Thứ Tư, 28 tháng 8, 2024

Tôi thực hành châm cứu ! (tt.2) ; I practice acupuncture! (cont.2)


Tham khảo: RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH. ___...!?!...( Ngoại Quan, Bách Hội, Túc Lâm Khấp, Ế Phong, Phong Trì, Khiếu Âm, Thái Xung và Nội Quan; 8 huyệt vị) ___ Người thông minh (biết giới hạn về sự hiểu biết) nhìn hình minh họa là "hiểu" trong 8 huyệt vị tôi đã quên "vị trí" Khiếu Âm huyệt vị trị UNG THƯ. Còn 7 huyệt kia tôi quá quen thuộc vì suốt 3 năm làm nghề "chui" vì không bằng cấp cách nay đã 30 năm rồi! ___ Trong đó nói về "thời châm" chúng ta có 3 huyệt nằm trong BÁT PHÁP là Ngoại Quan, Túc Lâm Khấp và Nội Quan. Do vậy, áp dụng nó hiệu quả "rất nhanh hết bệnh". Thật ra, nguyên nhân là do "tai trong thuộc Thận khai khiếu của kinh Thận" các hạt tế bào của nó bị "rối loạn trật tự". Đó là nguyên nhân. Vật lý trị liệu, nghiêng qua, nghiêng lại: bấm huyệt nơi Loa Tai. Thuộc khoa NHĨ CHÂM là biện pháp "tối ưu" (các hạt tai li ti nó có trật tự là hết choáng, xây xẩm: như say sóng):*( bài viết về KHIẾU ÂM là sai "đọc hết hiểu luôn" ?!? Là sao vậy! https://nhathuoclongchau.com.vn/.../cac-vi-tri-bam-huyet...
___ Vị thuốc giúp "hạ đường huyết" trong bệnh tiểu đường và làm hạ huyết áp cao. Tham khảo: https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc-lieu/cau-ky-tu ___ Thuốc và liều lượng: như một thang thuốc ngâm rượu, thì lượng rượu cho vào là có dung tích. Ngâm bao nhiêu rượu, khổ nỗi khi uống nó vơi: gia thêm rượu. Thành ra là uống rượu thì có hại. "Chúng ta biết vậy, thì nên": MUA THÊM vài loại thuốc, gọi là "gia giảm" Thêm hai loại thuốc CÂU KỶ TỬ & CAM THẢO là Ok! Uống theo toa bác sĩ, hay các Lương Y chuyên môn hướng dẫn. Đúng liều là an toàn, hơn hết! https://www.pharmacity.vn/cam-thao-co-tac-dung-gi.htm
___ Đã hơn 30 năm, nay tái khẳng định (Vì trước đây, chứng trạng bị "tuột tiểu" tiểu không tự chủ) đã dùng án pháp của THÍCH TÂM ẤN, là Bạch Hoàng Du (thần kinh điều khiển) => Link: Dương Lăng Tuyền và Âm Lăng Tuyền. NAY cần ôn lại để xác định lại. Nhớ mãi không quên! XEM lại:
NOTE: Bồ đề đạt ma: Sư tổ (sơ tổ); Bodhidharma: The patriarch (the ancestor)
1. Rể cây dây chìu, ngâm nước cơm, rửa phơi khô sao vàng và khử thổ : 5 chỉ 
2. Cục thuốc bắc ạc-ti-sô mát gan, nấu thành cao....thuốc màu đen thui....
3. Hoàng liên 2 chỉ: giải độc tố
4. Rễ cây Cam đàn, cam núi 1 chỉ
5. Rễ cây sầu đông, ngâm nước cơm 1 chỉ
6. Hột Táo Nhơn khô 3 chỉ, hột rang thơm, nghiền bột, trị mất ngủ.
7. Rễ cây Bạc Hà 2 chỉ
8. Dây hạt ổ tàu 1 chỉ
9. Cam thảo 4 chỉ
10. Sanh địa 4 chỉ
11. Xuyên Khung 3 chỉ
12. Đại hồi 0,5 chỉ...thơm....(có mặt trong cách nấu rượu)
13. Đại táo 4 trái
14. Đinh Hương 1 chỉ (chạy khắp 12 kinh)
....(Sư thầy :Thích Giác Tịnh gia thêm)...
15. Độc Qui 3 chỉ
16. Bạch Thược 3 chỉ
17. Sa Sâm 3 chỉ ...
18. Phụ tử  1 chỉ & Quế Chi 1 chỉ 
Ngâm 4 lít rượu ngon !  Ai khó uống mua 5.000Vnđ, đường phèn bỏ vô...ừ há ! ***Người cao huyết áp dùng liều 4 chỉ -> Ngưu Tất,...bỏ vào chén, bỏ nồi cơm điện ăn uống luôn xác...mua máy đo ! (Ngày nay, thuốc ngưu tất, đã được Pharma sản xuất gọi tên"Dinan",  tức là "cỏ xước" gọi "ngưu tất nam" ; xem kỹ về "chống chỉ định", Châm kim Tả trước & bổ sau: huyệt Túc Tam Lý thẳng góc 90 độ, theo dõi kim quay hướng nào, biết suy ra áp cao hay áp thấp ? Tả làm máu chạy xuống, thì mũi châm xiêng lên, làm máu chạy xuống. Bổ là mũi kim ngược lại, làm máu chạy lên, coi chừng lên tới não bộ của người có bịnh Cao Huyết Áp, là nguy hiểm. Chú ý: nam & nữ ngược nhau về "bổ, tả". Đơn vị đo lường: 1 chỉ = 4 g. Vậy 4 chỉ x 4gam= 16 gam. Cho phép tới 20 gam ! 
Bảng Tóm Tắt Y Học Căn Bản !(7 x 12= 84 huyệt vị căn bản.
( Trời nóng từ trong xương...làm "khô tuỷ":  +-> Huyệt Mạng Môn, Mệnh Môn, là nơi giao hội 12 đường kinh, nên tui ốm đau, ai nói tui hay "ngủ trên nóc nhà"... kệ ! hì...Thủ pháp: Hai ngón cái chụm lại, bấm Mệnh Môn, và hai ngón trỏ, bấm Thận Du...bấm nó -> chạy...thì Thổ Tỳ Vị, mới hấp thu "tân dịch" sinh "tinh chất" vì nó ngang ra, cách vừa ngón tay trỏ co lại. Chú ý Loại Huyệt, ngoài tên nó, nó là huyệt thuộc ngũ hành nào ? Huyệt Tĩnh là Kim....v.v...):( Vinh , Du...Kinh....Hợp; Hiệp....
