Thứ Hai, 24 tháng 4, 2023

NGỮ PHÁP: Liên kết văn bản là gì? GRAMMAR: What is a text link?

NGỮ PHÁP: Liên kết văn bản là gì? GRAMMAR: What is a text link?    
*&* 
 Thank you for sending it to me!; LINK: Isambard Kingdom Brunel LINK: Isambard Kingdom Brunel 
Isambard Kingdom Brunel (1806-1859) was a British engineer and a key figure in the British Industrial Revolution (1760-1840). Brunel masterminded the Great Western Railway from London to Bristol, designed and built innovative giant steamships like SS Great Britain, constructed bridges and tunnels, and aided casualties in the Crimean War by designing the innovative Renkioi Hospital.
Isambard Kingdom Brunel (1806-1859) là một kỹ sư người Anh và là nhân vật chủ chốt trong cuộc Cách mạng Công nghiệp Anh (1760-1840). Brunel đã vạch ra tuyến đường sắt Great Western từ London đến Bristol, thiết kế và chế tạo những con tàu hơi nước khổng lồ sáng tạo như SS Great Britain, xây dựng cầu và đường hầm, đồng thời hỗ trợ thương vong trong Chiến tranh Krym bằng cách thiết kế Bệnh viện Renkioi sáng tạo.
Time and again, Brunel pushed the boundaries of what was considered possible in engineering. His projects usually struggled to gain sufficient funding, and they almost always ran over budget. The realization of such ambitious schemes as the Clifton Suspension Bridge, the straight and fast Great Western Railway, and the biggest steamship yet built, meant that the history books have been much kinder to Brunel's achievements than his investors ever were.
Hết lần này đến lần khác, Brunel đã vượt qua ranh giới của những gì được coi là khả thi trong kỹ thuật. Các dự án của anh ấy thường phải vật lộn để có đủ kinh phí và hầu như chúng luôn vượt quá ngân sách. Việc thực hiện những kế hoạch đầy tham vọng như Cầu treo Clifton, Đường sắt Great Western thẳng và nhanh, và con tàu hơi nước lớn nhất từng được chế tạo, có nghĩa là sử sách đã tử tế với những thành tựu của Brunel hơn nhiều so với các nhà đầu tư của ông.
Logo's (French) = Biểu trưng (tiếng Pháp)       
[115] Quoted verbatim, as follows: (In this way there arises) a science of Ideas which is called dialectic. This word is sometimes used as identical to the phrase* "theory of Idea". But it is also used, in a narrower sense, to mean the science which has to do with the knowledge of which Ideas will combine and which not. Dialectic is the correct joining and disjoining of Ideas. It is the knowledge of the relation of all the Ideas to each other.
[VN.] [115] Được trích dẫn nguyên văn, như sau: (Theo cách này nảy sinh) một khoa học về Ý niệm được gọi là phép biện chứng. Từ này đôi khi được sử dụng đồng nhất với cụm từ* "lý thuyết về ý tưởng". Nhưng nó cũng được sử dụng, theo nghĩa hẹp hơn, để chỉ ngành khoa học liên quan đến kiến thức về những Ý tưởng nào sẽ kết hợp và ý tưởng nào không. Phép biện chứng là sự kết hợp và tách rời các Ý tưởng một cách chính xác. Đó là kiến thức về mối quan hệ của tất cả các Ý tưởng với nhau.
__ Hỏi: Trong nguyên-văn tiếng Anh trên, có một từ "chưa" chuẩn xác và vì sao?; Question: In the English verbatim above, is there a correct word "not yet" and why? 
GHI CHÚ: Lời trích dẫn trên, từ phiên bản 1974 (chưa có lời giới thiệu: sau 1975); NOTE: The above quote, from the 1974 edition (no introduction: after 1975); Link: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TÂY PHƯƠNG; HISTORY OF THE WESTERN PHILOSOPHY
Biện-chứng-pháp [115-Triết học HY-LẠP] có nghĩa là tập hợp (khái niệm phạm trù: thuộc niên đại thượng cổ của lịch sử triết) hay phân ly những lý tưởng cho đúng. Đó là một môn học về những tương quan giữa tất cả các Lý tưởng đối với nhau.
a. Suy nghĩ, lời nói và hành động đều đúng.
b. Suy nghĩ sai, lời nói đúng, hành động sai. Có hai sai và một đúng.
c. Suy nghĩ đúng, lời nói sai, hành động đúng. Có hai đúng và một sai.
d. Suy nghĩ, lời nói và hành động đều sai.
Vậy, muốn biết đúng hay sai: chúng ta xét về mệnh đề đúng và mệnh đề sai.
ENGLISH:
Dialectic [115-Greek philosophy] means to gather (categorical concept: belonging to the ancient chronology of the history of philosophy) or to properly dissociate ideals.
a. Thoughts, words and actions are all right.
b. Wrong thoughts, right words, wrong actions. There are two false and one right.
c. Right thoughts, wrong words, right actions. There are two right and one wrong.
d. Thoughts, words, and actions are all wrong.
So, want to know right or wrong: we consider true and false statements.
*&*
Mệnh-đề là gì? Là một nhóm từ mà có động từ của nó.; What is a clause? Is a group of words that has its verb.; Vd.;...; Eg.;...
____ Mặt trời luôn luôn mọc "hướng đông"!; The sun always rises "in the east"! (một mệnh đề đúng; a true statement)
____ Mặt trời mọc "hướng tây" là sai.; The sun rises "to the west" is wrong.
____ Mặt trời sẽ không bao giờ "tắt nghỉ" là sai, vì nó chỉ bị che khuất.; The sun will never "turn off" is wrong, because it is just eclipsed.
_____ Mặt trời vào thời gian tương lai, khoảng 7 triệu năm là hết năng lượng và sẽ hết "tự phát sáng". Là nhận định sai, vì dữ liệu nào, trên mặt trời cho nó năng lượng? Nếu căn cứ vào định lượng về tốc độ của ánh sáng là 300.000 Km/giây. Gán cho 7 triệu năm là nói bậy. Nếu nó tắt 7 phút sau, nơi trái đất mới biết là đúng.
_____ The sun in the future time, about 7 million years will run out of energy and will stop "self-luminous". Is the statement wrong, because what data, on the sun gives it energy? If based on the quantification of the speed of light is 300,000 Km/s. Calling it 7 million years is a lie. If it turns off 7 minutes later, where the earth knows is right.
Tham khảo; Reference: Mặt trời và trái đất ánh sáng đi bao nhiêu (search): Ánh sáng mặt trời đến Trái đất trong bao lâu? Chính xác hơn, 9.460.536.207.068.016 mét đã di chuyển với tốc độ 299.792.458 mét/giây trong 365 ngày. Để cho bạn biết nó nhanh như thế nào, thời gian để ánh sáng đi hết 149.597.870 km ngăn cách Trái đất với Mặt trời chỉ là 8,3 phút. From: ...here !
