: "long phrases" are not yet a sentence. If using three punctuation marks at the end of a sentence, it is grammatically incorrect (grammar).
5. Words that are abbreviated.; Các từ mà được viết tắt.; Bao gồm là 15 mục từ, mà bạn cần tìm kiếm trong 1 tự điển, như sau:; Include 15-word entries, which you need to search in a dictionary, as follows: 1. abbreviation (chữ viết tắt; abb.); 2. adjective (tính từ; adj.); 3....; Link: Cung Thỉnh xá lợi về Tịnh xá Ngọc NhơnTiểu sử: Thích Giác Tịnh; Biography: Thich Giac Tinh;