1. Một là, để hiểu bảng trên gọi là Y Học Căn Bản, chúng ta phải hiểu hai phần chính là ngày âm lịch là gì ? Ngày, tháng, năm của âm lịch là tính theo vòng chu chuyển của mặt trăng ! Quy luật của trái đất, và mặt trăng xoay quanh trái đất. Còn trái đất thì quay quanh mặt trời. Nên gọi mặt trăng là vệ tinh của trái đất. Nên 12 con vật tượng trưng gọi là Thập Nhị Chi (mười hai chi) : Tý (11-1 giờ sáng;->Đởm kinh; mật)-, sửu(1-3g sáng;->Can kinh; ->gan), dần(3-5g sáng;->Phế kinh, phổi) mẹo(5-7g sáng;->Đại trường kinh; ruột già), thìn (7-9g sáng;->Vị kinh; bao tử), tỵ(9-11g trưa;->Kinh tỳ, ->lá lách*), ngọ(11-1g trưa;->Kinh tâmtrái tim ; Heart structure ; Điện tim đồ ), mùi(1-3g chiều;->Kinh tiểu trường ; ruột non), thân(3-5g chiều;->Bàng quang kinh; bọng đái), dậu(5-7g tối;->Thận kinh; thận dương & thận âm), tuất(7-9g tối;->Tâm bào lạc kinh; vỏ của trái tim) và hợi (9-11g khuya;->Tam tiêu kinh; thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu)...nghỉ ngơi ! Trước khi ngủ, mà nghĩ tưởng điều quấy, thì sẽ bị....+-> Chánh niệm khi ngủ ! ; Before going to bed, thinking about what is wrong, it will be .... + -> Mindfulness asleep!
**&**
Phật ngủ nằm chống tay! The sleeping Buddha lies against the hands!
Note: 1. Thần kinh ngoại biên tay tê dại ! 2. Tâm cường thịnh, làm cho "kinh sợ" ức chế bịnh tâm thần. ->);(-> Sợ Tội Lỗi; Fear of sin....3. Thận quá mạnh (bịnh Cường dương* phát sinh Lạm dụng tình dục ! Nhu đạo võ thuật, khuyên: bạn chỉ cần "nắm chặt ngón út" của đối phương là Ok ! ), khắc chế +->"tả Dương Trì" của Tam tiêu kinh; Làm dịu êm "bàn tay sưng" chấn thương! 3. Tam tiêu là gì ? Nhân tâm vắng lặng, dục tưởng không dấy, thì tinh khí tan ở Tam tiêu, vinh hoa ra trăm mạch. Nếu khi tưởng niệm quấy, khởi lên, dục hoả đốt cháy, gom túm tinh khí ở Tam tiêu, chảy tràn ở nơi huyệt vị Mệnh môn, Mạng môn, tuôn ra mà đi ?; cho nên gọi phủ đó là "tam tiêu". (Lúc bây giờ, nó như là cái "kít" tháo bánh xe, nâng cả chiếc xe hơi, ...mà thay lớp xe bị "xì hơi"....):(4. Hãy chú ý về đường kinh Cân của Tam Tiêu Kinh, mà Bồ Đề Đạt Ma, khổ công soạn thảo "Dịch Cân Kinh" nổi tiếng, còn nơi chân , hay nơi khác...tương tự, mà tham khảo: Khởi từ góc trong của móng ngón tay áp út, đến cổ tay, lên phía sau cẳng tay và sau khuỷu tay, theo bờ ngoài cánh tay lên mỏm vai, qua cổ hội với kinh cân thủ Thái dương Tiểu trường, đến góc hàm dưới, tại đây phân hai nhánh: Một nhánh đi vòng dưới góc hàm dưới để tiến sâu vào họng và kết ở cuống lưỡi. Một nhánh đi lên cao, dọc trước tai, đến góc ngoài mắt và kết ở vùng trán, Thái dương tại huyệt Bản thần (Đ 13).
1. Theo thời gian biểu: ngủ nghỉ: từ lúc 9 giờ tối, hay còn gọi là: 21 giờ cho tới 11 giờ tối, hay còn gọi là lúc 23 giờ ; Scheduled: Sleeping: From 9:00 pm, or from: 21:00 until 11:00 pm, or 23:00.
2. Giấc ngủ sẽ đến thật sâu, và nhanh chóng, giống như "say cơm", sau lúc mà bạn dùng bữa trưa. Vì sao? Bấm huyệt gì?);(Chống tay, như hình Phật nằm ngủ, hít thở sâu, có 4 huyệt An Miên, nằm liền kề nhau, minh hoạ: -> An Miên 2... Có lúc, bạn thấy "cảm khoái" nội lực bàn tay, sẽ nâng đầu, cao dần..hỏng ra khỏi bàn tay. Có lúc bị tê tay, buông ra, ngủ lãng quên. Có lúc, hiếm gặp, bạn ngủ quên, trong sự nương tựa, cân bằng, và chìm sâu, quên lãng, ngủ mơ, thấy mình bay bỗng trên không trung vô tận, có mây bay,...bỗng có sấm sét, nó đánh xẹt, nổ to đùng. Giật mình thức giấc, mũi còn ngưởi mùi khét của điện ? Tôi bàng hoàng, nhẹ nhàng, bật đèn sáng phòng ngủ, và đi kiểm tra, đường dây điện, chẳng có nơi nào, bị "chập dây điện", tiếp tục leo lên giường ngủ, nghỉ. ; Startled waking, nose still smell of electricity? I dazed, lightened, turned on the lights in the bedroom, and went to check, power lines, no place, "electric wire", continue to climb to bed, rest.  Đã hai năm phát nguyện "ngủ nghiêng", nếu ngủ mà nằm ngửa là tự phạt: chép kinh. Còn 1 năm nữa là mãn hạn ! Refer:-> Hình đồ của : điện não đồ ! ; Picture of: electroencephalograms! ; -> Một người chết phải hội đủ 3 điều kiện ? ; -> Điện não đồ, là gì ?  ; -> Lịch sử của điện não đồ ; (note: trong não có điện, có hoạt động điện ; có khi nào dòng điện cực nhỏ đã phóng đi trong não không? );( Tuy nhiên, bạn sẽ dịch chuyển dần, khác biệt về thời gian sinh hoạt cá nhân, theo mùa trong năm, theo điều kiện hiện tại, theo hoàn cảnh của riêng mình ! 