Note: Vd.: Ex.:...?!? The sun in future time. (The dot in here is wrong, because "The sun in here" only is the noun phrase.); Mặt trời trong thời gian tương lai. (Dấu chấm ở đây sai vì "The sun in here" chỉ là cụm danh từ.)
                                          *&* 
Logo's (French)
= Biểu trưng (tiếng Pháp); Ngôn ngữ là hình tượng, gồm có viết và nói. Nói có trước, chữ viết có sau.; Language is symbolic, including written and spoken. Speaking comes first, writing comes after.; Trong cổ ngữ, tiếng Việt: nó vừa tượng thanh lại vừa tượng hình.; In the ancient language, Vietnamese: it is both onomatopoeia and pictogram.
a. Nguyên lý "Chơn-ngôn biến thành luận lý". Trong môn học Sinh-ngữ 2 là tiếng Pháp.;
The principle of "Truth-speak turns into logic". In the Bio-Language subject 2 is French.; Nguyên ngôn biến thành luận lý; "Les proverbes sont devenus logiques"; Nghĩa là từ những câu tục ngữ, chuyển thành ca dao, là triết lý. Triết học chỉ là các bộ môn đang còn học.; That is, from proverbs, converted into folk songs, is philosophy. Philosophy is just a subject that is still being studied.; Tóm lại: kết quả của việc học ấy, có thể "áp dụng" vào cuộc sống thực tế, có được hay không?; In short: the results of that learning, can be "applied" to real life, yes or no?
b. Cụ thể trong bài 2 "luận văn mẫu", nội dung rời rạc. Vì sao? Vì nó thiếu về cụm từ chuyển ý nghĩa: về mô tả.; Specifically, in lesson 2 "sample thesis", the content is discrete. Why? Because it lacks about the transliteration: about the description.; Chủ ngữ: Cô ấy bây giờ là ai...hoặc là "Cô gái ấy, ...." Gọi là từ liên kết  văn bản từ đoạn văn nầy sang đoạn văn khác.; Subject: Who is she now...or "That girl, ...." Called words that link text from one paragraph to another.
                Bài văn mẫu số 2: Tình yêu là gì hỡi em?
(Kết cấu bài văn từ mẫu số: 1 dành cho học viên viết bài tiểu luận.)
(Structure of the essay from model number: 1 for students to write essays.)
Các từ liên kết văn bản: Cô gái ấy; Trong giảng luận,; Thầm nghĩ năm xưa,; Và rồi:...; Text link words: That girl; In the lecture,; Thoughts of the past,; And then:...; Như sau; As follows: 
c. TÓM LẠI: Ra đường nàng vẫn còn xon (trinh nguyên)...Về nhà, thiếp đã năm con cùng chàng.; SUMMARY: On the way she is still young (virgin)...Back home, I have five children with him.; Liên kết, như sau:; Link, as follows: Cô gái ấy-người trinh sát trong cuộc sống là người thi hành "một nhiệm vụ" nào đó.(10 câu); Mà đôi khi có thể gọi là "một sứ-mệnh đặc biệt" trong vai diễn là một cô gái giang hồ.; That girl-the scout in life is the one who executes a certain "mission".(10 sentences); Which can sometimes be called "a special mission" in the role of a prostitute.
d. Từ liên kết: "Trong giảng luận,..."; Linking words: "In the lecture,...": Trong giảng luận, câu hỏi số 3 là câu mà học viên (không cần trả lời); Vì ngắn gọn và cô đọng (tức là "súc tích") về giới hạn số câu của một bài luận văn.; In the lecture, question number 3 is the one that students (no need to answer); For the sake of brevity and succinctness (i.e. "concise") in terms of the sentence limit of an essay.; Vì căn cứ vào bài luận văn mẫu đã có chú thích. (Trả lời dư ra bị trừ điểm: chưa thông minh. 15 câu); Because based on the sample essay with annotations. (For extra answers, points will be deducted: not smart. 15 questions)
đ. Thầm nghĩ năm xưa, một tình huống giả định trong văn học. Tiếng hô ấy: Cứu tôi với! (vì cướp giật) là phải có thật, sau khi đã bị cướp.; Thinking about the past, a hypothetical situation in literature. That voice: Help me! (for robbery) must be real, after being robbed.; Nhưng nếu nhân vật trong phim hồi tưởng lại, thì nó có sau. Vd.: chuyện phim buồn (một bài hát hay của một thời); But if the character in the movie flashbacks, it comes later. Ex.: sad movie story (a good song of the time);
Chú thích: Trong tiếng Việt, cụm danh từ hoặc gọi tên cụm mà có giới từ, chưa chuẩn xác. Ngữ pháp gọi tên là "các cụm trạng ngữ" (hay cụm phó từ) vì trạng từ có cách gọi thứ hai là phó từ.
Note: In Vietnamese, noun phrases or phrase names that have prepositions are not exact. The grammar is called "adverb phrases" (or adverb phrases) because adverbs have a second way of calling them adverbs.
VOCA. adverbial phrase = cụm phó từ!
Và rồi:; And then:
e. ____ Thưa: Thầy, vâng ạ!; Tình yêu là gì ?
"Yêu là chạy trốn nỗi cô đơn, (20 câu)
Nũng nịu đòi cơn, chợt giận hờn!"
Tác giả: Đăng Tâm Thảo 
f. (ENGLISH)
e. ____ Dear: Teacher, yes!; What is love ? "Love is running away from loneliness, (20 verses) Naughty asking for a temper, suddenly angry!" 
Author: Dang Tam Thao
Bài văn mẫu số 2: Tình yêu là gì hỡi em?
(Kết cấu bài văn từ mẫu số: 1 dành cho học viên viết bài tiểu luận.)
Các từ liên kết văn bản: 
Cô gái ấy; 
Trong giảng luận,; Thầm nghĩ năm xưa,; Và rồi:...
Theo thuật ngữ y học phương Đông gọi "tuổi dậy thì" là gì? Là sự phát triễn tự nhiên của cơ thể con người. Đối với nam nhân là tuổi 14, nữ nhân là tuổi 13. Việc giáo dục nầy, là truyền thống lâu đời của Việt Nam và phương Tây cũng vậy ! Có nhiều phiên bản khác nhau về đề tài "Cô Giáo Thảo" (một thời, dư luận quan tâm: 5 câu); Luật hôn nhân và gia đình đã trở thành là "quốc tế hóa". Mười tám tuổi trở lên là được phép "yêu-thương". TÓM LẠI: Ra đường nàng vẫn còn xon (trinh nguyên)...Về nhà, thiếp đã năm con cùng chàng.
Cô gái ấy-người trinh sát trong cuộc sống là người thi hành "một nhiệm vụ" nào đó.(10 câu); Mà đôi khi có thể gọi là "một sứ-mệnh đặc biệt" trong vai diễn là một cô gái giang hồ.
