NGỮ PHÁP: Liên kết văn bản là gì? GRAMMAR: What is a text link?
*&*
Isambard Kingdom Brunel (1806-1859) was a British engineer and a key figure in the British Industrial Revolution (1760-1840). Brunel masterminded the Great Western Railway from London to Bristol, designed and built innovative giant steamships like SS Great Britain, constructed bridges and tunnels, and aided casualties in the Crimean War by designing the innovative Renkioi Hospital.
Isambard Kingdom Brunel (1806-1859) là một kỹ sư người Anh và là nhân vật chủ chốt trong cuộc Cách mạng Công nghiệp Anh (1760-1840). Brunel đã vạch ra tuyến đường sắt Great Western từ London đến Bristol, thiết kế và chế tạo những con tàu hơi nước khổng lồ sáng tạo như SS Great Britain, xây dựng cầu và đường hầm, đồng thời hỗ trợ thương vong trong Chiến tranh Krym bằng cách thiết kế Bệnh viện Renkioi sáng tạo.
Time and again, Brunel pushed the boundaries of what was considered possible in engineering. His projects usually struggled to gain sufficient funding, and they almost always ran over budget. The realization of such ambitious schemes as the Clifton Suspension Bridge, the straight and fast Great Western Railway, and the biggest steamship yet built, meant that the history books have been much kinder to Brunel's achievements than his investors ever were.
Hết lần này đến lần khác, Brunel đã vượt qua ranh giới của những gì được coi là khả thi trong kỹ thuật. Các dự án của anh ấy thường phải vật lộn để có đủ kinh phí và hầu như chúng luôn vượt quá ngân sách. Việc thực hiện những kế hoạch đầy tham vọng như Cầu treo Clifton, Đường sắt Great Western thẳng và nhanh, và con tàu hơi nước lớn nhất từng được chế tạo, có nghĩa là sử sách đã tử tế với những thành tựu của Brunel hơn nhiều so với các nhà đầu tư của ông.
Logo's (French) = Biểu trưng (tiếng Pháp)
[115] Quoted verbatim, as follows: (In this way there arises) a science of Ideas which is called dialectic. This word is sometimes used as identical to the phrase* "theory of Idea". But it is also used, in a narrower sense, to mean the science which has to do with the knowledge of which Ideas will combine and which not. Dialectic is the correct joining and disjoining of Ideas. It is the knowledge of the relation of all the Ideas to each other.
[VN.] [115] Được trích dẫn nguyên văn, như sau: (Theo cách này nảy sinh) một khoa học về Ý niệm được gọi là phép biện chứng. Từ này đôi khi được sử dụng đồng nhất với cụm từ* "lý thuyết về ý tưởng". Nhưng nó cũng được sử dụng, theo nghĩa hẹp hơn, để chỉ ngành khoa học liên quan đến kiến thức về những Ý tưởng nào sẽ kết hợp và ý tưởng nào không. Phép biện chứng là sự kết hợp và tách rời các Ý tưởng một cách chính xác. Đó là kiến thức về mối quan hệ của tất cả các Ý tưởng với nhau.
__ Hỏi: Trong nguyên-văn tiếng Anh trên, có một từ "chưa" chuẩn xác và vì sao?; Question: In the English verbatim above, is there a correct word "not yet" and why?
GHI CHÚ: Lời trích dẫn trên, từ phiên bản 1974 (chưa có lời giới thiệu: sau 1975); NOTE: The above quote, from the 1974 edition (no introduction: after 1975); Link: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TÂY PHƯƠNG; HISTORY OF THE WESTERN PHILOSOPHY
Biện-chứng-pháp [115-Triết học HY-LẠP] có nghĩa là tập hợp (khái niệm phạm trù: thuộc niên đại thượng cổ của lịch sử triết) hay phân ly những lý tưởng cho đúng. Đó là một môn học về những tương quan giữa tất cả các Lý tưởng đối với nhau.
a. Suy nghĩ, lời nói và hành động đều đúng.
b. Suy nghĩ sai, lời nói đúng, hành động sai. Có hai sai và một đúng.
c. Suy nghĩ đúng, lời nói sai, hành động đúng. Có hai đúng và một sai.
d. Suy nghĩ, lời nói và hành động đều sai.