3. Thức dậy và đi đại tiện, làm vệ sinh cá nhân, lúc 5-7 giờ sáng, là đúng giờ Kinh Đại Trường, tức ruột già, nơi Ất tràng, mở ra là tuyệt vời !
5. Phương pháp tập cho người bị "rối loạn tiền đình": Trong tai có các hạt li ti, mà thường ai là người phát hiện ra, thì lấy tên người đó mà đặt tên. Vậy, nên Sách Châm Cứu, gọi là Nhĩ Hạt...nó bị sắp xếp lộn xộn gây nên "rối loạn". Say rượu, chếnh choáng, xây xẩm, bị say sóng khi đi biển khơi. Nghiêng bên nầy, từ giường mở mắt nhìn đất, nghiêng bên kia, mở mắt nhìn đất. Làm chậm, sau nhanh dần, kẻo bị 'buồn nôn"...từ từ ngồi dậy. Suy ra, bấm huyệt "Ngư Tế" giải say chếnh choáng, rối loạn thần kinh, cùng lúc bấm luôn Hợp Cốc, khu trung ương thần kinh của hệ não bộ. Tóm lại, nghiêng qua, lắc lại, là dụng ý, sắp xếp các hạt li ti trong tai...nó quân bình trở lại ! ):( Thực chất của các kinh thuộc kinh cân, gọi là Dịch Cân Kinh, là nhằm giải quyết hệ thần kinh, dây thần kinh số 7, là chuẩn mực Giao Cảm, mà nó chỉ có ở Trong Tai thuộc Nhĩ Châm (+-> xem hình đồ: Nhĩ Châm)
6. Hỏi: vấn nạn sanh khó, tử mẹ, mổ cứu con, sao anh ? Đáp: Châm Cự Khuyết, Vì do bị chứng "thi quyết", khí xung tâm làm hôn mê, bứt rứt...Sau khi châm Cự Khuyết là huyệt dưới huyệt Cưu vĩ 1 tấc, thì mẹ hồi tỉnh. Thì châm bổ Hợp Cốc và tả Tâm Âm Giao, thì thai liền ra theo kim...đẻ nhanh ! Vậy, suy ra: trong thời kỳ có thai, "cấm châm" nếu châm làm "truỵ thai" hay còn gọi là "sẩy thai". Còn ai muốn...cai đẻ thì châm Thạch Môn ! );( Xem lại, +-> Nhiên Cốc chữa trị "nội thương" tiêu máu bầm, máu ứ bên trong, sau khi mà "Miêu Khả Tú" đã bị "Độc Thủ Đại Hiệp" Vương Vũ, đánh cho một chưởng !  ):(Sau đó, Miêu Khả Tú, đã vận nội công...tự dẫn khí huyết, khai mở huyệt +-> Nhật Nguyệt, nơi giao hội 3 kinh Tỳ, Đởm, Mạch Dương Duy, nên hai tay & chân cước đã hồi phục, và đã tiếp tục đóng phim "Gia Lăng Thần Cước"; ):( Ừ, đúng rồi, mà nói còn thiếu, vì nội thương trúng chưởng "trào máu họng"...sau khi ngồi "luyện nội công" ói một lần nữa, là "ói nước đọng" ợ chua là "Chủ trị" của huyệt "Nhật nguyệt" ò hén...hì... ! Còn bịnh bị "tuột tiểu" nằm trong sách của : +-> Thích Tâm Ấn, tìm chưa ra....? ):( Cảm ơn nha Mục số 12 "tiểu không cầm được" mất dây thần kinh, ức chế...tuột tiểu. Thừa tương, sách gõ nhầm "Thừa tướng" và Đại đôn (kinh can), âm hộ bị "ngứa", đàn ông "dái xệ 1 bên" là bịnh ...Thank you ! Chữa Chương Môn. thì bên trái (là nguyên lý), vì gan nằm bên phải, kẻo tổn thương gan.
7. Bị kiết lỵ, sợ ăn chất chua. Ngoài thuốc Becberin ra. Nhưng rau Sam chua, là thuốc trị nó, và kháng khuẩn trị luôn "giun sán" : giun đũa và giun móc  -> Rau Sam Nó từng được các cô Mụ, chuyên lễ đẹn, nấu thành cao trộn mỡ heo, bôi đầu trị "ghẻ chóc" cho trẻ em.
8. Chúng tôi chân thành biết ơn anh ! Cuối cùng xin anh cho chúng tôi +-> Lời Khuyên ạ ! ? !....Bảy Nguyên Tắc ; Seven Principles; 
9. Tóm lại: cuối cùng là: dầu ó xanh, là dùng cho người bệnh ! Còn bạn, học châm cứu, thì phải đánh nóng theo cách của người châm cứu. Động tác "xả thiền", làm ngưng "đại tiện" tạm thời, lúc đi tàu, xe ! Là lấy tay, chà nơi ót của bạn, chính xác là nơi mí tóc và làn da, là huyệt Phong Phủ, mạch đốc từ dưới Trường Cường chạy lên Bách hội tới Nhân trung, +-> phân ra nhiều nhánh . Nó có tên thứ hai là (Thiệt căn). Mà Thiệt căn là cái lưỡi, nên đánh nóng, nhớ cắn chặt răng và uốn cái lưỡi lên vòm họng, đụng nóc vòm. Các loại phong, hàn, (thấp, thử, nhiệt tà, say nắng)...đều xâm nhập vào nó, cứ 1 ngày, đi xuống 1 đốt xương sống, thường trú nơi đó. Thì sao ? Cùng lắm là nó làm huyệt vị Cao Hoang, nơi đầu ốc mít, sau lưng, nó hơi đau nhức sơ sơ. (bấm huyệt theo Điểm Đau). Còn sau 35 ngày đến Trường Cường xương cụt, 26 ngày vào trong xương sống, nên phát cữ càng trưa ! Note: dương là từ trong đi ra ngoài, trên trời là dương, dấu(+ cục pin) ; dưới đất là âm, từ ngoài vào trong là âm, theo chiều vặn con ốc vít dấu (-). Mà vặn ngược thì chỉ có con ốc của cánh quạt-fan...! Vặn dương, đi ra thì nó đóng vô, vặn âm đi vô thì nó mở ra ! hết ạ ! Dương là nam, nữ là âm: Xoay dương bổ dương ! Xoay âm bổ âm cho nữ, cho nam là tả. Bên tả (trái là dương), bên hữu (phải  là âm)...mà nữ thì ngược lại ! Bên liệt, mằn vuốt theo kinh, dùng đồng cạo gió, cách ly...;...châm cứu làm bên không liệt ! );( chiều dương ngược kim đồng hồ, chiều âm thuận kim đồng giờ !