Trong giảng luận, câu hỏi số 3 là câu mà học viên (không cần trả lời); Vì ngắn gọn và cô đọng (tức là "súc tích") về giới hạn số câu của một bài luận văn. Vì căn cứ vào bài luận văn mẫu đã có chú thích. (Trả lời dư ra bị trừ điểm: chưa thông minh. 15 câu)
Thầm nghĩ năm xưa, một tình huống giả định trong văn học. Tiếng hô ấy: Cứu tôi với! (vì cướp giật) là phải có thật, sau khi đã bị cướp. Nhưng nếu nhân vật trong phim hồi tưởng lại, thì nó có sau. Vd.: chuyện phim buồn (một bài hát hay của một thời); Và rồi:
____ Thưa: Thầy, vâng ạ!; Tình yêu là gì ?
"Yêu là chạy trốn nỗi cô đơn, (20 câu)
Nũng nịu đòi cơn, chợt giận hờn!"
Tác giả: Đăng Tâm Thảo 
Chú thích:....Hắn, vừa đi, vừa trả lời, cho đề tài, mà hắn, đã được dự giờ...Vì là thành viên: cựu Phó Ban Chấp Hành Học Sinh của trung học Cường Để (trong lúc chờ cuộc họp của "nội bộ"; trưởng ban đặc trách chương trình "thu hình" tại đài truyền hình Quy Nhơn: Chương trình Đố Vui Để Học toàn thị xã)
A. Nhận thức và viết tiểu luận; Perception and essay writing: Gọi tên theo cấu trúc về chức năng (chuẩn xác)...Chưa chuẩn xác là đúng không phải là sai?; Naming according to the structure of the function (correct)... Inexact is right not wrong?
Ghi chú; Note: Cách dùng từ luận văn (tiểu luận, luận án) khác với từ Nghị luận: như thế nào?; The usage of the word thesis (essay, thesis) is different from the word Discourse: how?; VOCA. Nghị luận; Argument/     Discourse/
*&*&*&*&*&*&*&*&*: re.***: ...Mẫu tiểu thuyết: ngụ-ngôn; Model novel: fables: VOCA. fable / 'feibəl/n. ngụ ngôn 
              Trả nợ Kiếp-trước; Paying Past Life's Debts
Một con lợn sắp bị đem ra giết thịt, nó liền kêu la và khóc rất thảm thiết. Bụt nghe vậy hiện lên hỏi:
- Vì sao con khóc?
Chú lợn thưa:...
- Tiếng khóc:..."hư, hưm"...! Thưa: Bụt, con sinh ra đã phải mang thân hình xấu xí, phải ăn cơm thừa, canh cặn, vậy mà bây giờ phải bị đem ra giết thịt để làm thức ăn cho kẻ khác, thật là quá bất công với con Bụt, ơi!
Bụt liền cười rồi nói:
- Ở đời có luật nhân quả và có kiếp luân hồi. Kiếp trước con không nghe lời dạy bảo của cha mẹ nên kiếp này con mới có đôi tai to. Kiếp trước con hay lừa dối, nịnh nọt nên kiếp này con mới có cái mõm dài. Kiếp trước con chỉ nói thôi mà không làm, ngồi ì một chỗ nên kiếp này bụng con to và chân con ngắn. Kiếp trước con ăn chơi sa đọa, phè phưỡn bằng tiền mồ hôi nước mắt của người khác, nên kiếp này con phải ăn cám, ăn cơm thừa và canh cặn. Kiếp trước vì lợi ích cá nhân của riêng mình mà con hãm hại người vô tội nên kiếp này con phải bị giết thịt là phải rồi. Vậy con nghe ta nói thì con đã giác ngộ chưa?
Chú lợn dụi mắt nghĩ bụng:
- Giời... Chả nhẽ kiếp trước mình làm lãnh đạo chăng?!?
Giảng luận: Phật và con lợn đã có trong bài tiểu luận 11 câu nói trên, động từ là diễn tả hành động, nhưng tính từ là mô tả (tức là bổ nghĩa và nó đứng trước một danh từ); còn trạng từ thì đứng trước hay sau động từ. Chức năng là "cụm trạng-ngữ" mà hình thức cấu trúc khác hoàn toàn với một cụm danh từ, vì trước nó là một chỉ định từ (bất định hoặc xác định). Phật giác ngộ chúng sinh, hay là chúng sinh đã giác ngộ Phật, trong tương quan về nhận thức, các nhân sinh khác: là người chứng dự, trong đó có "người đang đọc bài viết nầy"! Nhân cách hóa, con heo....biết nói chuyện! Văn phong thuộc loại tiểu thuyết dã tưởng, mục đích "giáo dục" về nhân tính và nhân cách làm người. Trường phái văn học có từ nước Pháp: truyện ngụ ngôn của La-phông-ten. (b.***Sưu tầm); ENGLISH:
A pig was about to be slaughtered, and it immediately cried and cried bitterly. The Buddha heard this and asked:
- Why do you cry?
The pig said:...
- Crying: "huh, hm"...! Say: Buddha, I was born with an ugly body, had to eat leftover rice and soup, but now I have to be slaughtered to make food for others, it's too unfair to the Buddha, oh!
The Buddha laughed and said:
- In life, there is the law of cause and effect and there is reincarnation. In my previous life, I didn't listen to my parents' teachings, so in this life, I have big ears. In my previous life, I used to lie and flatter, so in this life, I have a long snout. In my previous life, I just talked but didn't do it, sitting still, so in this life, my belly is big and my legs are short. In my previous life, I played with debauchery, making money with the sweat and tears of others, so in this life, I have to eat bran, eat leftovers, and soup residue. In my previous life, for my own personal gain, I harmed innocent people, so in this life, I must be slaughtered. So if you listen to me, are you enlightened?
The pig rubbed his eyes and thought:
- God... Was it possible that I was a leader in my previous life?!?
Commentary: Buddha and the pig have in the essay 11 sentences above, the verb is to describe the action, but the adjective is descriptive (ie modifier and it precedes a noun), and adverbs come before or after the verb. The function is an "adverbial phrase" whose structural form is completely different from that of a noun phrase, because it is preceded by a word designation (indefinite or definite). Buddha enlightened sentient beings, or sentient beings enlightened Buddha, in relation to perception, other human beings: be witnesses, including "the person reading this article"! Personification, pig....talking! The style is a fantasy novel with the purpose of "education" about humanity and human personality. The school of literature that originated in France: the fables of Lafontein. (b.*** Collectibles)