Vậy, muốn biết đúng hay sai: chúng ta xét về mệnh đề đúng và mệnh đề sai.
ENGLISH:
Dialectic [115-Greek philosophy] means to gather (categorical concept: belonging to the ancient chronology of the history of philosophy) or to properly dissociate ideals.
a. Thoughts, words and actions are all right.
b. Wrong thoughts, right words, wrong actions. There are two false and one right.
c. Right thoughts, wrong words, right actions. There are two right and one wrong.
d. Thoughts, words, and actions are all wrong.
So, want to know right or wrong: we consider true and false statements.
*&*
Mệnh-đề là gì? Là một nhóm từ mà có động từ của nó.; What is a clause? Is a group of words that has its verb.; Vd.;...; Eg.;...
____ Mặt trời luôn luôn mọc "hướng đông"!; The sun always rises "in the east"! (một mệnh đề đúng; a true statement)
____ Mặt trời mọc "hướng tây" là sai.; The sun rises "to the west" is wrong.
____ Mặt trời sẽ không bao giờ "tắt nghỉ" là sai, vì nó chỉ bị che khuất.; The sun will never "turn off" is wrong, because it is just eclipsed.
_____ Mặt trời vào thời gian tương lai, khoảng 7 triệu năm là hết năng lượng và sẽ hết "tự phát sáng". Là nhận định sai, vì dữ liệu nào, trên mặt trời cho nó năng lượng? Nếu căn cứ vào định lượng về tốc độ của ánh sáng là 300.000 Km/giây. Gán cho 7 triệu năm là nói bậy. Nếu nó tắt 7 phút sau, nơi trái đất mới biết là đúng.
_____ The sun in the future time, about 7 million years will run out of energy and will stop "self-luminous". Is the statement wrong, because what data, on the sun gives it energy? If based on the quantification of the speed of light is 300,000 Km/s. Calling it 7 million years is a lie. If it turns off 7 minutes later, where the earth knows is right.
Tham khảo; Reference: Mặt trời và trái đất ánh sáng đi bao nhiêu (search): Ánh sáng mặt trời đến Trái đất trong bao lâu? Chính xác hơn, 9.460.536.207.068.016 mét đã di chuyển với tốc độ 299.792.458 mét/giây trong 365 ngày. Để cho bạn biết nó nhanh như thế nào, thời gian để ánh sáng đi hết 149.597.870 km ngăn cách Trái đất với Mặt trời chỉ là 8,3 phút. From: ...here !
Note: Vd.: Ex.:...?!? The sun in future time. (The dot in here is wrong, because "The sun in here" only is the noun phrase.); Mặt trời trong thời gian tương lai. (Dấu chấm ở đây sai vì "The sun in here" chỉ là cụm danh từ.)
*&*
Logo's (French) = Biểu trưng (tiếng Pháp); Ngôn ngữ là hình tượng, gồm có viết và nói. Nói có trước, chữ viết có sau.; Language is symbolic, including written and spoken. Speaking comes first, writing comes after.; Trong cổ ngữ, tiếng Việt: nó vừa tượng thanh lại vừa tượng hình.; In the ancient language, Vietnamese: it is both onomatopoeia and pictogram.