Lưu Chú Phú viết: Thái Khê trị răng đau nhức !
_ Thủ pháp trị Tiểu Đường: bấm mở Nhâm Đốc; Can+Đởm. Bệnh nặng sẽ nguy kịch Thận ! Đề Phòng Nguy Cấp...châm bổ Phục Lưu ! Chú ý: 
1. Bàng quang hư : a)Bổ: giờ Dậu, châm Chí Âm, là huyệt tĩnh Kim: Lý pháp Kim sanh Thuỷ, là huyệt mẹ, hư bổ mẹ. b)Tả : Chọn giờ Thân, châm Thúc Cốt, là huyệt Du Mộc: Lý pháp Thuỷ sanh Mộc, là huyệt con, nên thực thì tả con.
2. Thận hư : a)Bổ: giờ Tuất, châm Phục Lưu, là huyệt Kinh, Kim sanh Thuỷ, là huyệt mẹ, hư thì bổ mẹ. b)Tả: giờ Dậu, châm Dũng Tuyền, là huyệt Mộc , Thuỷ sanh Mộc, là huyệt con, nên thực thì tả con ! (vậy thận có hai quả, một âm & một dương: ngồi thiền nơi tiết khí lạnh, sau lưng ấm dần, một vòng xoáy Thái cực đồ sẽ...xuất hiện nơi sau lưng !
Tý Ngọ Lưu Chú
Tý Ngọ Lưu Chú là gì ? Là nguyên lý vận hành của Lục Phủ và Ngũ Tạng. Vòng chu chuyển tính theo Thập Can, tức mười ngày, theo ngày giờ của âm lịch, mà các huyệt vị, ứng liền với thời gian của lịch âm. Gồm 60 huyệt vị căn bản. Trong lúc đó, ứng với 365 ngày dư 1/4 ngày nữa. Thì có 365 huyệt vị, trong nhân thân con người. Trích dẫn luận giải 1 ngày của 10 ngày, trong sách Châm Cứu Đại Thành, như sau :
Nguyên văn trang 357-389 TẬP I CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH.
(Châm cứu Đại Thành là kết tinh nhiều Lương Y cổ truyền)
Note: Trước hết con bịnh sinh năm nào ? Suy ra, nhân mạng ấy, vốn thuộc tạng nào của năm sinh ra. Như học trò nầy, sinh năm Kỷ Hợi, mà Mậu, Kỷ thuộc Thổ (Bao tử rất mạnh khoẻ). Còn mạng thì mạng Mộc (thuộc Can):( phàm lệ sinh can nào thì thường tử theo can nấy ! Vậy, tôi nên phòng ngừa bệnh thuộc gan !!! Ok hiểu chứ. 
1) Tính theo địa chi là 12 đường kinh : Là giờ của Kinh nào khởi chạy, một ngày khởi Tý, là kinh Đởm, cho đến Hợi là kinh Tam Tiêu. (Giờ hạp với đường kinh của bệnh, tức giờ khai mở huyệt)
2) Tính theo thập can: cũng 12 kinh chạy, nhưng phân đôi làm âm dương, ngày dương khí dẫn chạy trước máu theo sau, ngày âm huyết dẫn chạy trước khí theo sau. Theo Can thì Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thuộc ngày dương. Ngày âm là: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý. Ngày dương khí nạp vào kinh Tam Tiêu, ngày âm huyết nạp vào Tâm Bào Lạc. (Ngày hạp với đường kinh của bệnh, tức ngày mở huyệt.)
3) Còn lại tính theo mùa: Theo Ngũ Hành mà suy luận tương sanh (thuận hạp) và tương khắc (có hại) của bệnh thuộc kinh nào đó tương ứng.
4) Tiếp đến là năm thuộc Can nào. (Năm hạp với đường kinh của bệnh, tức tương sinh ! Ngược lại nếu tương khắc là có hại với đường kinh đó, theo suy luận tương khắc !)
Huyệt vị chia làm 5 loại : Tĩnh (Mộc), Vinh (Hỏa), Du (Thổ), Nguyên, Kinh (Kim), Hiệp (Thủy)
_Các huyệt Nguyên chỉ có 6 PHỦ. Trong 5 tạng, luôn kèm Đường Kinh Tâm Bào Lạc, tức vỏ trái tim tính chung thành ra được xem như 6 tạng trong cách chữa trị !
_Tĩnh (Đi ra), Vinh (Thắm ra), Du (Chảy ra), Nguyên (Đi qua), Kinh (Đi), Hiệp (Vào).
1) Ngày Giáp, giờ Tuất, Đởm, KHIẾU ÂM,
Trong giờ Bính Tý, TIÊN CỐC Vinh,
Mậu Dần Dương Minh du HÃM CỐC,
Về gốc KHÂU KHƯ, Nguyên ở Đởm,
Canh Thìn kinh đến DƯƠNG KHÊ huyệt,
Nhâm Ngọ Bàng quang ỦY TRUNG tìm,
Giáp Thân giờ nạp TAM TIÊU Thủy,
Vinh Hiệp Thiên can lấy DỊCH MÔN.
1.- TÚC THIẾU DƯƠNG KINH ĐỞM: 
Giáp là chủ hợp với Kỷ. Đởm dẫn khí đi ngày Giáp.
Giờ Tuất bắt đầu khai tại Đởm là Tĩnh (KHIẾU ÂM, KIỂU ÂM)
Giờ Bính Tý tại Tiểu Trường là Vinh Thủy (TIỀN CỐC)
Giờ Mậu Dần tại Vị là Du Mộc (HÃM CỐC)
Qua Đởm Nguyên là KHÂU KHƯ, Mộc Nguyên số Dần
Giờ Giáp thì tại Đại Trường là kinh Hỏa (DƯƠNG KHÊ)
Giờ Nhâm Ngọ tại Bàng Quang là Hợp Thổ (ỦY TRUNG)
Giờ Giáp Thân khí nạp Tam Tiêu là Huỳnh Thủy (DỊCH MÔN)
Giáp thuộc Mộc, như vậy là Thủy Sinh Mộc.