____ Nhận xét "đúng 11 câu" Bài sưu tầm có thể thành là Mẫu tiểu thuyết; "Bài tiểu luận" cho bậc Đệ Nhị Cấp 10-11-12 ôn lại...Cách viết tiểu thuyết ngụ ngôn, La-phông-ten (Pháp) Tô Hoài cũng vậy, áp dụng "nhân cách hóa"(vật và thú vật):( Bài tập thực hành về "mệnh đề" trong câu phức hợp (có hai chủ-ngữ, và hai mệnh đề phụ) tách ra thành câu ngắn gọn...của câu đơn: sao cho đọc vẫn cảm nhận lưu loát, như nguyên-văn! ...cho việc "học tiếng Anh"...Liên kết câu: là vai trò quan trọng, để tách câu, sau khi từ bài mẫu nầy!; Và trả lời 8 câu hỏi, bản văn mới sẽ hình thành....có bài mới...
____ Comment "correctly 11 sentences" Collected articles can become Novel Models; "Essay" for the second graders Level 10-11-12 review...How to write fable novels, Laphonten (France) To Hoai too, applying "personification"(object) and animals);(Practice on "clauses" in complex sentences (with two subject-subjects, and two subordinate clauses) split into short sentences...of simple sentences: so that reading still feels get fluent, verbatim! ...for "learning English"... Sentence linking: it is important, to separate sentences, after from this sample!; And answer 8 questions, a new text will be formed....a new post...
A. Nhận thức và viết tiểu luận; Perception and essay writing: 
1. Lợi ích nhóm là gì? (hỏi từ dưới hỏi lên)...còn học trên đọc xuống!
1. What are group interests? (Ask from the bottom to ask up)...and learn from above, read down!
Đáp án: Trong tân toán học của lớp sáu (trước 1975 là đệ-thất) có tập hợp tổng là "tổng thể của đơn vị" nào? Vậy thì, nhóm ấy là nhỏ so với nhóm kia về lợi ích trong tỷ lệ nghịch. Đó là nhóm ít mà hưởng lợi tức là nhiều. Trong đại đa số là nhóm nhiều mà hưởng thì ít: đó là bất công, vậy! Tóm lại: lợi ích nhóm là "lợi ích nhỏ hẹp và bất công". (5 câu)
Answer: In the new mathematics of the sixth grade (before 1975, it was the seventh) is there a total set that is "the sum of the units"? So, that group is small compared to the other group in terms of benefits in inverse proportion. It's a small group that benefits from a lot. In the vast majority of people, it is a group with a lot to enjoy little: that's unfair, then! In short: group interests are "small and unjust interests". (5 sentences)
Chuyên đề tranh luận: số thứ tự là một trật tự có thật, đôi khi con số đếm còn được gọi là con số giả tạo. Như vậy, theo bạn thì tại sao mà nói vậy?; 
Discussion topic: ordinal numbers are a real order, sometimes counting numbers are also called artificial numbers. So, why do you think so? 
Gợi ý: vì thặng dư 1 gọi là "quỹ đen"; Hint: because surplus 1 is called "black fund"; Các bạn hãy chứng minh nhanh: 0=1 tự lập phương trình!; Please prove quickly: 0=1 make your own equation!
Danh mục lớp:; Class list:
1. đệ thất; 1. the seventh; 2. đệ lục; 2. sixth file; 3. đệ ngũ; 3. fifth; 4. đệ tứ; 4. quaternary (fourth); 5. đệ tam; 5. the third; 6. đệ nhị; 6. second; và 7. lớp đệ nhất; and 7. first grade.
Vì đề tài tranh luận trên của Cựu Ban Chấp Hành Học Sinh trung học CƯỜNG ĐỂ, đã được đệ trình (năm 1973). Năm 1974 Bộ Giáo Dục & Thanh Niên ra Nghị-Định cải cách về cách gọi tên thành ra như bây giờ.
Because of the above-debated topic of the former CUONG DE High School Student Executive Committee, it was submitted (1973). In 1974, the Ministry of Education and Youth issued a Decree on reforming the naming system as it is now.
TV.-VOCA. con số đếm và số thứ tự; counting and ordinal numbers
Bài viết trong tiếng Anh: theo phương pháp giáo dục gọi là: tiểu luận, luận văn (hay là luận án của...).
; Articles in English: according to the educational method called: essay, thesis (or thesis of...); Trong lúc trong giáo dục tiếng Việt gọi là nghị luận.; While in Vietnamese education, it is called a discourse.; VOCA. discourse/'diskɔ:rs/n. nghị luận, đàm luận, cuộc nói chuyện (thuyết trình), bài diễn văn, đàm luận và đàm thoại.; Học sinh trước 1975, lớp 5-12 có ban thuyết trình,  do Bộ Giáo Dục & Thanh Niên, họ đã ra: Nghị-Định.; Students before 1975, grades 5-12 had a presentation panel,  by the Ministry of Education and Youth, they issued: Decree-Decision.;(Nghĩa là từ "nghị luận" dùng chưa chuẩn mực: mà theo dàn bài, gồm có: nhập đề, thân bài và kết luận: phê bình "văn lủng củng" là gì?; That is, the word "discourse" is not used standardly: but according to the outline, including: introduction, body and conclusion: what is the criticism of "sluggish literature"?) 
VOCA. sluggish/ 'sləgiʃ/adj. lủng củng, chậm chạp, lười biếng (xúc phạm học sinh: cảnh báo sẽ bị kiện?)
Thơ: Tâm Đăng
Một chuyến du hành nơi trần thế,
Thỏa chí bình sinh, mê say đắm.
Một ánh diệu kỳ lặng ngắm,
Chiêm ngưỡng nàng Thơ, trăm năm quay về!
*&*
Bên cạnh sơn khê, có hằng nga,
Tóc mây bay...bao la cùng khắp.
Bỗng một ngày, ta đã gặp,
Một cảnh chiêm bao, thắp sáng: tâm can!
*&*
Trên chuyến xe đời trang sử mới,
Hành trình cuộc sống, nơi địa đàng.
Xe chở hàng,...tắt máy dở dang,
Tịnh xá nào đây? Ngỡ ngàng: hồi tưởng.
*&*
Một năm qua, vô thường biến động,
Nhận chiếc đèn, bềnh bồng đu đưa.
Chiêm bao đã thấy năm xưa,
Bây giờ ứng hiện: sớm trưa "đèn-lòng"
TÂM ĐĂNG Cư sĩ
Ghi chú: lúc bấy giờ làm đại lý (xe 4 bánh loại nhỏ) chở hàng nước ngọt, đi bán hàng:  cho ông Tham và bà Lam, tại Quy Nhơn. Cùng với bạn học Huỳnh Đông Tấn (đang trọ nhà tôi). Tịnh xá Ngọc Nhơn, 999 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, Bình Định.
Note: At that time, he was an agent (small 4-wheeled vehicle) carrying soft drinks, and selling goods: for Mr. Tham and Mrs. Lam, in Quy Nhon. With classmate Huynh Dong Tan (who is staying at my house). Ngoc Nhon Vihara, 999 Tran Hung Dao, Quy Nhon, Binh Dinh.
"Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Whose moon splits in two,
Nửa soi gối chiếc, nửa soi dặm trường.
Half looking at the pillow, half looking at the long distance."(dịch được chữ "in-printed" sai chữ trường-school)
Tác giả : NGUYỄN DU; Author: NGUYEN DU