a. Nguyên lý "Chơn-ngôn biến thành luận lý". Trong môn học Sinh-ngữ 2 là tiếng Pháp.; The principle of "Truth-speak turns into logic". In the Bio-Language subject 2 is French.; Nguyên ngôn biến thành luận lý; "Les proverbes sont devenus logiques"; Nghĩa là từ những câu tục ngữ, chuyển thành ca dao, là triết lý. Triết học chỉ là các bộ môn đang còn học.; That is, from proverbs, converted into folk songs, is philosophy. Philosophy is just a subject that is still being studied.; Tóm lại: kết quả của việc học ấy, có thể "áp dụng" vào cuộc sống thực tế, có được hay không?; In short: the results of that learning, can be "applied" to real life, yes or no?b. Cụ thể trong bài 2 "luận văn mẫu", nội dung rời rạc. Vì sao? Vì nó thiếu về cụm từ chuyển ý nghĩa: về mô tả.; Specifically, in lesson 2 "sample thesis", the content is discrete. Why? Because it lacks about the transliteration: about the description.; Chủ ngữ: Cô ấy bây giờ là ai...hoặc là "Cô gái ấy, ...." Gọi là từ liên kết văn bản từ đoạn văn nầy sang đoạn văn khác.; Subject: Who is she now...or "That girl, ...." Called words that link text from one paragraph to another.
Bài văn mẫu số 2: Tình yêu là gì hỡi em?
(Kết cấu bài văn từ mẫu số: 1 dành cho học viên viết bài tiểu luận.)
(Structure of the essay from model number: 1 for students to write essays.)
Các từ liên kết văn bản: Cô gái ấy; Trong giảng luận,; Thầm nghĩ năm xưa,; Và rồi:...; Text link words: That girl; In the lecture,; Thoughts of the past,; And then:...; Như sau; As follows:
c. TÓM LẠI: Ra đường nàng vẫn còn xon (trinh nguyên)...Về nhà, thiếp đã năm con cùng chàng.; SUMMARY: On the way she is still young (virgin)...Back home, I have five children with him.; Liên kết, như sau:; Link, as follows: Cô gái ấy-người trinh sát trong cuộc sống là người thi hành "một nhiệm vụ" nào đó.(10 câu); Mà đôi khi có thể gọi là "một sứ-mệnh đặc biệt" trong vai diễn là một cô gái giang hồ.; That girl-the scout in life is the one who executes a certain "mission".(10 sentences); Which can sometimes be called "a special mission" in the role of a prostitute.
d. Từ liên kết: "Trong giảng luận,..."; Linking words: "In the lecture,...": Trong giảng luận, câu hỏi số 3 là câu mà học viên (không cần trả lời); Vì ngắn gọn và cô đọng (tức là "súc tích") về giới hạn số câu của một bài luận văn.; In the lecture, question number 3 is the one that students (no need to answer); For the sake of brevity and succinctness (i.e. "concise") in terms of the sentence limit of an essay.; Vì căn cứ vào bài luận văn mẫu đã có chú thích. (Trả lời dư ra bị trừ điểm: chưa thông minh. 15 câu); Because based on the sample essay with annotations. (For extra answers, points will be deducted: not smart. 15 questions)
đ. Thầm nghĩ năm xưa, một tình huống giả định trong văn học. Tiếng hô ấy: Cứu tôi với! (vì cướp giật) là phải có thật, sau khi đã bị cướp.; Thinking about the past, a hypothetical situation in literature. That voice: Help me! (for robbery) must be real, after being robbed.; Nhưng nếu nhân vật trong phim hồi tưởng lại, thì nó có sau. Vd.: chuyện phim buồn (một bài hát hay của một thời); But if the character in the movie flashbacks, it comes later. Ex.: sad movie story (a good song of the time);
Chú thích: Trong tiếng Việt, cụm danh từ hoặc gọi tên cụm mà có giới từ, chưa chuẩn xác. Ngữ pháp gọi tên là "các cụm trạng ngữ" (hay cụm phó từ) vì trạng từ có cách gọi thứ hai là phó từ.
Note: In Vietnamese, noun phrases or phrase names that have prepositions are not exact. The grammar is called "adverb phrases" (or adverb phrases) because adverbs have a second way of calling them adverbs.