Cây Nha Đam Trị bỏng, và thuốc đặc hiệu "dưỡng da"
Hình đồ của Tám Huyệt Bát Pháp, như sau:  +->  Chiếu Hải, (->phối huyệt, còn 2 loại bịnh nữa...25.->Tham khảo); +-> Thân Mạch, (->phối huyệt, vì sao có cái ngáp? xem-> Tham khảo); +->Nội Quan,->phối huyệt . ->Tham khảo 1; ->Tham khảo 2) +->Ngoại Quan, ->phối huyệt; ->Tham khảo );+->Công Tôn,(->phối huyệt. ->Tham khảo;) và +->Túc Lâm Khấp,->phối huyệt)+->Hậu Khê (->phối huyệt; ->Tham khảo ); và  +-> Liệt Khuyết,(->phối hợp. ->Tham khảo):( (chỉ nằm trên 4 bàn chân tay)
Note: nếu bạn cần thiết tài liệu nầy, tức đĩa vi tính "Tự Điển Tra cứu Đông Y Dược" hỏi mua các tiệm bán đĩa Vi tính, và nên biết dùng "phần mềm ổ đĩa ảo" (VirtualDrive Pro). Nhờ kỹ thuật viên cài đặt vi tính họ cài cho ổ đĩa ảo, họ có, và chỉ cách dùng. Ok ! Nghĩa là, có ổ đĩa ảo, bạn còn ghi và dùng nhiều đĩa khác như : Gia Sư, Anh văn các lớp, Toán, Lý, Hoá...v.v...Nói dễ hiểu, không dùng ổ đĩa ảo, bạn dùng phải bỏ đĩa vào, chạy, nóng máy và hư ổ đĩa. Nên dùng nó, ổ đĩa CDRoom, mua đĩa trắng về, mà sao lưu đĩa cần lưu. Dùng phần mềm, ghi ra đĩa là : -> AudioJet6 
___ Đã hơn 30 năm, nay tái khẳng định (Vì trước đây, chứng trạng bị "tuột tiểu" tiểu không tự chủ) đã dùng án pháp của THÍCH TÂM ẤN, là Bạch Hoàng Du (thần kinh điều khiển) Dương Lăng Tuyền và Âm Lăng Tuyền. NAY cần ôn lại để xác định lại. Nhớ mãi không quên! XEM lại: => Tác dụng và cách xác định huyệt dương lăng tuyền
___ Vị thuốc giúp "hạ đường huyết" trong bệnh tiểu đường và làm hạ huyết áp cao. Tham khảo:
https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc-lieu/cau-ky-tu
___ Thuốc và liều lượng: như một thang thuốc ngâm rượu, thì lượng rượu cho vào là có dung tích. Ngâm bao nhiêu rượu, khổ nỗi khi uống nó vơi: gia thêm rượu. Thành ra là uống rượu thì có hại. "Chúng ta biết vậy, thì nên": MUA THÊM vài loại thuốc, gọi là "gia giảm" Thêm hai loại thuốc CÂU KỶ TỬ & CAM THẢO là Ok! Uống theo toa bác sĩ, hay các Lương Y chuyên môn hướng dẫn. Đúng liều là an toàn, hơn hết!
https://www.pharmacity.vn/cam-thao-co-tac-dung-gi.htm
Mất ngủ do trầm cảm, lo âu suy tư nhiều: trầm cảm là An Miên huyệt vị (ngọa Thiền như Phật). Kết hợp, Thần Môn + Dương Trì *(bấm nó sau khi ăn, như uống thuốc hằng ngày, trong bệnh tiểu đường). Nếu do Tỳ, Vị là huyệt vị Ấn Đường + Thái Khê (thận) và Thái Xung (gan), do tâm là Thần Môn. Mà thuật ngữ y học cổ truyền gọi là mất ngủ do "chứng trạng tâm thận bất giao"!"
___ Do đường tiết niệu là TAM ÂM GIAO.
___ Do sinh lý "uống nhiều nước" trước khi ngủ. NẾU do bệnh lý tiểu đêm, bấm Bạch Hoàng Du, Dương Lăng Tuyền và Âm Lăng Tuyền. 
___ Sau khi châm bổ Phục Lưu bổ Thận: bao giờ cũng sẽ mang lại "một giấc ngủ ngon"!" Là ngủ đầy giấc, hiện tượng là "ngáp" trước khi ngủ và sau khi ngủ dậy là "ngáp thức"! Rất hiệu nghiệm!
GHI CHÚ: Mẹo thuật khi ngọa thiền, nằm chống tay như hình Phật nằm. Tức là giải huyệt AN MIÊN mà thật ra nó có 4 huyệt chạy dài cách nhau đều đặn 2cm. VÀ nếu "ép cái vành tai" nó có 3 huyệt "cai thuốc lá" và 3 huyệt nơi rãnh sau của vành tai: trị bệnh cao huyết áp!
___ Tóm lại: ăn hay uống là trước 9 giờ tối...vì nếu sau 9 giờ tối sẽ bị "mất ngủ" vì đang ngủ ngon giấc: bị mắc tiểu. 
Nguồn #dinhdemo ; #AVTN.
___ Học Trò "nầy" xin thưa với cả nhà Facebook "nếu tôi chưa từng áp dụng và "có HIỆU ỨNG tốt: hết bệnh" thì xin thưa là "không dám đăng tin xàm và nhảm nhí" đâu ạ! 
*&*&*&*&*&*&*&*&*&* Re.:...
Ok! BẤM HUYỆT THƯ GIÃN: huyệt vị Thương Khâu và Ngư Tế (vài huyệt "giải mỏi toàn thân" như là Khúc Trì và Lao Cung, Thận Du. NÊN bấm link để xem "ngư tế" vì nó trợ giúp giải độc rượu bia và giải say rượu bia, đó! Chủ trị về ho và "khang tiếng")
___ Thuật ngữ trong Châm Cứu Đại Thành có ghi là "mụt độc mọc trong xương" nơi huyệt vị Thương Khâu, tức là "gai cột sống".
___ Huyệt vị thoát vị bẹn *(đau khớp háng) là chích lể huyệt vị Đại Đôn kinh Gan, và thoát vị đĩa đệm nơi các điểm nơi cột sống lưng và cổ. Chúng ta có huyệt vị Ân Môn nằm nơi giữa và phía dưới bắp vế. LINK: 
https://nhathuoclongchau.com.vn/.../huyet-thuong-khau-la...
Nguồn #dinhdemo.
MỘT TRƯA TUYỆT VỜI
TÂM ĐĂNG 
Chắp tay mắt trụ, nơi ngón giữa,
Bán Già huyệt bấm* cửa Chiên Trung.
Khí mở khoan thai ung dung,
Kiết Già ba xá,...trí dũng: bi từ.