A-di-đà PHẬT (Lê Đức Huyến: cựu Phó BAN CHẤP HÀNH HỌC SINH: nhiệm kỳ 5 năm: 1971-1975) thành kính phân ưu. Thay mặt, cựu trưởng ban N. Hữu Đệ...; Amitabha Buddha (Le Duc Huyen: former Vice President of the Student Executive Board: 5-year term: 1971-1975) respectfully sympathizes. On behalf of the former head of the department N. Huu De...:; Sư-Đệ trại hè năm bảy một,; Master-Senior summer camp year seven and one,; Biết thì thưa, thì thốt: sinh đây!; If you know, say, then say: born here!; Bây giờ vĩnh biệt ngàn mây,; Now say goodbye to thousands of clouds,; Ai người bạn hữu, mai nầy: chia tay!; Who friends, tomorrow: farewell! - LE DUC HUYEN
Thơ: Từ ấy lãng quên!
Sinh ra từ thuở lọt lòng,
Lớn lên bò lếch, mẹ mong con chờ.
Tiểu học sự biết lơ mơ,
Sớm trưa đưa đón, lật tờ giấy xinh.
Trung học ngày ấy thành-đinh,
Công dân mười tám, đón nghinh, rằng chào!
Ngày nao mở mắt chiêm bao,
Lập thành gia-thất, đổi trao ân tình.
Đại học đường, chuyện chúng mình,
Bước vào sự nghiệp, lung linh mây trời.
Đưa chân dong ruổi cuộc chơi,
Em gồng anh gánh: cho đời thảnh thơi.
Mai sau nhìn lại tuyệt vời,
Yêu nhau, nói chỉ, một lời thành hai.
Dù trong cuộc thế đường dài,
Sinh, già, bệnh, lão, ngày mai: giã từ!
Một đời thỏa nguyện nụ cười,
Cho nhau dĩ vãng, hoa tươi cùng nàng!
ĐĂNG: TÂM-THẢO (8/1/2023)
Topic 
148: Clause and sentence
Chuyên đề 148: Mệnh đề và câu
A. Main clauses; Các mệnh đề chính:
The main clause can stand alone as a sentence.; Mệnh đề chính có thể đứng một mình như một câu. => 2; Ex.: A woman went into a shop.; Ví dụ: Một người phụ nữ đi vào một cửa hàng.
We can use and, or, but, and so to join main clauses.; Chúng ta có thể dùng and, or, but, and so để nối các mệnh đề chính. => 150-151; 
Ex.: She put a sweater in her bag, and she walked out of the store. 
She tried to run but she was caught.; Ví dụ: Cô ấy bỏ một chiếc áo len vào túi,  cô ấy bước ra khỏi cửa hàng. Cô ấy đã cố gắng chạy nhưng cô ấy đã bị bắt. 
Tham khảo; Refer: 
a. Define: The main clause is a clause that can form a complete sentence standing alone, having a subject and a predicate.
Định nghĩa: Mệnh đề chính là mệnh đề có thể tạo thành một câu hoàn chỉnh đứng một mình, có một chủ ngữ và vị ngữ.
b. clause/ 'klɔ:z/n.part of a sentence with its own verb; mệnh đề; một phần của câu với động từ riêng của nó: I was angry (= main clause) because he came late (= dependent clause); Tôi tức giận (= mệnh đề chính) vì anh ấy đến muộn (= mệnh đề phụ thuộc)+> Suy ra không chịu sự phụ thuộc tức là "độc lập"; Infers not subject to dependency i.e. "independent"
c. Ở mệnh đề thứ hai, chúng ta có thể bỏ chủ ngữ "she"; Và bạn có thể thắc mắc từ vựng: sweater-áo len. Và tác giả John Eastwood: Gioan gỗ phương Đông, đã viết rằng:
When the subject of the two clauses is the same, we can often leave it out, especially after and, and: or.; Khi chủ ngữ của hai mệnh đề giống nhau, chúng ta thường có thể bỏ nó đi, đặc biệt là sau , và: hoặc. Ex.: She put it in her bag and walked out.; Ví dụ: Cô ấy bỏ nó vào túi và bước ra ngoài.
B. Sub-clauses; Các mệnh đề phụ:
A sub-clause can not stand alone.; Mệnh đề phụ không thể đứng một mình. Ex.: The alarm rang as she left the store. She knew that she was in trouble.; Ví dụ: Chuông báo reo khi cô ấy rời khỏi cửa hàng. Cô ấy biết rằng mình đang gặp rắc rối.
Here as she left the store and that she was in trouble are sub-clauses, not complete sentences.; Ở đây "as she left the store and that she was in trouble" là mệnh đề phụ, không phải là câu hoàn chỉnh.; The word order is the same as in the main clause.; Trật tự từ giống như trong mệnh đề chính. NOT; KHÔNG: She knew that she in trouble was. (Câu sai nầy Grammarly.com đã không báo sai?)
C. Finite/non-finite clauses; Mệnh đề hữu hạn/không hữu hạn
____ A non-finite clause has an infinitive, a gerund-verb, or a participle.; Mệnh đề không hữu hạn (vô hạn) có động từ nguyên thể, động danh từ hoặc phân từ.;  Ex.: The manager decided to ring the police.; She admitted stealing the sweater.Hearing the alarm, she started to run.; Ví dụ: Người quản lý đã quyết định gọi cảnh sát.; Cô ấy thừa nhận đã lấy trộm chiếc áo len.Nghe chuông báo động, cô bắt đầu chạy.
Tham khảo; Refer: gerund /'dʤerənd/n.: gerund; plural noun: gerunds; danh động từ, động danh từ; a noun formed from a verb (such as the `-ing' form of an English verb when used as a noun).;  một danh từ được hình thành từ một động từ (chẳng hạn như dạng '-ing' của một động từ tiếng Anh khi được sử dụng như một danh từ).; gerund = verb+ing; Chúng ta nên hiểu động từ nguyên thể là động từ có "to", chẳng hạn như: to be, to have và to do. Ba động từ chính nầy, được biến thể và dùng để làm trợ động từ (thành lập các thì trong tiếng Anh); We should understand infinitives as verbs with "to", such as: to be, to have and to do. These three main verbs, modified and used as auxiliary verbs (forming tenses in English)