VOCA. adverbial phrase = cụm phó từ!
Và rồi:; And then:
e. ____ Thưa: Thầy, vâng ạ!; Tình yêu là gì ?
"Yêu là chạy trốn nỗi cô đơn, (20 câu)
Nũng nịu đòi cơn, chợt giận hờn!"
Tác giả: Đăng Tâm Thảo
f. (ENGLISH)
e. ____ Dear: Teacher, yes!; What is love ? "Love is running away from loneliness, (20 verses) Naughty asking for a temper, suddenly angry!"
Author: Dang Tam Thao
Bài văn mẫu số 2: Tình yêu là gì hỡi em?
(Kết cấu bài văn từ mẫu số: 1 dành cho học viên viết bài tiểu luận.)
Theo thuật ngữ y học phương Đông gọi "tuổi dậy thì" là gì? Là sự phát triễn tự nhiên của cơ thể con người. Đối với nam nhân là tuổi 14, nữ nhân là tuổi 13. Việc giáo dục nầy, là truyền thống lâu đời của Việt Nam và phương Tây cũng vậy ! Có nhiều phiên bản khác nhau về đề tài "Cô Giáo Thảo" (một thời, dư luận quan tâm: 5 câu); Luật hôn nhân và gia đình đã trở thành là "quốc tế hóa". Mười tám tuổi trở lên là được phép "yêu-thương". TÓM LẠI: Ra đường nàng vẫn còn xon (trinh nguyên)...Về nhà, thiếp đã năm con cùng chàng.
Cô gái ấy-người trinh sát trong cuộc sống là người thi hành "một nhiệm vụ" nào đó.(10 câu); Mà đôi khi có thể gọi là "một sứ-mệnh đặc biệt" trong vai diễn là một cô gái giang hồ.
Trong giảng luận, câu hỏi số 3 là câu mà học viên (không cần trả lời); Vì ngắn gọn và cô đọng (tức là "súc tích") về giới hạn số câu của một bài luận văn. Vì căn cứ vào bài luận văn mẫu đã có chú thích. (Trả lời dư ra bị trừ điểm: chưa thông minh. 15 câu)
Thầm nghĩ năm xưa, một tình huống giả định trong văn học. Tiếng hô ấy: Cứu tôi với! (vì cướp giật) là phải có thật, sau khi đã bị cướp. Nhưng nếu nhân vật trong phim hồi tưởng lại, thì nó có sau. Vd.: chuyện phim buồn (một bài hát hay của một thời); Và rồi:
____ Thưa: Thầy, vâng ạ!; Tình yêu là gì ?
"Yêu là chạy trốn nỗi cô đơn, (20 câu)
Nũng nịu đòi cơn, chợt giận hờn!"
Tác giả: Đăng Tâm Thảo
Chú thích:....Hắn, vừa đi, vừa trả lời, cho đề tài, mà hắn, đã được dự giờ...Vì là thành viên: cựu Phó Ban Chấp Hành Học Sinh của trung học Cường Để (trong lúc chờ cuộc họp của "nội bộ"; trưởng ban đặc trách chương trình "thu hình" tại đài truyền hình Quy Nhơn: Chương trình Đố Vui Để Học toàn thị xã)
A. Nhận thức và viết tiểu luận; Perception and essay writing: Gọi tên theo cấu trúc về chức năng (chuẩn xác)...Chưa chuẩn xác là đúng không phải là sai?; Naming according to the structure of the function (correct)... Inexact is right not wrong?
Ghi chú; Note: Cách dùng từ luận văn (tiểu luận, luận án) khác với từ Nghị luận: như thế nào?; The usage of the word thesis (essay, thesis) is different from the word Discourse: how?; VOCA. Nghị luận; Argument/ Discourse/
*&*&*&*&*&*&*&*&*: re.***: ...Mẫu tiểu thuyết: ngụ-ngôn; Model novel: fables: VOCA. fable / 'feibəl/n. ngụ ngôn
Trả nợ Kiếp-trước; Paying Past Life's Debts
Một con lợn sắp bị đem ra giết thịt, nó liền kêu la và khóc rất thảm thiết. Bụt nghe vậy hiện lên hỏi:
- Vì sao con khóc?