***
Ta buông bỏ riêng tư, xả giới!
Giới không, chẳng có mới hay cũ?
Hành thiền tự tại Thân tu,
"Cắn răng uốn lưỡi", nhốt tù: TÂM ĐĂNG. 
___ Ghi chú*: Nơi chính giữa dưới ngón chân cái là điểm nhấn liên thông tới huyệt vị CHIÊN TRUNG là huyệt hội của khí (tức là tổng khí của toàn thân). Bây giờ đã là 14:38 PM. Thân tươm mồ hôi, mát dễ chịu. Sau khi từ lúc 12: 20 - 1:00 đã vật lý trị liệu "ngọa thiền". Từ 1:00 đến 2:00 thiền định. => Xuất hiện điểm đau A Thị huyệt là Thận Du (phía bên trái, sau lưng) thò tay ra sau lưng bấm huyệt! Xả thiền đi lấy điện thoại và ngồi tọa thiền, Kiết Già, Bán già: gõ văn bản ghi lưu. Vì có hiệu ứng, hết đau ngay sau đó! 
___ GHI NHỚ: Sau khi cơm nước xong nhớ bấm huyệt vị DƯƠNG TRÌ như là "uống viên thuốc" kích hoạt làm tuyến Tụy sản sinh ra "nội tiết tố isulin".
************Tham khảo về THẬN: 
https://nhathuoclongchau.com.vn/.../chuc-nang-cua-tang...
Chủ đề: Trị chứng mất ngủ (Chiếu Hải, Tam Âm Giao, Túc Tam Lý, và Thần Môn.)...ngược lại là chứng "hôn trầm" buồn ngủ, tắm là vật lý trị liệu: bấm Công Tôn làm thức tỉnh, bấm Nhị Gian chống lại sự buồn ngủ và muốn nằm. Trong đó dùng "điểm nhấn trị rối loạn tâm thức". *(Vị trí huyệt vị nơi mé ngoài của xương ống chân: nó nằm ngay chính giữa)
1. THEO BÁT PHÁP: Là dùng 8 huyệt của Kỳ Kinh Bát Mạch, gồm có tám huyệt vị. Và ứng theo Ngày và Giờ mở huyệt nào chúng ta Bấm, hay Châm huyệt ấy trước. 
2. THEO TÝ NGỌ LƯU TRÚ...
Hôm nay, là ngày Quý Hợi, 24 tháng 7 (Nhâm Thân) như vậy là ngày Quý theo Thập Can (ngũ hành tương sanh) là:
___ Giáp  Ất (hành Mộc) sanh Bính, Đinh (hành Hỏa) sanh Mậu, Kỷ (hành Thổ) sanh Canh, Tân (hành Kim) sanh Nhâm, Quý (hành Thủy).
___ Ngày thuộc Khí: Giáp, Bính, Mậu, Canh,  Nhâm ngày Dương. (số lẻ) Khí dẫn chạy Huyết theo sau.
___ Ngày thuộc Huyết: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý ngày âm (số chẵn) Huyết dẫn đi, khí theo sau. 
___ Và địa chi Hợi là ngày cuối cùng của Thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi.
___ Như vậy, ngày mai là ngày Khởi đầu của vòng 60 gọi là Lục Thập Hoa Giáp: ngày Giáp Tý. 
a. Ngày nay Quý Hợi 24 âm lịch theo Bát Pháp là bảng số 4 và ngày mai là ngày GIÁP Tý bảng số 1. 
b. Bây giờ là lúc 07:11 là giờ Thìn là khoảng 7-9 giờ sáng và huyệt vị Chiếu Hải, là giờ mở huyệt theo Bát Pháp. https://www.vinmec.com/.../vi-tri-va-tac-dung-huyet-chieu...
c. Tiếp đến giờ Tỵ là khoảng 9-11 giờ theo Bát pháp như nơi bảng số 4 ta có huyệt vị Công Tôn. https://www.vinmec.com/.../day-huyet-tam-am-giao-chua...
https://www.google.com/.../vai-tro-cua-hormone-la-gi-va...
___ Hóc môn là gì? Xem tham khảo liên kết trên và "nội tiết tố isulin" do tuyến Tụy tiết ra trong bệnh nhân tiểu đường. Từ đó chúng ta sẽ hiểu rằng huyệt vị DƯƠNG TRÌ quan trọng cho tuần hoàn máu trong cơ thể. 
https://www.vinmec.com/.../vi-tri-va-tac-dung-huyet-duong...
___ Nhị trùng Nhâm tháng và ngày: hiệu quả sẽ cao, nếu là năm Nhâm càng Tốt (nhưng 8 năm sau mới là năm Nhâm)...Ngày Nhâm Tuất tháng Nhâm Thân, số ngày 23 âm lịch. Nhân Thần Cấm kỵ là huyệt vị Dũng Tuyền (Tử huyệt là huyệt Con của kinh Thận) cấm châm cứu vào ngày nầy, nên nói rằng: "Mùng 5 mười bốn hai ba, đi buôn cũng lỗ, lọ là đi chơi" Giờ Ngọ châm cứu Dương Trì huyệt mở "thủy vào làng hỏa". Thật ra 3 huyệt mở...Hậu Khê, Kinh Cốt và Dương Trì là nguyên huyệt của Tam Tiêu Kinh. 
___ Vật lý trị liệu: hình minh họa dây thun cột vào ba huyệt vị: NỘI Quan và Ngoại Quan trên tay. Huyệt vị TÚC TAM LÝ trên chân. Và ngồi tọa thiền: bây giờ lúc 08:51 AM.
___ Vật lý trị liệu: ngọa thiền, tay chống bợ đầu: án Ngư Tế vào các huyệt vị An Miên (ngủ ngon) căng cơ chân, mỏi gối đau nhẹ Dương Lăng Tuyền và nơi lưng là Bạch Hoàng Du, thì huyệt vị Hoàn Khiêu và Phong Thị hóa giải, sau nhiều lần: ngón tay cái án vào huyệt vị Huyết Hải để "thanh lọc máu" trong tư thế quỳ tọa. Lúc bấy giờ hai gót chân án vào hai huyệt vị Thừa Phò nơi giữa mông. (Hai ngón tay cái bấm vào Huyết Hải để lọc máu vào giờ Tỵ 9-11 giờ sáng!) Tức là tư thế "quỳ lạy" chắp hai bàn tay...thẳng lưng lên! Và ngồi tọa xuống bấm vào huyệt vị Huyết Hải. OK!