modify/'mɔdə,fai/n.; sửa đổi; bổ nghĩa; verb: modify; [(past tense: modified; past participle: modified); gerund-verb or calling is "present participle": modifying; 3rd person present: modifies]; make partial or minor changes to (something), typically so as to improve it or to make it less extreme.; thực hiện các thay đổi một phần hoặc nhỏ đối với (một cái gì đó), thường là để cải thiện nó hoặc làm cho nó bớt cực đoan hơn. Ex.: She may be prepared to modify her views.; Ví dụ: cô ấy có thể sẵn sàng sửa đổi quan điểm của mình.; Như vậy, chúng ta có hai loại phân từ là hiện phân từ và quá khứ phân từ.; Thus, we have two types of participles: present participle and past participle.
____ Non-finite verbs often have no subject, but they can sometimes have one.; Động từ không hữu hạn thường không có chủ ngữ, nhưng đôi khi chúng có thể có chủ ngữ.; Ex.: Her heart racing, she walked to the door.; 
Ví dụ: Tim cô ấy đập thình thịch, cô ấy bước ra cửa. (Note*: Như vậy, trong động từ tiếng Anh, chia thành 3 loại: vô hạn, hữu hạn và một động từ vừa là cả hai.; Thus, in English verbs, they are divided into 3 types: infinite/'infənət/, finite/'fai,nait/ and a verb that is both.)
The main clause is always finite.; Mệnh đề chính luôn hữu hạn.; Ex.: The manager rang the police.; Ví dụ: Người quản lý gọi cảnh sát.
A sub-clause can be finite or non-finite.; Mệnh đề con (phụ) có thể hữu hạn hoặc không hữu hạn.; Ex.: She decided she would steal it.; Ví dụ: Cô ấy đã quyết định cô ấy sẽ ăn cắp nó.
Non-finite: She decided to steal it.; Không giới hạn: Cô ấy quyết định đánh cắp nó. (mệnh đề vô hạn: non-finite/'fai,nait/adj.; tính từ)
D. Clause combinations; Kết hợp mệnh đề:
Trong bài phát biểu, bạn có thể nghe thấy một số mệnh đề chính được liên kết bởi và.; In speech you may hear a number of main clauses linked by and.
Ex.: She put the sweater in her bag 
and went to out, and the alarm rang, and a security man ran after her. (Ví dụ: Cô ấy cho chiếc áo len vào túi và đi ra ngoài,  chuông báo động reo lên và một nhân viên an ninh chạy theo cô ấy. (Woow! Really? Our John Eastwood?);(Chà! Thật sao? John Eastwood của chúng ta?)
Mệnh đề phụ cũng được dùng trong khẩu ngữ.; Sub-clauses are also used in speech. Ex.: I became a policeman when I was 29, and I've enjoyed it because every day is interesting.
a. I became a policeman (main clause 1); Tôi đã trở thành một cảnh sát (mệnh đề chính 1)
b. when I was 29 (sub-clause); khi tôi 29 tuổi (mệnh đề phụ 1)
c. I've enjoyed it (main clause 2); Tôi rất thích nó (mệnh đề chính 2)
d. because every day is interesting.; vì mỗi ngày đều thú vị. (mệnh đề phụ 2)
This written sentence has a main clause, a relative clause, two infinitive clauses, an adverbial clause, and a that-clause.; Câu viết này có một mệnh đề chính, một mệnh đề quan hệ, hai mệnh đề nguyên mẫu, một mệnh đề trạng ngữ và một mệnh đề that.  
Ex.: Japan, which has no fossil fuel reveres, wants to stockpile plutonium because it believes that it can develop the technology to transform it into cheap electricity.; Ví dụ: Nhật Bản, quốc gia không tôn trọng nhiên liệu hóa thạch, muốn dự trữ plutonium vì họ tin rằng họ có thể phát triển công nghệ để biến nó thành điện năng giá rẻ.
a. it believes (main clause- mệnh đề chính)
b. which has no fossil fuel reveres (mệnh đề quan hệ)
c. wants to stockpile plutonium (mệnh đề nguyên mẫu)
d. to transform it into cheap electricity. (mệnh đề nguyên mẫu)
e. can develop the technology (mệnh đề trạng ngữ* )
Note*: An adverbial can be an adverb phrase (tomorrow), a prepositional phrase (on the bus) or a noun phrase (every month).; Trạng ngữ có thể là cụm trạng từ (ngày mai), cụm giới từ (trên xe buýt) hoặc cụm danh từ (hàng tháng).; => Link: Ngữ pháp bỏ túi dành cho người học Oxford-John Eastwood (2)
g. that it can develop the technology (mệnh đề that)
_____ nguyên mẫu: nghĩa là động từ có "to": to transform, to stockpile
Refer: Bạn hiểu tình huống câu chuyện trong logic về ví dụ: những gi đã diễn ra...gọi là "ngữ cảnh văn học"...rất thú vị!; You understand the story situation in the logic of for example: what happened...so-called "literary context"...very interesting! 
TIP: Don't be afraid about the word and. You can even use it to begin a sentence, especially in conversation.; Đừng e ngại về từ và. Bạn thậm chí có thể sử dụng nó để bắt đầu một câu, đặc biệt là trong cuộc trò chuyện.
*&*
Chúng ta nên hiểu: We should understand:
a. Khái niệm câu là bất cứ số lượng từ nào, đều có thể là một câu.; The concept of a sentence is that any number of words can be a sentence.; Vd.; Ex.: Go!; Go out!; Come here!; Ok, done! Được, xong! 