Chú lợn thưa:...
- Tiếng khóc:..."hư, hưm"...! Thưa: Bụt, con sinh ra đã phải mang thân hình xấu xí, phải ăn cơm thừa, canh cặn, vậy mà bây giờ phải bị đem ra giết thịt để làm thức ăn cho kẻ khác, thật là quá bất công với con Bụt, ơi!
Bụt liền cười rồi nói:
- Ở đời có luật nhân quả và có kiếp luân hồi. Kiếp trước con không nghe lời dạy bảo của cha mẹ nên kiếp này con mới có đôi tai to. Kiếp trước con hay lừa dối, nịnh nọt nên kiếp này con mới có cái mõm dài. Kiếp trước con chỉ nói thôi mà không làm, ngồi ì một chỗ nên kiếp này bụng con to và chân con ngắn. Kiếp trước con ăn chơi sa đọa, phè phưỡn bằng tiền mồ hôi nước mắt của người khác, nên kiếp này con phải ăn cám, ăn cơm thừa và canh cặn. Kiếp trước vì lợi ích cá nhân của riêng mình mà con hãm hại người vô tội nên kiếp này con phải bị giết thịt là phải rồi. Vậy con nghe ta nói thì con đã giác ngộ chưa?
Chú lợn dụi mắt nghĩ bụng:
- Giời... Chả nhẽ kiếp trước mình làm lãnh đạo chăng?!?
Giảng luận: Phật và con lợn đã có trong bài tiểu luận 11 câu nói trên, động từ là diễn tả hành động, nhưng tính từ là mô tả (tức là bổ nghĩa và nó đứng trước một danh từ); còn trạng từ thì đứng trước hay sau động từ. Chức năng là "cụm trạng-ngữ" mà hình thức cấu trúc khác hoàn toàn với một cụm danh từ, vì trước nó là một chỉ định từ (bất định hoặc xác định). Phật giác ngộ chúng sinh, hay là chúng sinh đã giác ngộ Phật, trong tương quan về nhận thức, các nhân sinh khác: là người chứng dự, trong đó có "người đang đọc bài viết nầy"! Nhân cách hóa, con heo....biết nói chuyện! Văn phong thuộc loại tiểu thuyết dã tưởng, mục đích "giáo dục" về nhân tính và nhân cách làm người. Trường phái văn học có từ nước Pháp: truyện ngụ ngôn của La-phông-ten. (b.***Sưu tầm); ENGLISH:
A pig was about to be slaughtered, and it immediately cried and cried bitterly. The Buddha heard this and asked:
- Why do you cry?
The pig said:...
- Crying: "huh, hm"...! Say: Buddha, I was born with an ugly body, had to eat leftover rice and soup, but now I have to be slaughtered to make food for others, it's too unfair to the Buddha, oh!
The Buddha laughed and said:
- In life, there is the law of cause and effect and there is reincarnation. In my previous life, I didn't listen to my parents' teachings, so in this life, I have big ears. In my previous life, I used to lie and flatter, so in this life, I have a long snout. In my previous life, I just talked but didn't do it, sitting still, so in this life, my belly is big and my legs are short. In my previous life, I played with debauchery, making money with the sweat and tears of others, so in this life, I have to eat bran, eat leftovers, and soup residue. In my previous life, for my own personal gain, I harmed innocent people, so in this life, I must be slaughtered. So if you listen to me, are you enlightened?
The pig rubbed his eyes and thought:
- God... Was it possible that I was a leader in my previous life?!?