TÓM LẠI: Ngồi thiền Kiết già rồi xả thiền, quỳ tọa và thẳng lưng: chắp tay xá, ngồi tọa trên hai mông: bấm Huyết Hải (để thanh lọc máu) là vật lý trị liệu: tọa thiền và xả thiền, rồi tọa thiền Kiết già.=> Xả thiền để vật lý trị liệu...! 10:00 AM. 1 giờ vật lý trị liệu. 
___ Và tới lúc đứng lên, chúng ta sẽ ngạc nhiên về mức độ căng cơ, mỏi gối mà lúc nằm ngọa thiền chống tay, duỗi hai chân: lấy gân cơ và hai chân, buông thả. Vẫn chưa đủ lâu, để giải mỏi cơ năng. Nằm nghỉ ngơi và bấm Thân Mạch để hóa giải căng cơ và Dương Lăng Tuyền là huyệt tổng của gân!
https://www.facebook.com/share/p/rbG7SfMzWTQRfCNM/?mibextid=oFDknk
___ Ngày mai Nhâm Tuất: giờ Ngọ (11-1 giờ chiều) mở huyệt Dương Trì là 1 trong 7 huyệt trị bệnh tiểu đường (tiêu khát) Trị "thủy vào làng hỏa" bảng số 2 của Tý Ngọ Lưu Chú. Mười ngày sau trở lại là Nhâm Thân. Huyệt vị DƯƠNG TRÌ bấm, châm cấm cứu huyệt (hơ nóng). Và nhị trùng tháng Nhâm nên cho hiệu quả cao. Mười ngày sau là tháng Quý. Nhâm ứng Bàng quang và Quý ứng Thận thủy. Trị thủy tức là "trị khí" vì nó Dương Trì là nguyên khí của Tam Tiêu Kinh.
___ Vì sao bị chứng trạng "đau răng" huyệt vị NỘI ĐÌNH nơi kẽ ngón chân giải bệnh: dư vị hỏa (kinh bao tử) nếu là hàm dưới ta bấm huyệt THỪA TƯƠNG (trị tiểu đường). Và bấm giải giảm đau là huyệt vị Thần Môn và Phục Lưu. Viêm sưng chân răng ta bấm huyệt vị Lao Cung trong lòng bàn tay! (Về mặt ăn uống: tinh bột tăng lượng Gluco trong máu. Giảm ăn cơm, chất ngọt nuôi tỳ và vị bao tử, vì nó dư giảm ăn ngọt và tăng cường ăn chua bổ Gan thuộc Mộc...và tăng cường chánh hỏa. Trong lúc dư hỏa vị là tà hỏa.) Nhưng nếu thiếu ngọt thì hư tỳ và vị thì đáng trách. 
___ HƠN ai hết là người tu họ nói "miếng ăn là miếng tồi tàn, mất đi một miếng lộn gan lên đầu"; Đầu ở đây là chất chua nuôi gan thuộc Mộc. (Vì sao uống bia là "ướp lạnh" và rót cốc bia lại nặn nửa trái chanh vào mà uống?) Chất cay bổ phổi diệt trùng lao, mặn bổ thận, đắng bổ tâm và ngọt bổ tỳ và vị nhưng Thổ vượng thì khắc Thủy là Thận. Nếu vì miếng ăn, mà miệt Thị con bệnh là mụ mẫm...đáng trách vậy!
___ VẤN ĐỀ là gì? Phàm lệ chỗ dư thì châm tả nặn ra máu độc (thải bớt) Nhưng sao bằng đem chỗ dư bù vào chỗ thiếu. Bát Pháp của Dương Thị dạy chúng ta, bấm vào Chiếu Hải: hỏa tà thành chánh hỏa là diệu dụng vậy! (Triệu chứng là "uống nhiều mà không tiêu khát" Bản chất của tiểu đường" Ngủ dậy miệng khô và khát nước.) THẾ thì cái lý luận "hễ ăn chua là thừa dịch vị" là cái kiến thức của kẻ biết nói càng và muốn nói cho hơn => Tôi thách đố thừa dịch vị có trong dịch trấp bấm huyệt nào? Đó là việc đáng học hỏi...
___ *(Nhưng ý tôi muốn nói muốn "thắng" chất chua ăn chất gì: cân hòa không dư và chẳng thiếu chất? ĐỂ ăn chất chua như me, khế, người ta chế biến thành chua ngọt! Hay là đâm muối mặn+ớt cay: ăn được chua!)=> exits hay ba-dơ? Nhịn đừng ăn chỉ uống nước lã là "nó trung tính" và khỏi phiền ai cả! *(Riêng tôi từng có 3 ngày không ăn, mà uống nước lã cho cành hông. Thì huyệt vị Thần Môn trên loa tai: ngứa và đau là A Thị huyệt bấm nó trị Viêm loét Dạ dày hết bệnh!) Nên lại nói "cái đau là cái trời cho, không A Thị huyệt ốm o gầy mòn"!
___ Thật ra đáp án nhai thuốc Cam Thảo là nó "cân hòa thuốc"...chua+cay+mặn+đắng+ngọt = ze rô = 0 ! (Nấu canh "rau muốn" bỏ thuốc Cam Thảo vào trị liệu lậm thuốc: lạm dụng thuốc: nên bị chứng "rối loạn tâm thức" hưng phấn và ức chế mất quân bình.) Nghĩa là độc rượu bia và cà phê và độc chất kích thích (thuốc lá, ni-cô-tin: hết "tin" thành "bất tín") và độc thuốc hóa giải. Cuối cùng lạm dụng trà trợ Gan giải độc nên mất ngủ. => Mua trà gai leo, uống thay trà là OK. Nhưng bấm huyệt Ngư Tế giải độc rượu ngu gì mà không "bấm"? => Bấm huyệt giải chứng trị chứng trạng "rối loạn tâm thức" phải trực tiếp chỉ dạy: gọi là "trực chỉ chơn truyền" vì nó là tiếng Anh. Nên kẻ kỳ Thị ngôn ngữ bị bệnh "kỳ thị" có ngày "bị điên" không phổ truyền bí quyết được! CẢNH BÁO. *( Tần Thủy Hoàng đốt sách chôn Học Trò. Sách Y Học mà đốt...thì sách gì mà không đốt?) VÀ kẻ đã nhốt thầy và hại tổ Biển Thước là TÀO THÁO đa nghi: người đời ví đó là chứng Kiết lỵ vì phá nát Phục Lưu bắt mang gông làm sao mà cứu Tổ? Châm Phục Lưu Kiết lỵ liền hết sau 1 lần châm!