b. Định nghĩa:; Define: A sentence is a group of words that you put together to tell an idea or ask a question.; Câu là một nhóm từ mà bạn ghép lại với nhau để diễn đạt một ý tưởng hoặc đặt câu hỏi.Ex.: I love you! I need you Mary...Oh, why not me...Jame...He's...(Hắn là: "cái quái gì"?); He was: "what the hell"?=> Nhận thức; Awareness: Ghen tuông!; Jealous!
Memo: Bài viết văn phạm trên, đã được hiệu chỉnh bởi Grammarly.com.; The above grammar article, edited by Grammarly.com.Học trò khẳng định rằng: một danh từ bất định, như "a main clause", tới đoạn dưới thì từ vựng "main clause" lập lại lần thứ hai. Nên Grammarly.com cảnh báo "the main clause" là đúng, vậy! Và tôi hiểu rằng "cấu trúc về giới từ" (đề nghị thay thế "gói gọn-súc tích" cách viết, thì cả hai: nguyên văn-bản và Grammarly.com là đúng, và...?...quả nhiên là: hay hơn!);
Tham khảo: là sự giao hội, và hội luận cùng tác giả.
Reference: is the meeting, and discussion with the author.
____ Do vậy, "Không gian thôi đã ba chiều khép,; Ta mở một chiều để nhớ nhau". Cõi siêu hình của không-gian chiều thứ tư...; Therefore, "Space alone has three dimensions closed,; We open one dimension to remember each other". The metaphysical realm of the fourth dimension...
____ Vì sao sau chữ chiều-dimension: là ba chấm.; Why after the word dimension: is three dots.;
____Đáp án: Vì "Cõi siêu hình của không-gian chiều thứ tư..." chỉ là một cụm từ-a phrase!; Answer: Because "The metaphysical realm of the fourth dimension..." is just a phrase!
____ OK right ! Thanks.
(*Notes: Buddhist Calendar (Pht Lch); PL.= BC.)
Thơ: Hỏi thì hiện tại; Poetry: Ask the present tense
Đông tàn rồi, lại sang xuân,
Phước ban, lộc hưởng, lục-tuần có chi?
Sáu mươi là tuổi vận thì,
Bao điều may phước, từ bi: đáp đền!
Nghĩ đi suy lại: mà nên...
Nếu không công đức, lênh đênh phận người.
*&* Winter is over, spring is coming,
Blessings, bounties, six-weeks have what?
Sixty is the lucky age,
How many blessings, compassion: repay!
Think again and again: but should...
If you don't have merit, you'll be stuck in human destiny.
*&*
Thì hiện tại như hoa tươi,
Học viên hiểu ý, thì cười: đáp ngay?
The present tense is like a fresh flower,
Students understand the meaning, then laugh: answer immediately?
ĐĂNG: TÂM-THẢO; POST: TAM-THAO
Note; Chú thích: Người gia-sư trích hai câu thơ nơi cuối bài thơ. Vì sinh ngữ mẹ đẻ và sinh ngữ hai, gọi là "anh và em song sinh"; The tutor quoted two verses at the end of the poem. Because of the mother tongue and second language, called "twin brother and sister"
a. ...forever: time?
Đáp án dùng thì hiện tại
Answer using present tense
Là câu đơn, chủ ngữ là ai?
As a simple sentence, who is the subject?
Hành động, cảm trạng, tương lai...
Actions, feelings, future...
Bây giờ là lúc, mở khai, lời lành:
Now is the time, open, good word:
"Thời gian thấm thoát: qua nhanh!"
"Time flies: pass quickly!"
Dấu chấm câu ấy! Chưa thành: mà có?
That punctuation! Unfinished: but yes?
Sau "cụm từ"...chẳng là nó,
After the "phrase"...that's not it,
Nếu có "nó"...Thầy trừ: điểm chấm!
If there is "it"... Teacher minus: marks!
Bây giờ, hiện tại: đang ngẫm...
Now, present: contemplating...
Tôi đã nghĩ, quá khứ: đi qua!
I was thinking, past assing!
Cô ấy đã bảo: "...nên là, hiện tại.
She said, "...should be, now.
Đang là "liên tiến"...mãi mãi: thì gian?
Being "continuous"...forever: time?
Author.: "mis. BK."
____ ...What's...uh! OK! Well done: 20 marks! But,
"Thời gian thấm thoát: qua nhanh!
"Time flies: pass quickly!
Câu thơ đã hiệu chỉnh trên: làm cho từ vựng "thấm thoát-flies" được dịch sang Anh ngữ. Vì giữa người nói là "mis. BK." và tôi (ngôi hai và một) thời gian là "ngôi số ba" (số ít) nên có es...sau từ vựng "fly"... Vậy, còn lại là 19 điểm (bị trừ 1 điểm)
*&* Corrected verse above: make the word "flies" translated into English. Because between the speaker is "mis. BK." and I (second and first) time is "third person" (singular) so there is es...after the word "fly"... So, that's 19 points left (1 point deducted)
NOTE; Ghi chú: một số cụm từ nếu không có dấu gạch nối trong tiếng Việt, dịch sang Anh ngữ sẽ không đúng.; some phrases without hyphens in Vietnamese will not be translated into English correctly.
a. Cụm từ Hán-Việt có dấu gạch nối biểu thị về hai danh từ ghép lại.; Sino-Vietnamese phrases with hyphens represent two nouns combined.; Ví dụ như: Pháp-Sư (Dharma Master)  
b. Từ có gạch nối, biểu thị như một tính từ trong tiếng Việt.; Hyphenated word, denoted as an adjective in Vietnamese.; Ví dụ như cụm từ: Giáo hội Phật-giáo Việt Nam ; For example, the phrase: Vietnamese Buddhist Church;
____ Giáo hội Tăng-già Khất sĩ ; The Sangha Church of Mendicants
Như vậy, chúng ta hiểu hai từ "Tăng-già" là do sự phiên âm từ vựng "Sangha" của Ấn độ giáo.; Thus, we understand the two words "sangha" is due to the transliteration of the word "Sangha" of Hinduism.