Commentary: Buddha and the pig have in the essay 11 sentences above, the verb is to describe the action, but the adjective is descriptive (ie modifier and it precedes a noun), and adverbs come before or after the verb. The function is an "adverbial phrase" whose structural form is completely different from that of a noun phrase, because it is preceded by a word designation (indefinite or definite). Buddha enlightened sentient beings, or sentient beings enlightened Buddha, in relation to perception, other human beings: be witnesses, including "the person reading this article"! Personification, pig....talking! The style is a fantasy novel with the purpose of "education" about humanity and human personality. The school of literature that originated in France: the fables of Lafontein. (b.*** Collectibles)
____ Nhận xét "đúng 11 câu" Bài sưu tầm có thể thành là Mẫu tiểu thuyết; "Bài tiểu luận" cho bậc Đệ Nhị Cấp 10-11-12 ôn lại...Cách viết tiểu thuyết ngụ ngôn, La-phông-ten (Pháp) Tô Hoài cũng vậy, áp dụng "nhân cách hóa"(vật và thú vật):( Bài tập thực hành về "mệnh đề" trong câu phức hợp (có hai chủ-ngữ, và hai mệnh đề phụ) tách ra thành câu ngắn gọn...của câu đơn: sao cho đọc vẫn cảm nhận lưu loát, như nguyên-văn! ...cho việc "học tiếng Anh"...Liên kết câu: là vai trò quan trọng, để tách câu, sau khi từ bài mẫu nầy!; Và trả lời 8 câu hỏi, bản văn mới sẽ hình thành....có bài mới...
____ Comment "correctly 11 sentences" Collected articles can become Novel Models; "Essay" for the second graders Level 10-11-12 review...How to write fable novels, Laphonten (France) To Hoai too, applying "personification"(object) and animals);(Practice on "clauses" in complex sentences (with two subject-subjects, and two subordinate clauses) split into short sentences...of simple sentences: so that reading still feels get fluent, verbatim! ...for "learning English"... Sentence linking: it is important, to separate sentences, after from this sample!; And answer 8 questions, a new text will be formed....a new post...
A. Nhận thức và viết tiểu luận; Perception and essay writing:
1. Lợi ích nhóm là gì? (hỏi từ dưới hỏi lên)...còn học trên đọc xuống!
1. What are group interests? (Ask from the bottom to ask up)...and learn from above, read down!
Đáp án: Trong tân toán học của lớp sáu (trước 1975 là đệ-thất) có tập hợp tổng là "tổng thể của đơn vị" nào? Vậy thì, nhóm ấy là nhỏ so với nhóm kia về lợi ích trong tỷ lệ nghịch. Đó là nhóm ít mà hưởng lợi tức là nhiều. Trong đại đa số là nhóm nhiều mà hưởng thì ít: đó là bất công, vậy! Tóm lại: lợi ích nhóm là "lợi ích nhỏ hẹp và bất công". (5 câu)
Answer: In the new mathematics of the sixth grade (before 1975, it was the seventh) is there a total set that is "the sum of the units"? So, that group is small compared to the other group in terms of benefits in inverse proportion. It's a small group that benefits from a lot. In the vast majority of people, it is a group with a lot to enjoy little: that's unfair, then! In short: group interests are "small and unjust interests". (5 sentences)
Chuyên đề tranh luận: số thứ tự là một trật tự có thật, đôi khi con số đếm còn được gọi là con số giả tạo. Như vậy, theo bạn thì tại sao mà nói vậy?;
Discussion topic: ordinal numbers are a real order, sometimes counting numbers are also called artificial numbers. So, why do you think so?
Gợi ý: vì thặng dư 1 gọi là "quỹ đen"; Hint: because surplus 1 is called "black fund"; Các bạn hãy chứng minh nhanh: 0=1 tự lập phương trình!; Please prove quickly: 0=1 make your own equation!