TÓM LẠI: KẺ dại khờ chỉ vì "muốn nói cho hơn" lo cho con bệnh như mẹ thương con nít của cái gọi "lương y như từ mẫu" không hiểu sao là Mẫu huyệt và Tử huyệt. Lo thân của người khác: mà mình chẳng bấm lại không cho châm. Sống mà không châm là "tu không chơi lại là đáng gọi là kỳ quặc"?"
&*&*&*&* (TÌM kiếm): https://www.google.com/search...
https://nhathuoclongchau.com.vn/.../huyet-nhi-gian-vi-tri...
___ Bổ sung thêm: (hiệu chỉnh cho chính xác là bấm Nhị Gian để chống "hôn trầm, buồn ngủ" và ưa thích nằm và trị mắt cận thị) Thay vì là bấm Chiếu Hải, khi tắm (sợ lạnh: muốn đau) cho tỉnh thức! Thì bấm Hợp Cốc và Ngư Tế. Gọi là phương pháp dưỡng sinh. (Phong, hàn, thấp, thử: sợ chi nà? Vì Thầy Lang Thang: mà không chịu "băm"...hứng chút tinh sương dưới đài hoa, ngắm đóa Quỳnh đêm từ tạ. Chưa hôn nhau, mà sám hối tội tình...Vân Môn ơi! 
___ Phụ chú thích: Chuyện riêng "con trai" nói "láo" là chưa, đàn bà mà bảo "không chồng" là có...biết đâu mà bàn luận!
___ Ngày Tân Mão: bấm huyệt như uống thuốc. Kỹ thuật áp dụng Bát Pháp của tác giả Dương Thị (Châm Cứu Đại Thành 1) Xem bảng 2: giờ Ngọ Ngoại Quan => Giờ Mùi Thân Mạch bấm!
GHI CHÚ: thuốc uống nhiều loại, mà "đói ăn rau, đau uống thuốc" Sách nguyên ngữ tiếng Anh huyệt  vị hòa thuốc ( tương đương vị thuốc Cam Thảo: giải độc và hòa thuốc) Và điểm nhấn "kiểm soát dịch trấp: thức ăn là  "con mắt thứ ba" trên Ấn Đường: NHỚ! Trị liệu chứng trạng "rối loạn tâm thức" vì quá lạm dụng thuốc. Chứng trạng hôn trầm: khi ăn là "hai con mắt muốn ngủ" , ta nói là "khép nhẹ rèm mi, hôn trầm chứng trạng". Tắm là "vật lý trị liệu" trị hôn trầm. VÀ bấm Công Tôn cho tỉnh thức. (Chích lễ Đại Đôn: nặn ra máu! Xong! UỐNG THUỐC trà gai leo thay trà: thơm và ngon hơn trà.)
CHỦ ĐỀ: ngứa thải độc Gan.
Huyệt Bát Phong là gì? Thuật ngữ xưa là Bát Tà, là 8 huyệt nơi kẽ mà 5 ngón tay giáp nhau. Nếu có "phong chẩn" tức là nổi mề đay, mẩn ngứa: Bất ngờ "bấm kiểm tra" nó ngứa và càng bấm nó đau nhức! Ráng bấm cho nó hết!
TÓM LẠI: Phong chẩn ngứa là nơi phỏng đoán bệnh! Cái ngứa là cái trời cho. Ai mà không ngứa  ốm o gầy mòn!
___ Như ngứa nơi Ngọc Chẩm là của quý bà và ngứa Ngọc Hành của quý ông. Trị liệu là huyệt Đại Đôn. (Theo thông tin trong sách tập 2 CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH) Và Ngọc Hành là "cái quy đầu" của bộ phận sinh dục nam.
https://chuabenh.net/huyet-vi-cham-cuu/huyet-dai-don.html
___ Giờ Dậu ngày Ất: huyệt mở chích lễ nặn chút máu hiệu quả cao. Thay vì châm trật giờ châm huyệt mở của Bát Pháp trước.
Nguồn #dinhdemo
___ Thức ăn (nuôi thân hành đạo thuốc lành dùng. Đói ăn khát uống mới ngon. Cao lương Mỹ vị...hại thân đọa đày!);( Thang thuốc gia truyền: giá 200k, uống thay vì ăn. UỐNG để nhịn ăn và hưởng lạc thú "thong nòng" súng cối...đêm giao hoan! Mã số 3 con bảy, (chấm [.]) porn. MÔ Phật! Và,...
___ Hỡi vô vị chân nhân; Không yêu không thích sao tròn:... ái ân? (PHẬT "ái chúng sinh" ân tình vạn Đại! => LINK: Ngài mang danh họ THÍCH...ai ơi!)
SỬ DỤNG: Cho quân nhân ra trận "uống thay vì ăn" và "uống để Châm Cứu". Vì châm kim là "không nên đói quá hay ăn no quá"!" (Xem minh họa hình đã đăng "Ngũ giao Nhất dạ" 1 đêm 5 lần. Nhưng Lục giao cấm rao giảng và "quãng cáo", bán rẻ của quý là "tự phỉ báng: chính mình"...! CẤM CHÂM NHÂN THẦN huyệt "vị" theo ngày và cho phép hùng dũng dùng "tử huyệt" để hạ gục đối phương khi lâm trận...Hỡi "vô vị chân nhân" (mật tông giáo và hiển tông giáo là một, lúc nào tuyệt mật "ẩn tu" và lúc nào là "hiển thị"?!?)
___ Dục tốc bất đạt: mọi việc trên đời đều có tiến độ quân bình. Nêú nhanh quá và quá chậm so với "tiến độ quân bình" ...ắt thất bại. Đã thất bại một lần, thì lần thứ hai hay ba vẫn là thất bại! Phãi làm sao?
___ Câu dạo đầu bài hát (chỉ có notes nhạc: ghi xong cho thuộc rồi xoá)...Phăng ra, không là nguyên 2 câu kết...mà gom tụ hai câu kết  thành một "giai điệu LA" theo định nghĩa giai điệu là chuỗi âm thanh và nó khởi đầu và kết thúc bởi một note nhạc, mà tên gọi nó là giai điệu của nốt nhạc đó!
___ Vì sao vậy? Vì nguyên tắc nốt nhạc kết là nốt nào? Thì chọn "giọng điệu" cho nó. Kết thúc note LA...nên giọng điệu La...(xem bảng "chọn giọng điệu" ta có La thứ, ký hiệu là Am và LA TRƯỞNG, chọn A TRƯỞNG)