a) Một Tăng hay một tứ-chúng là 4 vị sư.; A Sangha or a four-group is four monks.

b) Một tiểu Giáo hội Tăng già là 20 vị sư.; A minor Sangha is 20 monks.

c) Một trung Giáo hội Tăng già là 100 vị sư.; A middle Sangha is 100 monks.

d) Một đại Giáo hội Tăng già là 500 vị sư.; A great Sangha is 500 monks.

(From II.- Luật Khất sĩ; The Law of Mendicants )

người

hàn huyên chẳng kịp tỏ cạn lời

người lại vội đi lắm chơi vơi

chưa hết nụ cười mà tắt ngấm

chưa thắm buồng Tim lúc chia phôi !

*&*

ba câu năm sợi đà chưa hết

tiễn biệt chia ly vẫn mỉm cười

mai về phương ấy trời lạnh lắm

nhớ thêm manh áo ấm Người ơi !

17 h 34' 7/1/2023 CamRanh Huyền Phan

people

the chatter didn't run out of words

people are in a hurry to go and play

the smile hasn't stopped yet

not yet infiltrated the chambers of the Heart at the time of embryo division!

*&*

three sentences and five strands of momentum are not over yet

Goodbye, farewell, still smiling

it will be cold there tomorrow

remember to add warm clothes, O man!

17 h 34' 7/1/2023 Cam Ranh Phan Thị Huyền; Link: 

  • Phản hồi
  • 1 phút
  • Phản hồi
  • 1 phút
  • Chúc mừng !!! Chúc mừng bài thơ đầu tiên đã hoàn chỉnh nhất, vì câu kết thúc đã trở lại với tựa đề (topic) Việc gieo vần, (trật tự vì theo thứ tự mà gieo) còn việc đều vận: trong niêm luật thơ cũ: quá cổ-lệ.

    ___ Vậy, gieo nơi vị trí khác gọi là "vần ôm" vần cách, vần: lệch vị và vận có nhạc điệu trong thơ, (có hình tượng: đáp ứng trí tưởng tượng, vốn có nơi độc-giả lại do tác-giả: dẫn từ, dẫn ý....mục đích dẫn người đọc thơ...về ý tưởng liên quan (logic) nhau...không rời rạc: một kết cấu chặt chẽ.; Hy vọng bài thơ sẽ...đạt "mẫu mực" đưa vào BLOG sách dạy văn trong tương lai rất gần...Vui lên, bạn nhé ! Chúc mừng

    ENG. Congratulations on the most complete first poem, because the ending sentence is back with the title (topic) The rhyme, (order because the order is sown), and the chore: in the old poetic rule: too ancient.

    ___ So, sowing in another place is called "rhyme hug" rhyme, rhyme: off-position and rhythmic in poetry, (with image: responding to the imagination, inherent in the reader is created by the author- author: quote from, quote....the purpose of leading the reader of the poem...about ideas related (logically) to each other...not disjointed: a tight structure.; Hopefully, the poem will... reach the "exemplar" to include in the BLOG of literature books in the very near future... Cheer up, friends!

    (Page 234) 117...
    @*&*@