Danh mục lớp:; Class list:
1. đệ thất; 1. the seventh; 2. đệ lục; 2. sixth file; 3. đệ ngũ; 3. fifth; 4. đệ tứ; 4. quaternary (fourth); 5. đệ tam; 5. the third; 6. đệ nhị; 6. second; và 7. lớp đệ nhất; and 7. first grade.
Vì đề tài tranh luận trên của Cựu Ban Chấp Hành Học Sinh trung học CƯỜNG ĐỂ, đã được đệ trình (năm 1973). Năm 1974 Bộ Giáo Dục & Thanh Niên ra Nghị-Định cải cách về cách gọi tên thành ra như bây giờ.
Because of the above-debated topic of the former CUONG DE High School Student Executive Committee, it was submitted (1973). In 1974, the Ministry of Education and Youth issued a Decree on reforming the naming system as it is now.
TV.-VOCA. con số đếm và số thứ tự; counting and ordinal numbers
Bài viết trong tiếng Anh: theo phương pháp giáo dục gọi là: tiểu luận, luận văn (hay là luận án của...).; Articles in English: according to the educational method called: essay, thesis (or thesis of...); Trong lúc trong giáo dục tiếng Việt gọi là nghị luận.; While in Vietnamese education, it is called a discourse.; VOCA. discourse/'diskɔ:rs/n. nghị luận, đàm luận, cuộc nói chuyện (thuyết trình), bài diễn văn, đàm luận và đàm thoại.; Học sinh trước 1975, lớp 5-12 có ban thuyết trình, do Bộ Giáo Dục & Thanh Niên, họ đã ra: Nghị-Định.; Students before 1975, grades 5-12 had a presentation panel, by the Ministry of Education and Youth, they issued: Decree-Decision.;(Nghĩa là từ "nghị luận" dùng chưa chuẩn mực: mà theo dàn bài, gồm có: nhập đề, thân bài và kết luận: phê bình "văn lủng củng" là gì?; That is, the word "discourse" is not used standardly: but according to the outline, including: introduction, body and conclusion: what is the criticism of "sluggish literature"?)
VOCA. sluggish/ 'sləgiʃ/adj. lủng củng, chậm chạp, lười biếng (xúc phạm học sinh: cảnh báo sẽ bị kiện?)
Thơ: Tâm Đăng
Một chuyến du hành nơi trần thế,
Thỏa chí bình sinh, mê say đắm.
Một ánh diệu kỳ lặng ngắm,
Chiêm ngưỡng nàng Thơ, trăm năm quay về!
*&*
Bên cạnh sơn khê, có hằng nga,
Tóc mây bay...bao la cùng khắp.
Bỗng một ngày, ta đã gặp,
Một cảnh chiêm bao, thắp sáng: tâm can!
*&*
Trên chuyến xe đời trang sử mới,
Hành trình cuộc sống, nơi địa đàng.
Xe chở hàng,...tắt máy dở dang,
Tịnh xá nào đây? Ngỡ ngàng: hồi tưởng.
*&*
Một năm qua, vô thường biến động,
Nhận chiếc đèn, bềnh bồng đu đưa.
Chiêm bao đã thấy năm xưa,
Bây giờ ứng hiện: sớm trưa "đèn-lòng"
TÂM ĐĂNG Cư sĩ
Ghi chú: lúc bấy giờ làm đại lý (xe 4 bánh loại nhỏ) chở hàng nước ngọt, đi bán hàng: cho ông Tham và bà Lam, tại Quy Nhơn. Cùng với bạn học Huỳnh Đông Tấn (đang trọ nhà tôi). Tịnh xá Ngọc Nhơn, 999 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, Bình Định.
Note: At that time, he was an agent (small 4-wheeled vehicle) carrying soft drinks, and selling goods: for Mr. Tham and Mrs. Lam, in Quy Nhon. With classmate Huynh Dong Tan (who is staying at my house). Ngoc Nhon Vihara, 999 Tran Hung Dao, Quy Nhon, Binh Dinh.
@*&*@